Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại cục cảnh sát phòn...

Tài liệu Quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bộ công an

.PDF
84
239
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ THU HIỀN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ THU HIỀN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ i DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ ....................................................................................................... 4 1.1. Đấu thầu và quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy ..... 4 1.1.1. Đấu thầu và vai trò của đấu thầu ............................................................... 4 1.1.1.1. Đấu thầu ................................................................................................. 4 1.1.1.2. Vai trò của đấu thầu ................................................................................ 7 1.2. Mục tiêu và nội dung, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu .............................................................................................. 8 1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu .............................. 8 1.2.2. Nội dung quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa phương tiện thuộc khu vực nhà nước ............................................................................................................ 13 1.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu ..................... 19 1.2.4. Công cụ quản lý ....................................................................................... 21 1.3. Các nhân tố khách quan chính sách, thị trường, nhân tố chủ quan, nguồn vốn, con người .............................................................................................................. 24 1.3.1. Chính sách của Nhà nước và cơ chế quản lý kinh tế ................................. 24 1.3.2. Thị trường và cạnh tranh trên thị trường .................................................. 24 1.3.3. Thông tin .................................................................................................. 25 1.3.4. Vốn........................................................................................................... 25 1.4. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa của một số nước, các tổ chức quốc tế và bài học cho Việt Nam ........................................................................... 26 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa của một số nước ................. 26 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa của một số nước, các tổ chức quốc tế và bài học cho Việt Nam................................................................ 29 1.4.3. Bài học cho Việt Nam ............................................................................... 35 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................... 37 2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng .......................................................... 37 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ..................................................... 37 2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ....................................................... 37 2.1.3. Phương pháp thống kê phân tích dữ liệu và dự báo .................................. 39 2.2. Chủ thể được nghiên cứu ................................................................................ 39 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN.......... 41 3.1. Khái quát hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an .......................................................... 41 3.1.1. Tình hình thực hiện đấu thầu thời gian qua .............................................. 41 3.1.2. Các loại phương tiện tiến hành đấu thầu mua sắm tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an ............................................. 44 3.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an................................................................... 45 3.2.1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu và Xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an ............................................. 45 3.2.2. Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Bộ Công an ........................................................................................................ 46 3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ....................................................................................................................... 47 3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an .............................................................................................. 49 3.3.1. Thành tựu đạt được .................................................................................. 49 3.3.1.1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật đấu thầu Việt Nam ............................................................................................. 49 3.3.1.2. Công tác tổ chức thực hiện đấu thầu cơ bản đạt yêu cầu trong các lựa chọn hình thức và phương thức đấu thầu ........................................................... 51 3.3.1.3. Linh hoạt trong quản lý tiến độ hợp đồng sau đấu thầu ......................... 51 3.3.1.4. Tiết kiệm được chi phí đầu tư ................................................................ 51 3.3.2. Những tồn tại trong quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát PCCC&CNCH ....................................................... 51 3.3.2.1. Chậm tiến độ thực hiện đấu thầu, gây ảnh hưởng tới thời gian thực hiện hợp đồng ............................................................................................................ 51 3.3.2.2. Hiệu quả đám phán ký kết hợp đồng trực tiếp thấp, đặc biệt là nhà thầu chỉ định .............................................................................................................. 52 3.3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát tư cách nhà thầu chưa được coi trọng đúng mức .................................................................................................................... 52 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................ 53 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN ..................... 57 4.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ..................................................................................... 57 4.1.1. Dự báo tình hình ...................................................................................... 57 4.1.2. Phương hướng nhiệm vụ .......................................................................... 57 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an ......................................................................................................... 59 4.2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu của nhà nước ............................................................................................................ 59 4.2.2. Tăng cường hoạt động của bộ phận marketting trong việc thu thập xử lý thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch đấu thầu .............................. 64 4.2.3. Hoàn thiện quy trình, kỹ thuật, thuê tư vấn nước ngoài để thực hiện đấu thầu có hiệu quả................................................................................................. 65 4.2.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu .......................................................................................................................... 67 4.2.5. Thực hiện đấu thầu qua mạng để cắt giảm chi phí, thời gian và tăng tính minh bạch trong đấu thầu .................................................................................. 68 4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác đấu thầu mua phương tiện phòng cháy, chữa cháy ..................................... 70 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Cục Cảnh sát PCCC & CNCH: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. CĐT, BMT: Chủ đầu tư, bên mời thầu. KHLCNT, KQLCNT: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. HSMT, HSYC: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. HSDT, HSĐX: Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. i DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá quản lý được sử dụng ........................................... 38 Bảng 3.1: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2010 ...................... 41 Bảng 3.2: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2011 ...................... 42 Bảng 3.3: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2012 ...................... 42 Bảng 3.4: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2013 ...................... 43 Bảng 3.5: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2014 ...................... 43 ii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình đấu thầu theo quy định của ADB............................................ 34 Hình 2.1: Quy trình thiết kế phiếu điều tra ............................................................. 39 iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong gần 20 năm đầu thế kỷ 21, việc quản lý các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, phương tiện là một điều đáng quan tâm khi các cơ quan nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong trong quản lý các khu vực công. Nhất là sau khi nước ta gia nhập WTO thì việc quản lý tốt các hoạt động trong các khu vực công-Quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa, phương tiện lại càng có vai trò quan trọng hơn, nó đảm bảo cho các dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng tốt và điều quan trọng là tiết kiệm được ngân sách của Nhà nước. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là một đơn vị thuộc Bộ Công an. Cục có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy theo Luật Phòng cháy và chữa cháy; tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tiến hành các biện pháp nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Công an. Với chức năng quản lý nhà nước trong một lĩnh vực đặc thù rất quan trọng như trên, việc mua sắm phương tiện, thiết bị của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhằm phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy của lực lượng Công an; là hoạt động có đóng góp quan trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy mà Đảng, Nhà nước giao. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ này thì việc tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong việc đấu thầu mua sắm phương tiện PCCC đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đúng các nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả minh bạch. Nhờ việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước nói chung, các cơ quan, đơn vị thuộc Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an nói riêng có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự và khả năng cung cấp hàng 1 hóa của các nhà thầu. Đồng thời, có thể nâng cao hiệu quả các dự án, tiết kiệm ngân sách cho Nhà nước. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Với ý nghĩa đó, câu hỏi đặt ra cho cho nghiên cứu Luận văn, được xác định là: Sử dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào để làm rõ thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân hạn chế của quản lý đấu thầu, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Bộ Công an? 2. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an. Nhiệm vụ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an, xác định những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong hoạt động này. Đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy; 2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an. - Về thời gian: Từ năm 2010 đến hết năm 2014. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Vận dụng lý luận cơ bản về công tác đấu thầu, quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu để làm rõ được công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tổ chức đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an đã thực hiện trong những năm qua nhằm phát hiện ra những vấn đề cần hoàn thiện, giải quyết; - Đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an trong thời gian tới 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an. 3 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ 1.1. Đấu thầu và quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy 1.1.1. Đấu thầu và vai trò của đấu thầu 1.1.1.1. Đấu thầu Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho bất kì một hàng hoá hay dịch vụ nào đó (trừ một vài loại hàng hoá đặc biệt). Có nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho cùng một loại hàng hoá và dịch vụ đó. Trong cơ chế kinh tế thị trường người tiêu dùng (bao gồm cả nhà đầu tư – sau đây gọi chung là người mua) luôn mong muốn có được hàng hoá và dịch vụ nào tốt nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, mỗi khi có nhu cầu mua sắm một hàng hoá dịch vụ nào đó, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà thầu cạnh tranh nhau về kĩ thuật, công nghệ, chất lượng hàng hoá dịch vụ tốt nhất. Tóm lại, đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng, giá cả với chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đó với giá cả đủ bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được tham dự thầu. 4 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu trong nước được tham dự thầu. Đấu thầu được phân theo nhiều loại khác nhau Căn cứ theo hình thức: có 8 hình thức lựa chọn nhà thầu. Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Đầu thầu hạn chế: Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu nhất định để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói thầu như tính kỹ thuật, quy mô và điều kiện thực hiện. Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này tiến hành cho một số trường hợp cụ thể và có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng. Chỉ định thầu: Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do chính phủ quy định. Mua sắm trực tiếp: Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu muốn thực hiện một công việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thực hiện gói thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá 06 tháng (đối với Luật Đấu thầu năm 2005) và không quá 1 năm và có giá trị dưới 130% (đối với Luật Đấu thầu hiện hành). Tự thực hiện: Là hình thức áp dụng cho các loại hình lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: 5 Áp dụng đối với gói thầu xuất hiện điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu khác. Tham gia thực hiện của cộng đồng: Áp dụng đối với một số trường hợp đặc biệt, gói thầu quy mô nhỏ mà ở đó cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm. Căn cứ theo phương thức: Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Được áp dụng đối với hình thức lựa chọn nhà thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp quy mô nhỏ. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Được áp dụng đối với hình thức lựa chọn nhà thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp. Việc mở thầu được tiến hành hai lần, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu, nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật sẽ được mở tiếp hồ sơ về tài chính để xác định giá đánh giá. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. Giai đoạn 1: nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Giai đoạn 2: nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ: Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp có công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. 6 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Giai đoạn 1: nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giai đoạn 2: nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn 1 sẽ được mời nộp hồ sơ dự thầu; hồ sơ dự thầu bao gồm hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. 1.1.1.2. Vai trò của đấu thầu Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để bảo đảm thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực nhà nước hay khu vực tư nhân, dù họ đầu tư trong nước hay nước ngoài. Đương nhiên, trong bối cảnh đó, các nhà thầu cung cấp thiết bị càng không thể không áp dụng phương pháp đấu thầu nếu họ muốn giành được những hợp đồng đáng kể từ các dự án đầu tư tầm cỡ. Đấu thầu không chỉ phải là một thủ tục thuần túy. Trên thực tế, đây là một công nghệ hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình xây dựng và cung ứng thiết bị mà mục đích là đảm bảo cho quá trình này được thực hiện với kết quả tối ưu, xét theo quan điểm tổng thể: tối ưu về chất lượng kỹ thuật tiến độ, tối ưu về tài chính, đồng thời hạn chế tối đa những diễn biến gây căng thẳng về quan hệ và phương hại đến lợi ích của các bên hữu quan. Đối với chủ đầu tư: Hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình; Giúp chủ đầu tư tránh được những rủi ro nhất định và đặc biệt tránh được tình trạng phải lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất; Giúp nhà đầu tư tăng cường hiệu quả vốn đầu tư tránh thất thoát vốn, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác đấu thầu. Đối với nhà thầu: 7 Tạo điều kiện để các nhà thầu có được một môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển tối đa khả năng, năng lực của mình để tìm kiếm cơ hội ký kết các hợp đồng phát triển sản xuất; Tìm kiếm được đối tác tiêu thụ hàng hoá, giải quyết tình trạng rủi ro khi tiêu thụ, đồng thời có cơ hội để tạo mối quan hệ bạn hàng tốt, tăng uy tín trên thị trường; Nâng cao trình độ, bởi lẽ đã ai mạnh thì sẽ thắng và từ đó không ngừng trau dồi tri thức, đạo đức, nhanh nhạy và năng động trong công tác tìm kiếm thông tin cũng như cơ hội tham gia dự thầu từ các nhà đầu tư. Đối với nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đổi mới về công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đấu thầu là cơ sở để đánh giá chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn được những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu tư đối với các nhà thầu; Đầu thầu còn góp phần cải tạo các mối quan hệ quốc tế, tạo nên cầu nối giữa các nước, tạo sự liên kết chuyển giao công nghệ. Hơn thế nữa, thông qua hoạt động tổ chức đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước tích luỹ và học hỏi kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các dự án, đặc biệt là về quản lý tài chính, tăng cường những lợi ích kinh tế - xã hội khác. 1.2. Mục tiêu và nội dung, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu 1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. 8 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Đối với nhà nước thì việc quản lý hoạt động đấu thầu nhằm hướng tới những mục tiêu chính sau: * Tăng cường cạnh tranh: Một trong những yếu tố đạt được hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đấu thầu là phải bảo đảm được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang ngày càng được tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến, kích thích người mua (BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện trong HSMT) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của công trình, hàng hoá, dịch vụ. Một nguyên tắc cơ bản để bảo đảm được cạnh tranh trong đấu thầu đó là việc tạo ra sự mâu thuẫn lợi ích hay xung đột lợi ích. Xung đột lợi ích trong đấu thầu có thể hiểu một cách nôm na rằng CĐT, BMT luôn mong muốn nhanh, bền, tốt, rẻ trong khi đó, nhà thầu thì luôn muốn làm ít, hưởng nhiều và có nhiều hợp đồng. Tuy vậy, do hoạt động đấu thầu là việc chi dùng tiền nhà nước nên việc mong muốn của các chủ thể tuy là chính đáng song không thể tuỳ tiện mà cần theo quy định. Như vậy, khi có sự xung đột lợi ích giữa các bên sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa CĐT, BMT và các nhà thầu để đạt được sự cân bằng về lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hoá, dịch vụ, công trình được cung cấp sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, giữa các nhà thầu cũng phải có sự cạnh tranh để giành lấy được hợp đồng và đó sẽ là điều kiện để kích thích các nhà thầu phát huy sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến công nghệ... Để thực hiện mục tiêu này, BMT phải tạo mọi điều kiện để các nhà thầu có cơ hội tham dự đấu thầu. Điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh được đổi mới trong Luật Đấu thầu so với Quy chế đấu thầu trước đây, thể hiện: - Ngay từ giai đoạn lập và phê duyệt KHLCNT, việc phân chia công việc phải thực hiện đấu thầu thành các gói thầu đã phải tính đến việc tăng khả năng cạnh tranh; 9 - Thông tin về đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải trên Tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu; - Thời gian phát hành HSMT cho các nhà thầu được kéo dài tới trước thời điểm đóng thầu để nhiều nhà thầu có cơ hội tham gia dự thầu. * Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng tiền của Nhà nước: Việc mua sắm bằng nguồn vốn nhà nước (mua sắm công) cần phải được quản lý thống nhất, tránh việc mỗi nơi lại theo những chỉ đạo, hướng dẫn khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Nhìn chung việc tổ chức đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua đảm bảo thực hiện theo luật pháp của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc tuân thủ luật pháp còn mang nặng tính hình thức. Điều đó có nghĩa là chúng ta đã có quy định, người thực hiện tuân thủ một cách nghiêm túc, nhưng trên thực tế rất nhiều hoạt động không diễn ra công khai (như thông đồng, dàn xếp, móc nối, quân xanh quân đỏ...) để lách Luật. Do vậy, ngoài việc hiểu Luật, tuân thủ Luật Đấu thầu, điều quan trọng là cần phải tăng cường thanh tra các hoạt động đấu thầu và xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu. Để bảo đảm thống nhất quản lý việc chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước thì hoạt động đấu thầu cần bảo đảm như sau: + Có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn. Để làm được điều này cần có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp cao nhất, tiếp đến là sự đồng thuận, thống nhất của các Bộ, ngành, địa phương, tránh lợi ích cục bộ - không vì lợi ích toàn cục, lợi ích của người dân. + Hoạt động đấu thầu không mang tính đặc thù theo ngành mà cần hiểu các ngành đều có đặc thù về tính kỹ thuật chuyên biệt để phân biệt ngành này với ngành khác. Vì vậy, khi thực hiện các gói thầu của các ngành khác nhau bao giờ cũng phải quan tâm tới các yếu tố kỹ thuật chuyên biệt và điều đó đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực, kinh nghiệm phù hợp. Các yếu tố khác biệt đó đều phải được thể hiện trong HSMT (cụ thể ở phần yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn đánh giá). Như vậy, các gói thầu khác nhau (kể cả cùng ngành, cùng dự án nhưng khác nhau về quy mô) sẽ 10 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi có HSMT khác nhau chứ không phải có quy định khác nhau cho từng ngành hay cụ thể hơn là từng gói thầu. Chính vì lẽ đó, trong đấu thầu các trình tự thực hiện là như nhau, không phải vì đặc thù của từng ngành mà dẫn tới trình tự thực hiện khác nhau. Tuy nhiên, hiện tại một số tổ chức, cá nhân vẫn cho rằng có đặc thù về đấu thầu trong ngành mình để ”vận dụng” hướng dẫn quy định đấu thầu riêng cho ngành mình không theo quy định chung, không phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực tới tính thống nhất quản lý chi tiêu, sử dụng tiền nhà nước. * Công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một trong những yêu cầu cần quán triệt. Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không che đậy, giấu giếm, không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện, bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm được biết. Nội dung công khai cần thể hiện trên khía cạnh thông tin, bao gồm các yêu cầu về gói thầu được thể hiện trong HSMT bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, tránh đa nghĩa. Theo đó, tất cả những nội dung trong HSMT mới được coi là yêu cầu, ngoài HSMT không thể được coi là yêu cầu và nhà thầu không bị bắt buộc thực hiện các nội dung công việc ngoài HSMT. Kể cả tiêu chuẩn đánh giá (tổng hợp đến chi tiết) đều phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong HSMT, quá trình xét thầu không được thêm bớt, bổ sung. Các thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án, thông tin về đấu thầu... đều phải được thông báo công khai, rộng rãi theo quy định. * Đảm bảo công bằng: Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong toàn bộ quá trình thực hiện Luật Đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan. Mọi thành viên từ chủ đầu tư đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê thực hiện một phần công việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Mỗi bên có quyền và trách nhiệm được quy định. Chủ đầu tư không được phép cho rằng mình là người có quyền cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan