Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng ...

Tài liệu Quản lý công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tại thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

.DOC
87
346
77

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÙNG Hà Nội, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP HUYỆN/THỊ XÃ..............................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................................6 1.2. Nội dung quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp...........................................12 1.3. Vai trò của quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.....................................21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình......................24 1.5. Kinh nghiệm quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam............................................................................................25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM........................................................................................................................................30 2.1. Điều kiện phát triển của thị xã Điện Bàn............................................................................30 2.2. Thực trạng dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam................................................................................................................................................32 2.3. Phân tích thực trạng quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn thị xã Điện Bàn................................................................................................................................38 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thị xã Điện Bàn................................................................................................................................50 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN.............................................................................................................................57 3.1. Quan điểm và định hướng giải quyết dân số - kế hoạch hóa gia đình...................57 3.2. Các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thị xã Điện Bàn.............................................................................................64 3.3. Đề xuất về điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................69 KẾT LUẬN..............................................................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT CBCT : Cán bộ chuyên trách CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CTMT : Chương trình mục tiêu CTV : Cộng tác viên DS-KHHGĐ : Dân số - Kế hoạch hóa gia đình KT-XH : Kinh tế - xã hội LTQĐTD : Lây truyền qua đường tình dục QLNN : Quản lý nhà nước SKSS : Sức khỏe sinh sản TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân UBDSGĐ&TE : Ủy ban dân số gia đình và trẻ em VNĐSS : Viêm nhiễm đường sinh sản XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Qui mô và biến động dân số của thị xã Điện Bàn qua các năm 20142018 ........................................................................................................................... 32 Bảng 2.2: Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính năm 2018 ................................... 34 Bảng 2.3: Số lượng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng ..................................................................................... 37 Bảng 2.4. Đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống văn bản về DS-KHHGĐ ....... 42 Bảng 2.5. Một số chính sách ảnh hưởng đến chính sách DS-KHHGĐ .................... 44 Bảng 2.6. Trình độ của cán bộ DS-KHHGĐ tại Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã và CBCT xã, phường đến tháng 12/2018 ...................................................................... 49 Bảng 2.7. Thâm niên công tác của cán bộ DS-KHHGĐ từ thị xã tới xã, phường đến tháng 12/2018 ..................................................................................................... 49 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan ban ngành đối với hoạt động quản lý công tác DS-KHHGĐ...........................................................................................................40 Biểu đồ 2.2. Mức độ hoàn thiện và ổn định của hệ thống văn bản..................................42 Biểu đồ 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ...............................45 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện bàn ...... 46 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu ở nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chính là một trong những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam đã góp phần kiềm chế tỷ suất sinh, đã đạt được mức sinh thay thế. Tuy nhiên, chất lượng dân số vẫn chưa cao, cơ cấu dân số mà đặc biệt là cơ cấu giới tính khi sinh chưa hợp lý và phân bố dân cư chưa phù hợp. Trên địa bàn thị xã Điện Bàn, quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình rất quan tâm. Thị xã Điện Bàn đã tích cực triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các Đề án, Dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Thị xã Điện Bàn được xếp vào nhóm tỉnh, thành có mức sinh thấp, nhưng mức giảm sinh vẫn chưa bền vững, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao, tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức báo động, chất lượng dân số chưa đáp ứng yêu cầu của thị xã, một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về Dân số Kế hoạch hóa gia đình. Giải quyết vấn đề về dân số và năng lực quản lý công tác Dân số -Kế hoạch hóa gia đình của một số cán bộ vẫn còn bất cập, khả năng tham mưu cho lãnh đạo địa phương chưa hiệu quả dẫn đến việc thực hiện chính sách và các quy định về pháp luật chưa nghiêm túc, cách hiểu và vận dụng còn khác nhau, chưa thống nhất, không phù hợp với pháp luật hiện hành. Điều đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các chủ trương, chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước. 1 Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn. Tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về công tác DS-KHHGĐ không phải là vấn đề mới mà đang dành được sự quan tâm nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý cũng như phát triển các nghiệp vụ của công tác này. Nhiều công trình nghiên cứu ở một số địa phương quy mô khác nhau đã góp phần quan trọng về cơ sở thực tiễn: 1. Nguyễn Văn Nghị, Lê Cự Linh (2008): Đặc điểm dậy thì, kiến thức về tình dục và biện pháp tránh thai của thanh thiếu niên: Kết quả điều tra ban đầu nghiên cứu sức khoẻ vị thành niên và thanh niên tại Chí Linh, Hải Dương. Tạp chí Y học dự phòng tập XVIII, số 6(98), trang 25-37 2. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh (2009): Quan điểm và hành vi tình dục ở vị thành niên: Điều tra sức khoẻ vị thành niên, thanh niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương. Tạp chí Y học dự phòng tập XIX, số 1(100), trang 24-36 3. Nguyễn Văn Nghị (2009): Nhận thức và thái độ của vị thành niên về HIV/AIDS: Điều tra sức khoẻ thanh thiếu niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương. Tạp chí Y học dự phòng tập XIX, số 2(101), trang 54-67. 4. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh (2009): Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương. (Tạp chí YTCC số 13(13), trang 1726. 5. Nguyễn Văn Nghị, Vũ Mạnh Lợi, Lê Cự Linh, Nguyễn Hữu Minh (2010): Yếu tố nguy cơ, yếu tố bảo vệ đối với quan hệ tình dục ở vị thành niên. Tạp chí YTCC số 15 (15), trang 39-45. 6. Trần Thị Lê Anh (2016): Đề tài quản lý nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 2 Trong các công trình nghiên cứu trên, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể Quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, đây là sản phẩm cá nhân tự nghiên cứu. Chính vì thế, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu với hy vọng sẽ góp phần vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào 3 mục tiêu cụ thể như sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. + Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình để xác định những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới tồn tại hạn chế. + Đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị và điều kiện thực hiện nhằm cải thiện công tác quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp thị xã. - Về không gian: tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3 - Về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn giai đoạn từ 2013 đến 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Tiếp cận quản lý (managerial approach): vận dụng cách tiếp cận quản lý nhằm làm rõ các chiến lược, kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Chỉ rõ các nguồn lực thực hiện công tác Dân số - KHHGD cũng như những bên lên quan (các cơ quan, ban ngành, đoàn thể,..) tới công tác này. Cách tiếp cận hệ thống: sử dụng cách tiếp cận này nhằm làm rõ các chương trình, kế hoạch Dân số - KHHGĐ phải được đặt trong các chương trình, kế hoạch phát triển khác của thị xã như vấn đề tăng trưởng kinh tế, lao động và việc làm, vấn đề thu nhập của người dân, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe,.. Bên cạnh đó, cách tiếp cận này cũng sẽ được sử dụng nhằm làm rõ mối quan hệ/phân cấp (cấp tỉnh với thị xã, thị xã với phường/xã; giữa các cơ quan ngang cấp) trong quản lý Dân số KHHGĐ để từ đó đánh giá đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bên cũng như năng lực hợp tác quản lý công tác này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở cách tiếp cận quản lý và tiếp cận hệ thống, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: + Phương pháp nghiên cứu tại bạn (desk study): Thu thập các tài liệu, tư liệu, số liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp. + Phương pháp phân tích, xử lý tài liệu, số liệu: Toán học, phân tích, so sánh, tổng hợp. + Phương pháp phân tích, so sánh mô tả: nhằm phân tích làm rõ xu hướng và đánh giá hiệu quả công tác quản lý Dân số -KHHGĐ + Phương pháp phân tích có sự tham gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý nhằm làm rõ công tác quản lý Dân số -KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn. Mẫu điều tra khảo sát (bổ sung thêm số lượng và đối tượng khảo sát) 4 - Số lượng mẫu: 100 phiếu - Đối tượng: Đại diện các cơ quan, ban ngành đoàn thể 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tổng lược và khái quát cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến quản lý công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn giai đoạn hiện nay đã xác định được kết quả, hạn chế và đặc biệt là tìm ra nguyên nhân hạn chế trong quản lý công tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn. Từ đó: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Điện Bàn. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập trong các đợt bồi dưỡng kiến thức về công tác DS-KHHGĐ. Ngoài ra, luận văn còn làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có liên quan đến quản lý công tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn, các cán bộ, công chức, viên chức, các cá nhân, tổ chức tham gia quản lý công tác DS-KHHGĐ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn kết cấu gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý công tác DS-KHHGĐ cấp huyện/thị xã. - Chương 2: Thực trạng quản lý công tác DS-KHHGĐ tại thị xã Điện Bàn - Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý công tác DSKHHGĐ tại thị xã Điện Bàn. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP HUYỆN/THỊ XÃ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 1.1.1.1. Khái niệm về Dân số Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: Quy mô, cơ cấu và chất lượng. [15] Dân số là vấn đề gắn bó mật thiết với mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Nói đến Dân số là nói đến mối quan hệ chặt chẽ giữa con người với con người hay mối quan hệ giữa các cộng đồng người ở cấp độ vĩ mô: Vùng, miền, lãnh thổ, dân tộc. Dân số của một quốc gia được xác định tại thời điểm tiến hành cuộc tổng điều tra dân số. Dân số toàn cầu được xác định dựa trên số liệu thống kê và báo cáo hàng năm của các quốc gia và các khu vực trên thế giới. Dân số bao gồm 04 yếu tố cơ bản sau: Một là quy mô dân số: Là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lư kinh tế, hoặc đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. Quy mô dân số thường xuyên biến động qua thời gian và không gian lãnh thổ. Quy mô dân số có thể tăng hoặc giảm tùy theo các biến số cơ bản nhất bao gồm: Sinh, chết và di dân. Quy mô dân số không chỉ được xác định thông qua tổng điều tra dân số mà còn được xác định thông qua thống kê dân số thường xuyên và dự báo dân số. Tốc độ gia tăng dân số là mức gia tăng dân số của một vùng, lãnh thổ quốc gia, là tổng tăng cơ học và tăng tự nhiên. Tăng cơ học = Nhập cư – Xuất cư. Tăng tự nhiên = Số sinh – Số chết. Hai là cơ cấu dân số: Là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó). Việc nghiên cứu cơ cấu dân số cho phép chúng ta nghiên cứu một cách 6 tỷ mỉ và kỹ lưỡng hơn dân số của một địa phương. Trong các loại cơ cấu dân số thì hai cơ cấu quan trọng nhất là cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính. Bởi vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh xã hội. Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi). Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ. Ba là phân bố dân cư: Là sự phân chia dân số theo các đơn vị hành chính, vùng kinh tế. Để nghiên cứu phân bố dân cư người ta thường dùng chỉ tiêu mật độ dân số. Để đáp ứng nhu cầu thực tế, số liệu dân số cần phải được thu thập, tính toán, phân chia theo các vùng địa lý, vùng kinh tế hoặc các đơn vị hành chính trong mỗi quốc gia. Số dân sinh sống trong những vùng lãnh thổ nhất định được hình thành mang tính lịch sử và chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Người ta có thể nhận biết vùng này đông dân, vùng kia thưa dân trên cơ sở mật độ dân số. Chỉ báo này, như đã biết, biểu thị số dân trên một đơn vị diện tích (thông thường là số người trên 1km2). Bốn là chất lượng dân số: Ăng-ghen cho rằng: “Chất lượng dân số là khả năng của con người thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”. [24] Theo quan điểm của các nhà nhân khẩu học Nga [24], chất lượng dân số là “khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của dân số” được phản ánh bởi các chỉ tiêu: - Trình độ giáo dục - Cơ cấu nghề nghiệp, xã hội - Tính năng động của tình trạng sức khỏe. Chất lượng dân số hình thành nhờ chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề cũng như các hoạt động cụ thể khác như văn hóa thể thao, du lịch. Pháp lệnh dân số 7 Việt Nam năm 2003 (được sửa đổi năm 2008) đã định nghĩa: “Chất lượng dân số phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”. [22] 1.1.1.2. Khái niệm Kế hoạch hóa gia đình Kế hoạch hóa gia đình là sự cố gắng có ý thức của một cặp (hoặc cá nhân) nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con, không chỉ bao hàm việc lựa chọn sử dụng các biện pháp tránh thai mà còn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và sinh con (Nguồn: Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới). Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn số con mong muốn và khoảng cách giữa các lần sinh. Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con dù trai hay gái để đảm bảo hạnh phúc gia đình, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, phù hợp với hoàn cảnh ở Việt Nam, làm giảm phát triển dân số để đến khoảng 2015 sẽ đạt mức sinh thay thế. Khoảng cách giữa các lần sinh nên cách nhau từ 3 đến 5 năm để người phụ nữ hồi phục sức khoẻ sau lần thai sản vừa qua, đồng thời có điều kiện nuôi dạy con cái tốt hơn. Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn tuổi sinh đẻ phù hợp. Tuổi tốt nhất và hợp lý nhất để sinh đẻ là từ 22 đến 35 tuổi bởi vì ở lứa tuổi này người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về thể chất, đã ổn định việc làm cũng như đã có những kiến thức về xã hội và trong cuộc sống gia đình. Nếu sinh con khi người phụ nữ từ 35 tuổi trở lên thì nguy cơ phải can thiệp sản khoa cao, nhiều nguy cơ cho cả mẹ lẫn con, tỷ lệ trẻ bất thường cũng cao hơn, thai kém phát triển, nhẹ cân. Vì vậy nên kết thúc sinh con dưới 35 tuổi để người mẹ có sức khoẻ chăm sóc con cái, có thời gian học tập, công tác, đảm bảo sức khoẻ cho bà mẹ và hạnh phúc gia đình. 1.1.1.3. Khái niệm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Khái niệm: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là sự nỗ lực mang tính quyết sách của Nhà nước trong chủ trương khống chế một cách khoa học số dân, sao cho sự phát triển dân số phù hợp và không gây cản trở tới việc phát triển kinh tế xã hội đất nước, nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số hợp lý. - Mối quan hệ giữa Dân số và Kế hoạch hóa gia đình Vấn đề phát triển dân số có liên quan mật thiết tới KHHGĐ. Dân số hiểu 8 theo nghĩa rộng chính là vấn đề con người. Nếu dân số đông và tăng nhanh sẽ gây sức ép lên mọi mặt của đời sống xã hội, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống, cản trở sự phát triển nền kinh tế đất nước. Vì vậy, mục tiêu dân số là phải giảm nhanh tỉ lệ sinh. Muốn thực hiện mục tiêu này, cần phải xây dựng một chính sách về kế hoạch hóa gia đình. Như vậy kế hoạch hóa gia đình là một nội dung hẹp của vấn đề dân số, là việc đặt ra chỉ tiêu một cách khoa học về sinh đẻ thông qua sử dụng các biện pháp tránh thai. Sinh đẻ có kế hoạch nhằm tránh sự sinh đẻ quá dày, gia đình có quá nhiều con. Số con trong mỗi gia đình ít sẽ có tác động quyết định đối với các vấn đề dân số. Như vây, mục tiêu của chương trình DS-KHHGĐ là giảm tỉ lệ gia tăng dân số thông qua tăng tỉ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai. -Các yếu tố ảnh hưởng đến Dân số -Kế hoạch hóa gia đình. Một là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức sinh: Mức sinh không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng, mà còn chịu ảnh hưởng lớn bởi một loạt yếu tố khác như tuổi kết hôn, khoảng cách giữa các lần sinh, thời gian chung sống của các cặp vợ chồng, ý muốn và số con của các cặp vợ chồng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, địa vị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội, việc sử dụng các biện pháp tránh thai. Hai là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức chết: Chết là hiện tượng tự nhiên, là điều không thể tránh khỏi đối với mỗi cơ thể sống. Tuy nhiên mức chết phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh tế -xã hội; Đặc biệt là trình độ đạt được về mặt y học. Ba là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới di dân: Cùng với sinh và chết, di dân cũng ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ phát triển dân số và những đặc trưng về cấu trúc của dân số. Di dân là hiện tượng rất phức tạp, chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố, như văn hóa, kinh tế, chính trị - xã hội. Bốn là nhóm chính sách dân số: Trong bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác DS-KHHGĐ thì nhóm chính sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có tác động trực tiếp đến tất cả các nhân tố của ba nhóm trên nhằm quản lý dân số, điều tiết mức 9 sinh, giảm nhanh mức chết và ổn định dân cư. Chính sách tác động tới mức sinh, chính sách này được chia thành hai loại khuyến khích sinh và hạn chế sinh: - Chính sách khuyến khích sinh: Trong thời xa xưa, khi mức chết còn quá cao, hầu hết các nước đều khuyến khích sinh. Coi dân số đông là sức mạnh của quốc gia, kích thích sản xuất phát triển, tăng của cải vật chất cho xã hội. Hiện nay, những nước phát triển dân số tăng chậm, khả năng phát triển sản xuất lớn nên thường khuyến khích sinh. - Chính sách hạn chế sinh: Đa số các nước đang phát triển hiện nay do dân số tăng quá nhanh, khả năng phát triển sản xuất có hạn, đời sống nhân dân còn thấp đều tìm cách để hạn chế mức sinh trong đó có Việt Nam. Ngoài ra còn có các chính sách liên quan đến chất lượng dân số, như chính sách phát triển y tế, giáo dục, nhà ở và phúc lợi công cộng. 1.1.2. Khái niệm về công tác quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. [17] QLNN về xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội. [16] Trong QLNN về xã hội, chủ thể quản lý là nhà nước, đối tượng quản lý là các quá trình xã hội, phương thức quản lý bằng pháp luật và mục tiêu là duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước. 1.1.2.2. Khái niệm công tác quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: QLNN về DS-KHHGĐ là nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và 10 chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. [15] Đối tượng QLNN về DS-KHHGĐ là các quá trình dân số liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để phân chia đối tượng quản lý ra thành các loại khác nhau (Cá thể, tập thể, tổ chức) nhằm phù hợp với các yêu cầu quản lý của nhà nước. Khách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Khách thể của quá trình quản lý chính là hành vi, các hoạt động của con người, các tổ chức người trong cuộc sống xã hội bao gồm cả các hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động tinh thần cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội. Khi xem xét mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý cần xem xét mối quan hệ đó trong từng lĩnh vực cụ thể để đánh giá. Mục tiêu QLNN về DS-KHHGĐ xét một cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bố dân số, chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chết, di dân phù hợp mà nhà nước mong muốn đạt được để tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh tế, xã hội và môi trường. 1.1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thứ nhất: QLNN về DS-KHHGĐ ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về DS – KHHGĐ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thứ hai: Quản lý DS-KHHGĐ phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước. 11 Thứ ba: QLNN về DS-KHHGĐ là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng, đó là các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN về DS-KHHGĐ chính là hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tiến hành các hoạt động DS-KHHGĐ, bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ quan DS-KHHGĐ cấp trên với hệ thống cơ quan DS-KHHGĐ cấp dưới; Quan hệ giữa người lãnh đạo và người thực hiện; Quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các cấp; Quan hệ giữa cơ quan thường trực DS-KHHGĐ với các cơ quan chính quyền cùng cấp; Quan hệ giữa người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình. Thứ tư: QLNN về DS-KHHGĐ còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả của quản lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận của người lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan DS-KHHGĐ các cấp. 1.2. Nội dung quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp 1.2.1. Nội dung Quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp Trung ương Quản lý dân số kế hoạch hóa gia đình cấp Trung ương bao gồm các nội dung sau: Một là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về DS-KHHGĐ Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, văn bản dưới luật, chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình để trình Chính phủ. Nhiều văn bản quan trọng đã được ban hành: Pháp lệnh Dân số, Nghị định, hướng dẫn một số điều thi hành của Pháp lệnh Dân số. Ban hành theo thẩm quyền các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, quy chế quản lý các chương trình và dự án dân số - kế hoạch hóa gia đình; Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. 12 Hai là, xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình và đề án về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên phạm vi cả nước. Để xây dựng một Chương trình mục tiêu Quốc gia, các đề án thuộc chương trình cần triển khai các nội dung cơ bản sau: - Tập hợp cơ sở pháp lý, phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực, rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết. - Căn cứ mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết quốc tế để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của CTMT Quốc gia. - Xác định các dự án cần thực hiện; Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án; Các cơ quan quản lý dự án, dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMT Quốc gia, dự án. - Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc gia có phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT Quốc gia; Giải pháp về huy động vốn, kinh phí; Các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình và phương thức quản lý; Các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu có); Giải pháp về vật tư, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc; Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình, dự án (nếu có); Xác định những nội dung, hoạt động, dự án của chương trình và cơ chế lồng ghép với hoạt động của các CTMT Quốc gia khác trên cùng địa bàn. - Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình có chung mục tiêu. Ba là, hoàn thiện về tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là tổ chức thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan