Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi ngân sách nhà nước tại liên hiệp các tổ chức hữu nghị việt nam...

Tài liệu Quản lý chi ngân sách nhà nước tại liên hiệp các tổ chức hữu nghị việt nam

.PDF
80
350
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- LÊ TRUNG TÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- LÊ TRUNG TÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG Hà Nội – 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân và đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TS Phan Huy Đƣờng. Các tài liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Lê Trung Tá MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................ 6 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc .................................. 7 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách Nhà nước ............................. 7 1.2.2. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ....................................................... 9 1.2.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nước ............................................... 10 1.3. Khái quát về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc...................................... 11 1.3.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách Nhà nước .............................. 11 1.3.2. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước ......................................... 12 1.3.3. Mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc quản lý chi ngân sách Nhà nước 13 1.3.4. Những nội dung cơ bản quản lý chi ngân sách Nhà nước ............. 15 1.3.5. Phương thức và công cụ quản lý chi ngân sách Nhà nước ............ 18 1.3.6. Các nhân tố tác động đến quản lý chi ngân sách Nhà nước .......... 23 1.4. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc của một số đơn vị những vấn đề rút ra có thể nghiên cứu và áp dụng. ..................................... 26 1.4.1. Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam. .......................................................................................... 26 1.4.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Hội Nông dân Việt Nam. ...... 28 1.4.3. Bài học rút ra có thể nghiên cứu và áp dụng. ................................ 29 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................32 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 32 2.1.1 Nguồn tài liệu.................................................................................. 32 2.1.2. Nguồn tài liệu thứ cấp .................................................................... 32 2.2. Phƣơng pháp thu thập, số liệu và tài liệu .............................................. 32 2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu và tài liệu..................................................... 33 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM .....................................36 GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 .........................................................................................36 3.1. Khái quát về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. ...................... 36 3.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên NSNN tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam từ giai đoạn 2012 - 2015 .............................................................. 40 3.2.1. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên: ........................................... 40 3.2.2. Khái quát tình hình chi thường xuyên NSNN tại Liên hiệp giai đoạn 2012 – 2015............................................................................................... 44 3.3. Đánh giá công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam giai đoạn 2012-2015. ....................................... 51 3.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 51 3.3.2. Nhược điểm ..................................................................................... 52 3.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế........................................ 56 Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM...............58 4.1. Phƣơng hƣớng phát triển công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong thời gian tới ................ 58 4.1.1. Thực hiện đổi mới tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách Liên hiệp.................................................................................................... 58 4.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi thường xuyên ngân sách Liên hiệp ........................................................................ 58 4.2. Giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt nam. ............................................................ 59 4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS Liên hiệp .. 59 4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS Liên hiệp ............................................................................................................ 62 4.2.3. Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách phải chính xác, trung thực, đúng thời gian quy định ......................................................... 63 4.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng ngân sách nhà nước .................................................................................. 61 4.2.5. Tăng cường vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nước ................... 64 4.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách Liên hiệp ........................................................................ 59 4.2.7. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt dự án cải cách Tài chinh công của Bộ Tài chính, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý ngân sách của cơ quan Tài chính, KBNN. ............................................................................. 67 4.2.8. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và thực hiện công khai tài chính các cấp ............................................................................................ 65 4.3. Kiến nghị với cấp trên ........................................................................... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................................70 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCNV Cán bộ công nhân viên 2 DAĐT Dự án đầu tƣ 3 DTNS Dự toán ngân sách 4 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 5 HCNN Hành chính Nhà nƣớc 6 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 7 KTXH Kinh tế - Xã hội 8 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 9 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 10 TABMIS Hệ thống thống tin quản lý ngân sách i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 Nội dung Bảng tổng hợp chi thƣờng xuyên NSNN tại Liên hiệp, giai đoạn 2012-2015 Tổng hợp chi NSNN cho sự nghiệp quản lý hành chính tại Liên hiệp giai đoạn 2012-2015 Bảng tổng hợp chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo tại Liên hiệp giai đoạn 2012-2015 Bảng tổng Hợp chi NSNN cho sự nghiệp tuyên truyền tại Liên hiệp, giai đoạn 2012-2015 ii Trang 44 46 49 50 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra đời, có yếu tố giữ nguyên hình thái cũ nhƣng nội dung của nó đã bao hàm nhiều điều mới hoặc chỉ đƣợc biểu hiện trong những khoảng không gian và thời gian nhất định. Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đƣợc xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. Trong thời gian qua, cùng hội nhập với tiến trình đổi mới, lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể; song lĩnh vực này vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ, chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nhà nƣớc chỉ có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của Nhà nƣớc thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức thu NSNN đã từng bƣớc thay đổi, điểu chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN, là công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng của Nhà nƣớc. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có vị trí rất quan trọng trong việc quản lý và điều hành NSNN, góp phần phát triển ổn định kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong bối cảnh đất nƣớc đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý thu, chi NSNN vẫn còn 1 nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của đất nƣớc cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (Liên hiệp) là cơ quan chuyên trách về đối ngoại nhân dân của Đảng, nhiệm vụ chính là các hoạt động đối ngoại. Để đổi mới và nâng cao hiệu quả của hoạt động đối ngoại nhân dân theo tinh thần của Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa XI), Chính phủ, các Bộ, ngành nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ Tài chính... luôn luôn quan tâm, tạo điều kiện cấp kinh phí đảm bảo cho các hoạt động hàng năm của Liên hiệp. Ngân sách nhà nƣớc phân bổ chi thƣờng xuyên hàng năm cho Liên hiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động đối ngoại cũng nhƣ các dự án hợp tác hữu nghị chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần theo từng năm. Để việc chi ngân sách đạt đƣợc mục tiêu cải thiện cơ sở vật chất, hỗ trợ việc tăng cƣờng sức mạnh cho mặt trận ngoại giao nhân dân trong điều kiện đội ngũ cán bộ Liên hiệp lại chuyên về hoạt động đối ngoại, đội ngũ kế toán của Liên hiệp còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong quản lý chi các hoạt động thƣờng xuyên, đây là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với cơ quan Liên hiệp. Trƣớc thực tế đó, Liên hiệp đã tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp trong đó hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên từ ngân sách nhà nƣớc là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm tiết kiệm triệt để nguồn ngân sách nhà nƣớc đối với các công việc đã, đang và sẽ triển khai thực hiện. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của cơ quan chuyên về đối ngoại, việc quản lý nhà nƣớc đối với vốn cấp từ ngân sách nhà nƣớc tại Liên hiệp trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập, cơ chế chính sách không còn phù hợp, thậm chí chồng chéo và thiếu tính đồng bộ. Quá trình thực hiện và quản lý các khoản chi còn buông lỏng dẫn đến lãng phí, thất thoát. Thời gian qua, một số hoạt động của các Ban, đơn vị trong Liên hiệp đã hoàn thành nhƣng chƣa thực sự hiệu quả, một số hoạt động còn kéo dài nên 2 đã ảnh hƣởng không nhỏ đối tới hoạt động chung của cơ quan Liên hiệp. Để khắc phục những tồn tại đó, vấn đề quản lý nhà nƣớc về các khoản chi thƣờng xuyên phải đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện, cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ cấp thiết của vấn đề này, với mong muốn vận dụng phầ n nào nh ững kiến thức đã đƣơ ̣c ho ̣c vào th ực tiễn, đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của Cơ quan , vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam” làm đối tƣợng nghiên cứu với mục đích góp tiếng nói vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội hợp lý và bền vững, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam đã quản lý chi NSNN nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc? Những hạn chế và nguyên nhân của tình hình? Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác Quản lý chi NSNN tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam? 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải trên phƣơng diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và các hình thức quản lý ngân sách. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách và kinh nghiệm của một số đơn vị, địa phƣơng, đề tài nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý ngân sách tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và những cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại Liên hiệp trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển và hoàn thiện việc chi NSNN của Liên hiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài 3 Dựa vào hệ thống lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lý NSNN ở Việt Nam và ở Liên hiệp trong thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN có khả thi nhất trong thời gian tới 2016-2020. Vì vậy, đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng về hiệu quả quản lý NSNN và định hƣớng quản lý NSNN tại Liên hiệp để có những giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN Liên hiệp phù hợp với đặc thù của đơn vị chuyên trách về vấn đề đối ngoại nhân dân. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài Để đƣa ra những giải pháp mang tính khả thi nhất và có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao quản lý NSNN Liên hiệp, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu một cách hệ thống các khoản chi, định mức, chi tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN cấp cho Liên hiệp hàng năm, đơn vị thụ hƣởng NSNN ở Liên hiệp giai đoạn 2012-2015. Từ đó, rút ra những mặt mạnh, mặt yếu về quản lý NSNN ở Liên hiệp để có những giải pháp tích cực nhằm nâng cao nghiệp vụ quản lý NSNN Liên hiệp trong thời gian tới 2016-2020. 4. Những đóng góp chính của đề tài Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp với những kinh nghiệm, những kiến thức đã đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hƣớng dẫn của quý Thầy, cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Ngƣời hƣớng dẫn thực hiện đề tài này, đề tài đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN của Liên hiệp. - Phân tích thực trạng chi NSNN tại Liên hiệp trong giai đoạn 2012-2015. Sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu chi NSNN để minh họa về những mặt mạnh cũng nhƣ hạn chế của công tác quản lý chi NSNN Liên hiệp. 4 - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN của Liên hiệp đảm bảo tăng trƣởng và phát triển bền vững trong giai đoạn 20162020 với tầm nhìn đến năm 2025. 5. Kết cấu luận văn Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam giai đoạn 2012-2015. Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Để luận văn vừa mang tính khoa học nhƣng có giá trị thực tiễn cao và có tính khả thi khi áp dụng trong hoạt động quản lý tại Liên hiệp, công tác nghiên cứu đã đƣợc tiếp cận nghiên cứu cả hai hƣớng định tính và định lƣợng. Tiếp cận theo xu hƣớng này giúp luận văn bám sát đƣợc thực tế, luật định và các nguyên tắc, quy tắc chung và riêng nhƣng không xa rời tính logic của khoa học quản lý, nhằm tạo ra một sản phẩm khoa học có giá trị ứng dụng cao. - Tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu định tính. Quy trình nghiên cứu của đề tài đƣợc thực hiện bắt đầu từ việc phân tích nguồn thông tin bất định (luật pháp, quy định, thực tiễn, hiện tại xu thế tƣơng lai, vv...) nhằm tìm hiểu, khai thác những thuận lợi, khó khăn của việc quản lý các khoản chi NSNN theo quy định và điểm mạnh, điểm yếu của cơ quan đơn vị cũng nhƣ môi trƣờng quản lý nói chung. Tiếp theo là tiếp cận thực tế quản lý hiện tại nói chung và các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến môi trƣờng quản lý của cơ quan nói riêng, để tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hƣởng tới hiệu quả của công tác quản lý. Sau đó tiếp cận các thông tin, dự báo trong tƣơng lai để tìm ra những thuận lợi và thách thức trong những giai đoạn tiếp theo và tìm ra biện pháp khắc phục, điều chỉnh một cách hiệu quả và thiết thực nhất đối với công tác quản lý. Căn cứ thực tiễn, hiện trạng dựa trên cơ sở phân tích của khoa học quản lý để đƣa ra những giải pháp phù hợp trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc của Liên hiệp. - Tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu định lƣợng. Tập trung phân tích, so sánh, đánh giá những thông tin mang tính định lƣợng qua từng thời kỳ đối với công tác quản lý NSNN của cả hệ thống nói 6 chung và Liên hiệp nói riêng. Căn cứ kết quả thu đƣợc, sử dụng các biện pháp của khoa học quản lý để so sánh đánh giá kết quả của quá trình quản lý bằng con số, tỷ trọng thực tế sau đó đánh giá một cách khách quan và chính xác kết quả, hiệu quả quản lý tại Liên hiệp và có biện pháp điều chỉnh hợp lý. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách Nhà nước. 1.2.1.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc và hàng hóa - tiền tệ. Nhà nƣớc với tƣ cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội, quy định các khoản thu chi của Nhà nƣớc nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nƣớc” đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội của mọi quốc gia. Song, quan điểm về NSNN chƣa đƣợc thống nhất. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của xã hội, khái niệm NSNN đã đƣợc đề cập dƣới các góc độ khác nhau. Quan điểm nghiên cứu của những nhà kinh tế cổ điển, NSNN là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi của Chính phủ, đƣợc thiết lập hàng năm. Các nhà kinh tế Nga cho rằng: “NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nƣớc”. Ở Việt Nam, theo Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015), “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Theo Khoản 2, Điều 5, Luật NSNN 2015 quy định rõ: “Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên;chi trả nợ lãi;chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật". 7 Vậy, có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định. 1.2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước. Một là, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nhiệm vụ cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, cho phép Nhà nƣớc thực hiện đƣợc chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao. Vì thế, quy mô, cơ cấu, phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và phân cấp bộ máy quản lý Nhà nƣớc. Vì vậy, bộ máy Nhà nƣớc phục vụ phát triển KTXH, an sinh, quốc phòng. Bộ máy Nhà nƣớc lớn thì việc chi NSNN lớn và ngƣợc lại. Hai là, chi NSNN theo luật định. Theo Luật pháp của Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu và phân bổ chi NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN cụ thể cũng nhƣ phê chuẩn hạn mức của ngân sách địa phƣơng (sau đây gọi tắt là NSĐP). Ba là, chi NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Các cơ quan sử dụng NSNN không đƣợc vì lợi ích cục bộ của địa phƣơng mình mà sử dụng NSNN đi ngƣợc lại lợi ích của quốc gia và địa phƣơng. Hơn nữa, do chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nƣớc lâu dài, vì lợi ích của nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng, lãng phí, sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả của những ngƣời quản lý và sử dụng NSNN. Bốn là, các khoản chi NSNN phần lớn đều mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp. Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi 8 NSNN đều tƣơng xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phƣơng và chủ thể xác định. Năm là, hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mô và mang tỉnh toàn diện cả về mặt KTXH, lẫn chính trị và ngoại giao. Thƣờng ngƣời ta đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế thị trƣờng nhƣ kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ ngoại giao. Nó không đƣợc đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ quan sử dụng NSNN. Sáu là, các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ suất hổi đoái, tín dụng... Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.2.2. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước. Cơ cấu chi NSNN ở Việt Nam bao gồm: Chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển, chi trả nợ lãi do Nhà nƣớc vay, chi dự trữ tài chính, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật, trong đó chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên là hai khoản chi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn chi NSNN. Trong phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này, tác giả luận văn lựa chọn chỉ đi sâu nghiên cứu về chi thƣờng xuyên. Chi thường xuyên: Là một bộ phận của chi NSNN, phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên về quản lý kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là KTXH) của Nhà nƣớc, bao gồm các khoản nhƣ: Chi lƣơng, phụ cấp, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thƣờng xuyên của Nhà nƣớc cho những lĩnh vực: sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa xã hội; chi quản lý hành chính... 9 * Đặc điếm chi thường xuyên: Một là, chi thƣờng xuyên là những khoản chi mang tính liên tục, ổn định khá rõ nét đƣợc xuất phát từ yêu cầu tồn tại, phát triển và thực hiện chức năng quản lý xã hội của bộ máy Nhà nƣớc. Hai là, xét theo cơ cấu chi NSNN ở trƣờng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận chi thƣờng xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Ba là, phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc và quy mô cung ứng các hàng hóa công cộng của Nhà nƣớc. Chi thƣờng xuyên hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, cho nên, nếu bộ máy quản lý Nhà nƣớc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thƣờng xuyên cho nó đƣợc giảm bớt và ngƣợc lại. 1.2.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nước. Một là, về mặt kinh tế: Để khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ: Phát triển mất cân đối, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên,... Thông qua chi NSNN, Nhà nƣớc định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế phát triển cân đối bền vững, chống độc quyền, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực khác, cân bằng môi trƣờng sinh thái; ƣu tiên chi NSNN đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ra đời và phát triển. Hai là, về mặt xã hội: Thông qua chi NSNN, nhà nƣớc thực hiện tái phân phối thu nhập nhằm đảm bảo công bằng xã hội nhƣ: thực hiện chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách dân số và môi trƣờng. Ba là, đối với thị trường: Nhà nƣớc sử dụng chính sách chi NSNN nhƣ một công cụ để thực hiện mục tiêu bình ổn giá cả, chống lạm phát, thiểu phát; thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. 10 Chính vì chi NSNN có vai trò to lớn nhƣ vậy đối với nền kinh tế, với xã hội và thị trƣờng nên đòi hỏi việc quản lý chi NSNN cần phải hết sức chặt chẽ, khoa học, hợp lý đảm bảo cho NSNN đƣợc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. 1.3. Khái quát về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. 1.3.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách Nhà nước. Quản lý chi NSNN đƣợc hiểu là tổng hợp tất cả các cách thức, biện pháp đƣợc áp dụng để quản lý chi Ngân sách theo một quy trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi ngân sách đã định. Vậy, quản lý chi NSNN là quá trình các chủ thể quản lý vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH. Thực chất quản lý chi ngân sách là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau: - Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu NSNN. - Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát. Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra, giám sát trƣớc, trong và sau khi chi. - Quản lý ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn vốn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả các khoản chi. 11 - Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phƣơng và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KTXH của các cấp để bố trí các khoản chi cho thích hợp. 1.3.2. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước. Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ tác động khác nhau đến đời sống KTXH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội nhƣ: Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút, hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng NSNN để ứng phó với những biến động của thị trƣờng. Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cƣ và thực hiện công bằng xã hội. Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, Nhà nƣớc phải sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của ngƣời tiêu dùng, Nhà nƣớc sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trƣờng dƣới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà nƣớc, cũng nhƣ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của Nhà nƣớc. Quản lý chi ngân sách có vai trò rất to lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát, Nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tƣ làm cho giá cả dần ổn định, chống 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan