Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện thăng bình, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

.PDF
83
357
134

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGHĨA HIỆP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGHĨA HIỆP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 83 40 410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH VŨ HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài “Quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nghĩa Hiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................................................... 8 1.1 Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước: .............................. 8 1.2 Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ...................................................15 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện: .....................................25 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN THĂNG BÌNH ......................................................................................... 32 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN huyện Thăng Bình................................................................................................................................ 32 2.2 Tình hình quản lý chi NSNN huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 ............. 36 2.3. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 .................................................................................................................................48 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN THĂNG BÌNH – TỈNH QUẢNG NAM ................................................................ 59 3.1. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Thăng Bình ................................................................................................................ 59 3.2. Quan điểm chung ............................................................................................... 60 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách của huyện Thăng Bình trong thời gian tới .......................................................................................................................................61 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HCSN : Hành chính-sự nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KTTT : Kinh tế thị trường KT-XH : Kinh tế - xã hội NLTS : Nông, Lâm, Thủy sản NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách Trung ương NSĐP : Ngân sách địa phương QLHC : Quản lý hành chính QLKT : Quản lý kinh tế QLNN : Quản lý nhà nước SNKT : Sự nghiệp kinh tế UBND : Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 ..... 33 Bảng 2.2 Quy trình thực hiện công tác lập dự toán NSNN cấp huyện ................................ 36 Bảng 2.3 Tình hình lập dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2017 ................... 38 Bảng 2.4 Tổng hợp thực hiện chi ngân sách nhà nước tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 – 2017 .................................................................................................................................. 40 Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017.................................................................................................... 41 Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 ............................................................................................................ 42 Bảng 2.7. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối NSĐP huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017.............................................................................. 44 Bảng 2.8: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................................................................... 45 Bảng 2.9 Quy trình thực hiện công tác thanh tra NSNN tại huyện Thăng Bình ................. 46 Bảng 2.10 Tình hình thanh tra, kiểm tra lĩnh vực NSNN huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 ............................................................................................................................ 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời, Ngân sách Nhà nước còn là công cụ tài chính của Nhà nước để điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KT-XH và đảm bảo an ninh quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, quản lý ngân sách Nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể. Trước đây, chi NSNN không tách rời chi của doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính tác nghiệp, mệnh lệnh hành chính tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra, giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất 2 nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thoát, lãng phí trong chi NSNN chưa được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn đe…. Ở phạm vi cấp huyện, ngân sách địa phương tồn tại như một tất yếu khách quan, là công cụ để cấp chính quyền thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội được phân công quản lý. Đã có rất nhiều những thành tự đáng kể trong công tác quản lý ngân sách cấp huyện tuy nhiên quản lý ngân sách huyện cũng không tránh khỏi những vấn đề bất cập nêu trên. Huyện Thăng Bình là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, được đánh giá là đã 1 có bước chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, song công tác quản lý NSNN tại huyện Thăng Bình hiện nay hiệu quả chưa cao, đặc biệt là quản lý chi ngân sách. Các đơn vị dự toán NSNN gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được giao; cơ chế phân bổ nguồn lực còn chưa hợp lý... Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLKT với mong muốn góp phần để xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính quyền nhà nước thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong môi trường kinh tế thị trường như hiện nay, NSNN còn có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Chính vì lẽ đó, việc phân bổ và sử dụng NSNN như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội luôn thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý qua nhiều thời kỳ. Vì vậy, ngân sách nhà nước và quản lý chi NSNN là vấn đề được nhiều người quan tâm và nghiên cứu, điển hình trong những năm gần đây có một số các nghiên cứu như sau: - Những nghiên cứu về quản lý NSNN nói chung: + Nguyễn Văn Tuấn (2013), “ Quản lý vốn đầu tư từ NSNN”.Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rườm rà, có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. + Vũ Thành Tự Anh (2012), “Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công: Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Cách tiếp cận của bài viết này là so sánh thực trạng của quản lý đầu tư công ở Việt Nam với chuẩn mực quản lý đầu tư công lý tưởng (được tổng kết từ lý 2 thuyết và kinh nghiệm quốc tế), để từ đó tìm ra những hạn chế trong quản lý đầu tư công ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị chính sách thích hợp. + Hoàng Văn Thành (2005), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Đề tài tập trung đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN, bao gồm các giải pháp như: (1) Nhóm giải pháp tài chính; (2) Nhóm giải pháp về con người; (3) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tư từ NSNN; (4) Nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên, các giải pháp này còn chung cho toàn bộ hoạt động quản lý dự án đầu tư từ vốn NSNN mà chưa cụ thể đối với địa phương hay bộ ngành trong quá trình triển khai thực hiện. Các tài liệu do Nhà nước ban hành, các sách, giáo trình, bài giảng là những nghiên cứu chính thống, cơ sở nền tảng để xây dựng lý luận và định hướng cho đề tài: Hồ Xuân Phương và Lê Văn Ái (2000), “ Quản lý Tài chính Nhà nước”, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, Trần Đình Ty (2005), “ Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước”, Nhà xuất bản Lao động, Đặng Văn Du (2010), “ Quản lý chi Ngân sách nhà nước”, Nhà xuất bản Tài chính. Khoa Kinh tế (2016). Các công trình này nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với Tài chính, Ngân sách Nhà nước theo góc độ giáo trình để phục vụ hoạt động giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nên đề cập nội dung này khá toàn diện. - Những nghiên cứu về quản lý chi NSNN: + Lê Thị Thanh Tuyến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển. Trong phần cơ sở lý luận, nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cấp tỉnh, tác giả chưa đề cập đến hai vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là các quy định của pháp luật và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN. Do đó phần thực trạng và giải pháp tác giả đề cập rất ít đến vấn đề này. + Nguyễn Ngọc Kiểm (2011) “Quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵng, năm 2011. Đề tài này nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về 3 chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ phân tích thực trạng, tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quản Nam như nâng cao công tác lập kế hoạch, tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước huyện, tăng cường công tác quyết toán, công khai qua trình quản lý chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản NSNN . + Ngô Thị Bích Ngọc (2012), Hoàn thiện phân cấp quản lý chi NSĐP tỉnh Quảng Nam. Luận văn đã phân tích khá rõ tình hình phân cấp quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã nêu được những ưu điểm, nhược điểm trong phân cấp quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và nêu ra được những giải pháp để hoàn thiện phân cấp quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh những nội dung được nêu trên, đề tài vẫn chưa đề cập nhiều đến phân cấp thu ngân sách trên địa bàn tỉnh, đồng thời chưa phân tích được thực trạng công tác quản lý các nguồn thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chưa phân tích được qui trình quản lý NSĐP từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm cũng như công tác thanh tra, kiểm tra tài chính nhằm phát hiện những điểm còn hạn chế để đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý NSĐP trên địa bản tỉnh Quảng Nam. Khoảng trống nghiên cứu Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, tác giả nhận thấy hầu hết các công trình nghiên cứu đều thừa nhận tầm quan trọng của công tác quản lý chi NSNN, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn chung chung, chưa cụ thể, và không gian nghiên cứu của mỗi tài liệu ở những địa phương khác nhau. Đặc thù của mỗi tỉnh, huyện khác nhau nên 4 việc áp dụng những nghiên cứu trên cho một địa phương khác sẽ không phù hợp. Huyện Thăng Bình đang ngày càng phát triển, hoạt động thu, chi NSNN, đặc biệt là chi NSNN diễn ra ngày càng nhiều. Nhưng đến nay, huyện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập toàn diện và sâu sắc đến việc quản lý, sử dụng NSNN trên địa bàn. Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Từ lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà nước, luận văn đánh giá, phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trong thời gian tới nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đạt hiệu quả ngày càng cao. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách nhà nước. - Nhận diện phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong 5 năm gần đây, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chi ngân sách nhà nước và việc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn quản lý chi NSNN. + Giới hạn không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 5 + Thời gian : Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN từ năm 20132017, tác giả đưa ra các đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Câu hỏi nghiên cứu: - Những vấn đề nổi lên trong quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình là gì? - Tại sao quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam còn nhiều hạn chế? - Làm thế nào để hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình trong thời gian tới ? 5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu Thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ương và địa phương ban hành; các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư trên địa bàn huyện Thăng Bình (Chi Cục thống kê huyện Thăng Bình, phòng Tài chính - kế hoạch, phòng Kinh tế - Hạ tầng, KBNN …). Ngoài ra, thông tin được thu thập còn là những thông tin đã được công bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong nước, Internet… 5.2.2 Phương pháp xử lý và thu thập thông tin, số liệu Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị. 5.2.3 Phương pháp phân tích thông tin, số liệu Phương pháp phân tích thống kê Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện 6 tượng và quá trình KT-XH trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn cung cấp đầy đủ lý thuyết về vấn đề quản lý chi NSNN cấp huyện hiện nay, làm cơ sở tham khảo cho những đề tài tương tự. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình trong khoảng thời gian từ 2013-2017 (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó), làm cơ sở để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới. Những giải pháp mà luận văn đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn có thể mang lại hiệu quả cao hơn cho quá trình quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình từ nay đến năm 2025. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện Thăng Bình trong thời gian tới 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1 Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước: 1.1.1 Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.[1] Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách. Ở nước ta bộ máy QLHC Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó. [3] 1.1.2. Chi ngân sách nhà nước - Khái niệm Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. [1] Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các khoản chi 8 và tỷ trọng của nó... Nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau: + Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước. + Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. + Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên. + Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Đặc điểm chi ngân sách nhà nước + Chi NSNN gắn liền với các hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. + Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Chính vì vậy các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao. + Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô. + Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN. 9 + Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện rộng toàn quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, đồng thời tác động, ảnh hưởng chặt chẽ tới mọi mặt của xã hội, như tiền lương, giá cả, tỷ giá .v.v… - Phân loại chi ngân sách nhà nước Phân loại chi ngân sách có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch định chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình phân tích kinh tế và quản lý thực hiện ngân sách hằng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi ngân sách trong tương lai. Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có nhiều cách phân loại: Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân; phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản chi; Phân loại theo tổ chức hành chính. Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả chỉ xin đề cập đến phân loại chi ngân sách theo nội dung kinh tế của các khoản chi. Phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản chi, căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi ngân sách nhà nước có thể chia ra thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi ngân sách. Theo cách phân loại này các khoản chi được chia thành: Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam… Chi thường xuyên có các nhóm mục chi sau đây: - Chi thanh toán cho các cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp lương; học bổng sinh viên; tiền thưởng, phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… - Chi nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như điện, nước, vệ sinh môi trường, vật tư văn phòng; dịch vụ thông tin, truyền thông…. - Chi mua sắm sửa chữa: các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương 10 tiện làm việc, sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ… Chi đầu tư phát triển kinh tế Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một số bộ phận đáng kể của ngân sách địa phương; bao gồm các khoản chi sau đây: - Chi đầu tư xây dựng cơ bản: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH như các công trình giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng… - Chi đầu tư và hỗ trợ vốn doanh nghiệp Nhà nước - Chi góp vôn cổ phần, vốn liên doanh vào doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước. - Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển - Chi dự trữ nhà nước Chi trả nợ gốc tiền Chính phủ vay gồm Trả nợ trong nước và trả nợ nước ngoài. 1.1.3 Quản lý chi ngân sách nhà nước - Khái niệm Quản lý chi NSNN là sự tác tác động của cơ quan QLNN có thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan QLNN đảm nhận. Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. - Nguyên tắc quản lý chi NSNN + Quản lý chi ngân sách nhà nước thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan QLNN các cấp. + Toàn bộ các khoản chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào 11 ngân sách nhà nước. + Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. + Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác. + Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước. + Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. + Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ. + Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. + Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan. + Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo 12 đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.[3] - Ý nghĩa của quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện như sau: Thứ nhất, việc quản lý chi NSNN làm cho chính sách chi NSNN đúng đắn, hợp lý, khi có chính sách đúng đắn và phù hợp với chính sách phát triển KT-XH sẽ động viên các nguồn tài chính chủ yếu như thuế, phí và lệ phí vào NSNN một cách hợp lý. Thông qua phân phối, sử dụng NSNN vừa nuôi dưỡng nguồn thu, vừa đảm bảo mức động viên GDP vào NSNN cao nhất, đảm bảo quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước. Thứ hai, quản lý chi NSNN làm cho cơ chế quản lý ngân sách có hiệu quả, thể hiện qua phân cấp ngân sách, thực hiện chu trình ngân sách và tổ chức bộ máy quản lý NSNN. Thứ ba, khi phân cấp ngân sách đúng đắn và thích hợp, một mặt đảm bảo Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong nền tài chính quốc gia, mặt khác vừa đảm bảo cho ngân sách địa phương xử lý các vấn đề trên địa bàn, vừa phát huy tính chủ động, khuyến khích tính năng động, sáng tạo của ngân sách địa phương. Thứ tư, quản lý NSNN là việc thực hiện chu trình ngân sách một cách chặt chẽ, tuân theo đúng quy định từ khâu lập ngân sách đến chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách sẽ giúp cho NSNN được quản lý sát thực và đúng pháp luật. Giải quyết tốt vấn đề thu chi NSNN nếu như việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình ngân sách không đạt hiệu quả. Vì vậy, việc thực hiện các giai đoạn trong quản lý NSNN đòi hỏi phải xử lý tổng hoà các biện pháp và được tiến hành ở mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực. Thứ năm, việc quản lý NSNN giúp điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hóa. - Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước 13 Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn: Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường. Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của KTTT. Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững. Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan