Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đào tạo nghề tại thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý đào tạo nghề tại thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

.PDF
91
292
79

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ĐÀO QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ĐÀO QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và công tác của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được thực hiện đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Đào MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ...................................................................................................11 1.1. Những vấn đề chung quản lý nhà nước về đào tạo nghề ...................................11 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề ......................................................14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề .........................21 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề của một số địa phương và bài học kinh nghiệm ........................................................................................................24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ..........................................31 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................................................31 2.2. Thực trạng đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2017 ...............................................................................................................34 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .........................................................................................39 2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ...........................................................................................................................59 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ....................63 3.1. Căn cứ để đưa ra giải pháp .................................................................................63 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................67 3.3. Một số đề xuất kiến nghị ....................................................................................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐN: Cao đẳng nghề CN-XD: Công nghiệp – Xây dựng CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CSDN: Cơ sở dạy nghề ĐTN: Đào tạo nghề GDNN: Giáo dục nghề nghiệp GDTX: Giáo dục thường xuyên HĐND: Hội đồng nhân dân KT-XH: Kinh tế – Xã hội LĐTB&XH: Lao động – Thương binh và Xã hội N-L-TS: Nông – lâm – thủy sản QLNN: Quản lý nhà nước TCN: Trung cấp nghề TM-DV: Thương mại – Dịch vụ TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội TP. Tam Kỳ (2013 - 2017) 31 2.2. Lao động được ĐTN theo các trình độ chuyên môn 34 Tình hình tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp 40 bảng 2.3. luật về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là cán bộ quản lý) Tình hình tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp 2.4. 41 luật về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là người lao động) Thống kê khảo sát về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà 2.5. 43 nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là cán bộ quản lý) Thống kê khảo sát về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà 2.6. 44 nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là người lao động) 2.7. 2.8. 2.9. 2.10. 2.11. Kết quả công tác tuyên truyền về ĐTN tại thành phố Tam 45 Kỳ (Đối tượng là người lao động) Tình hình về quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề tại thành 48 phố Tam Kỳ (Đối tượng là cán bộ quản lý) Tình hình về quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề tại thành 49 phố Tam Kỳ (Đối tượng là người lao động) Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở đào tạo nghề năm 2017 50 Tình hình thực hiện tiêu chuẩn cơ sở vật chất và kiểm định 52 chất lượng đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là cán bộ quản lý) Số hiệu Tên bảng Trang Tình hình thực hiện tiêu chuẩn cơ sở vật chất và kiểm định 53 bảng 2.12. chất lượng đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là người lao động) 2.13. 2.14. Thống kê khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra về ĐTN 55 tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là cán bộ quản lý) Thống kê khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra về ĐTN tại thành phố Tam Kỳ (Đối tượng là người lao động) 56 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1. Cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ 30 2.2. Cơ cấu lao động TP. Tam Kỳ chia theo ngành kinh tế 32 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu đặt ra đối với chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đó là phải chuẩn bị lực lượng lao động để có thể đáp ứng và hưởng lợi từ các cam kết quốc tế. Mặc dù, Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn cung lao động dồi dào và ổn định nhưng trước xu thế hội nhập cũng đã đặt Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế trong nền kinh tế thị trường và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, vấn đề đặt ra lớn nhất là cần phải có đội ngũ nhân lực cả về số lượng và trình độ đào tạo, kỹ năng lao động cần thiết, phù hợp với vị trí công việc được xã hội phân công. Thành phố Tam Kỳ được xem như là “trái tim” của tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua, nền kinh tế của Tam Kỳ có sự phát triển vượt bậc, các khu, cụm công nghiệp của thành phố đã và đang thu hút nhiều dự án quan trọng. Thực tế đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực tăng cả về số lượng và chất lượng, đó là nhân lực kỹ thuật trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, đội ngũ công chức tinh thông chuyên môn nghiệp vụ, những nhà lãnh đạo, quản lý có năng lực. Vì vậy mà yêu cầu về đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng tại thành phố Tam Kỳ ngày càng trở lên cấp thiết. Để tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới thì lĩnh vực đào tạo nghề cần phải được phát triển nâng cao hơn nữa cả về chất lượng và số lượng. Để làm được điều đó thì phải tìm ra các giải pháp quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo nghề. Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố đã quan tâm, triển khai thực hiện nhiều giải pháp thúc đẩy công tác đào tạo nghề và đổi mới công 1 tác quản lý, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm; qua đó, công tác đào tạo nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực như: Hệ thống cơ sở đào tạo nghề được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường nên chất lượng đào tạo cũng dần được cải thiện, đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ cũng phần nào đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực. Tính đến cuối năm 2017, tỷ lệ lao động qua đào tạo của thành phố là 74% đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trên các lĩnh vực nông nghiệp sang hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình và địa phương, bước đầu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố. Trong 05 năm qua, thành phố đã đã tuyển sinh và đào tạo cho 25.045 người, trong đó, Cao đẳng nghề: 1.625 người, Trung cấp nghề: 8.848 người, Sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng: 14.572 người (914 lao động theo Đề án 1956), đây là nguồn lao động dồi dào cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các cấp, các ngành quản lý chưa thực sự quan tâm đúng mức đến vấn đề lao động - việc làm - dạy nghề; tính lồng ghép của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để tạo việc làm hiệu quả chưa cao; các trung tâm dạy nghề hiện nay chỉ thực hiện việc đào tạo theo năng lực hiện có chứ chưa theo nhu cầu của các doanh nghiệp và thị trường; việc gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề, các trung tâm dạy nghề và người lao động có nhu cầu đào tạo nghề là rất hạn chế; các hoạt động đào tạo nghề đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: đầu tư dàn trải, quản lý lỏng lẻo, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đào tạo nghề thấp; công tác xã hội hóa đào tạo nghề có phát triển nhưng thiếu sự kiểm soát dẫn tới chất lượng đào tạo không cao, không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp... Ngoài ra, nhận thức của xã hội về học nghề để lập thân, lập nghiệp chưa đầy đủ nên công tác tuyển sinh học nghề còn gặp nhiều khó khăn. Công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học chuyên nghiệp, học nghề 2 đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chưa thật sự đổi mới theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” như hiện nay. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề thời gian qua còn nhiều bất cập: công tác quy hoạch đào tạo nghề, cơ sở vật chất các trường và trung tâm đào tạo nghề, cơ cấu ngành nghề, số lượng và chất lượng đào tạo hàng năm vẫn không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động; mới chủ yếu là quản lý đầu vào, quản lý quá trình đào tạo, chưa quản lý và kiểm soát được đầu ra cũng như chất lượng sản phẩm trong quy trình đào tạo nghề; công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa thực sự hiệu quả… Với thực trạng như trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là cần phải nhìn nhận, đánh giá lại thực tiễn công tác quản lý đào tạo nghề để có định hướng, quy hoạch, kế hoạch, chính sách cụ thể và điều chỉnh kịp thời nhằm đào tạo được nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề, phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Quản lý đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố, đồng thời có những kiến nghị, đề xuất để điều chỉnh chính sách về đào tạo nghề nói chung cho phù hợp với thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Để thực hiện luận văn này, tác giả đã nghiên cứu và sử dụng một số tài liệu liên quan sau: - Nguyễn Viết Sự, “Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội (2005); Nội dung cuốn sách tập hợp các bài viết đã đăng trên tạp chí, kỷ yếu, hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Nguyễn Tiệp, giáo trình “Nguồn nhân lực”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Nội dung giáo trình tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực; 3 những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực Việt Nam; đào tạo nguồn nhân lực; nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình CNH-HĐH; phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong nền kinh tế thị trường và quản lý nhà nước về nguồn nhân lực. Giáo trình đã cung cấp những nội dung cơ bản cần thiết giúp tác giả có cái nhìn sâu hơn về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Nguyễn Đức Tĩnh, sách chuyên khảo “Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Dân trí; Cuốn sách đã khái quát nội dung cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trường; nêu lên thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam. Nội dung sách chuyên khảo này giúp tác giả có cái nhìn sâu hơn về đào tạo nghề, góp phần làm tăng ý nghĩa thực tiễn của luận văn. - Đỗ Hoàn Toàn - Mai Văn Bưu, giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội (2001); Giáo trình này cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế; quy luật và nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế; phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế; các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế; thông tin và quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế; cũng như các vấn đề về bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Giáo trình cũng đã cung cấp những khái niệm cụ thể để xây dựng cơ sở lý luận tạo tiền đề phân tích các vấn đề trong luận văn. Bên cạnh những tài liệu trên, để thực hiện luận văn này tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Các công trình này đều có hướng tiếp cận khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng là đều đưa ra giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Các công trình cụ thể như: - Phan Chí Cương, “Quản lý nhà nước về dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính Quốc gia (2016). Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên; nêu lên thực trạng QLNN về dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng như đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên tỉnh 4 Phú Thọ. - Lưu Thị Duyên, “Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình”. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Lao động Xã hội (2014). Luận văn nhằm hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về ĐTN và đáp ứng yêu cầu thực tế về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. - Nguyễn Thị Xuân Đào, “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia (2016). Luận văn nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đưa ra những giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới. - Nguyễn Văn Đệ, Trịnh Quốc Lập, “Đôi nét về đào tạo nghề ở Australia”, Tạp chí Giáo dục số 269/2012. Nghiên cứu này giới thiệu tổng quan về đào tạo nghề ở Australia, đào tạo nghề trong các lĩnh vực: văn hóa, nghệ thuật, du lịch… từ quan điểm quản lý giáo dục nhằm đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. - Bùi Thị Hải, “Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia (2017). Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề, xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk. - Hà Thị Thu Hường, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2014). Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề nói chung để phân tích thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, nhận định ra những mặt đã làm được và những mặt còn tồn tại, yếu kém trong công 5 tác quản lý để đưa ra các giải pháp khắc phục. - Phùng Thị Thanh, “Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2015). Luận văn cũng nhằm khái quát các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nêu lên thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Và qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội. - Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu, “Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ số 30/2014. Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có hiệu quả những vấn đề lao động và việc làm nông thôn. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được ứng dụng trong nghiên cứu này trên cơ sở các nguồn số liệu thứ cấp nhằm đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến lao động việc làm bao gồm: dân số và cơ cấu dân số, đào tạo nghề, chính sách giải quyết việc làm, tiến bộ khoa học kỹ thuật và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tóm lại, sau khi tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tác giả nhận thấy: Đa phần các công trình nghiên cứu đều thừa nhận việc quản lý nhà nước về đào tạo nghề là cần thiết, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở từng địa phương. Đặc thù của mỗi địa phương là khác nhau nên việc áp dụng một nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc hay tại địa phương khác vào thành phố Tam Kỳ có thể sẽ không phù hợp. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào có nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề nghiên cứu này trên cơ sở vận dụng các kết quả nghiên cứu đã công bố vào điều kiện cụ thể của thành phố Tam Kỳ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 6 Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tại địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong khoảng 2013 – 2017, thời gian phát huy hiệu lực của các giải pháp từ năm 2020. - Nội dung nghiên cứu: Các nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo quy định của pháp luật. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Các số liệu về kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ: GRDP; tổng giá trị sản xuất; cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ; tổng số lao động từ niên giám thống kê của Chi cục Thống thành phố Tam Kỳ. - Các số liệu về đào tạo nghề (năm 2013 - 2017) từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ và kết quả điều tra Cung lao động hàng năm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Tam Kỳ. - Các báo cáo hằng năm liên quan đến đào tạo nghề (từ năm 2013 - 2017) 7 của UBND thành phố Tam Kỳ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Tam Kỳ. - Báo cáo hoạt động của các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam. - Các Đề án, văn bản về đào tạo nghề do Trung ương và địa phương ban hành. - Và đề tài còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả trong và ngoài nước để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn chuyên gia và điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Nhằm hệ thống, tóm tắt các vấn đề về lý luận, lý thuyết có liên quan đến đề tài làm cơ sở cho việc phân tích những tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Phương pháp phân tích thống kê: Dữ liệu được thống kê, phân tích nhằm phục vụ việc xem xét thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ trong thời gian qua. Từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ trong thời gian đến. Trong phương pháp này sử dụng phần mềm hỗ trợ như Excel để rút ngắn thời gian xử lý số liệu nhằm mục đích cho kết quả nhanh chóng. Phương pháp so sánh: Sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh thực trạng đào tạo nghề và thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ qua các năm. Rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Để thực hiện đề tài này, tác giả có tham khảo ý kiến các nhà quản lý có kinh nghiệm đã trực tiếp quản lý về công tác đào tạo nghề tại địa phương để thu thập thông tin nhiều chiều, phục vụ các nội dung nghiên cứu. 8 Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán, lựa chọn các đối tượng có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Cụ thể: tác giả tiến hành phỏng vấn 02 cán bộ lãnh đạo tại Phòng LĐTB&XH thành phố Tam Kỳ, 01 cán bộ phụ trách công tác đào tạo nghề tại Phòng LĐTB&XH thành phố Tam Kỳ, 04 cán bộ lãnh đạo tại Trường Cao đẳng nghề Quảng Nam và Trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Nam, cán bộ LĐTB&XH 13 xã, phường. Phương pháp điều tra: Đối tượng mà tác giả lựa chọn để điều tra là các cán bộ quản lý và người lao động trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Đối với đối tượng là cán bộ quản lý tác giả chọn cỡ mẫu là 20, thu về có đủ thông tin là 20 phiếu. Đối với người lao động ở 13 xã, phường thuộc thành phố Tam Kỳ, tác giả thu thập mỗi xã, phường 10 phiếu. Tổng số phiếu phát ra là 130 phiếu, thu về có đủ thông tin là 130 phiếu. Phiếu điều tra được xây dựng sẵn gồm hai phần chính là: Phần giới thiệu sơ lược về đối tượng điều tra, phần thứ hai là nội dung các câu hỏi điều tra. Người trả lời sẽ đánh giá các chỉ tiêu cho sẵn dựa trên thang điểm từ 1 đến 5, tương ứng với “Không tốt”, “Chưa tốt”, “Bình thường”, “Tốt”, “Rất tốt”. Sau khi thu thập được các thông tin, tác giả sẽ tiến hành phân loại theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng để đưa vào sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Các số liệu sẽ được xử lý trên máy tính bằng chương trình Excel. Dựa trên các số liệu để tính các chỉ tiêu như giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất,... và lập thành các bảng biểu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Luận văn góp phần làm rõ, phong phú thêm những vấn đề lý luận về đào tạo nghề và QLNN về đào tạo nghề. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo nghề ở một địa bàn cụ thể là thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam để thấy được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN trên lĩnh vực này. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN 9 về đào tạo nghề tại địa phương. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn Luận văn góp thêm những thông tin có giá trị giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán bộ làm công tác nghiên cứu, làm công tác giảng dạy, cũng như hoạt động thực tiễn có cách nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về giáo dục nghề nghiệp; trên cơ sở đó có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về đào tạo nghề. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Những vấn đề chung quản lý nhà nước về đào tạo nghề 1.1.1. Những vấn đề chung về đào tạo nghề 1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. Đào tạo nghề là những hoạt động giúp người học có được những kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó, sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự tạo việc làm, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Tại Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề. ĐTN cho người lao động là đào tạo kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề, cụ thể như sau: ĐTN mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo nghề mới nhằm đáp ứng lực lượng lao động 11 qua đào tạo tăng thêm cho xã hội. Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn. Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. 1.1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề Đào tạo nghề có vai trò là đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm hoặc tự làm hoặc học lên trình độ cao hơn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Những vấn đề chung quản lý nhà nước về đào tạo nghề 1.1.2.1. Khái niệm Quản lý là tác động của chủ thể quản lý một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu nhất định. Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. QLNN gắn 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan