Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện phước sơn, tỉnh quảng nam làm...

Tài liệu Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện phước sơn, tỉnh quảng nam làm

.DOC
88
236
58

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THẾ VĨNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THẾ VĨNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM SỸ AN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Sỹ An Viện kinh tế thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đơ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thế Vĩnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG................................................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng.................................................................................4 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng................................................................................................11 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2013 - 2017......30 2.1. Giới thiệu về huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam..........................................................30 2.2. Thực trạng công tác QLDA đầu tư xây của Ban QLDA huyện Phước Sơn........33 2.3. Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam...................................................................................37 2.4. Quy trình quản lý dự án đối với những dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên................................................................................................................................................50 2.5. Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân trong quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án huyện Phước Sơn.................................................................................................................................................................54 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TỒN TẠI, HẠN CHẾ CÔNG TÁC QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020.......................................................................69 3.1. Định hướng phát triển của huyện phước Sơn đến năm 2020.....................................69 3.2. Giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020................70 KẾT LUẬN..............................................................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ ATLĐ An toàn lao động CSHT Cơ sở hạ tầng DA Dự án ĐTXD Đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng HSMT Hồ sơ mời thầu KTKT Kinh tế kỹ thuật KTHT Kinh tế hạ tầng KHĐT Kế hoạch đấu thầu QLDA Quản lý dự án TTPTQĐ Trung tâm phát triển quỹ đất TNMT Tài nguyên môi trường UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường XD Xây dựng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các dự án thực hiện từ năm 2013 - 2017................................................................55 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện chuẩn bị đầu tư năm 2013 - 2017.........................................55 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác đền bù, GPMB tư năm 2013 - 2017.................57 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu tư năm 2013 - 2017...............................58 Bảng 2.5. Tiến độ thực hiện các gói thầu tư năm 2013 - 2017...........................................60 Bảng 2.6. Tổng hợp các gói thầu phát sinh khối lượng tư năm 2013 - 2017...............61 Bảng 2.7. Các gói thầu có điều chỉnh hợp đồng từ năm 2013 - 2017.............................62 Bảng 2.8. Công tác quản lý ATLĐ, VSMT từ năm 2013 – 2017.....................................63 Bảng 2.9. Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng năm 2013 - 2017................................64 Bảng 2.10. Công tác nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư năm 2013 - 2017..................67 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng.....................................................12 Hình 1.2. Sơ đồ quy trình thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư...........................................17 Hình 1.3. Sơ đồ quy trình thực hiện giai đoạn thực hiện đầu tư.........................................20 Hình 1.4. Sơ đồ quy trình thực hiện giai đoạn kết thúc đầu tư............................................20 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phước Sơn........................................................................31 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban QLDA....................................................................36 Hình 2.3. Quy trình QLDA đối với DA có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng.....38 Hình 2.4. Sơ đồ trình tự thực hiện chuẩn bị đầu tư...................................................................40 Hình 2.5. Sơ đồ trình tự thực hiện công tác đền bù, GPMB.................................................41 Hình 2.6. Sơ đồ trình tự thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt KHĐT.....................42 Hình 2.7. Sơ đồ trình tự thực hiện đấu thầu ký hợp đồng xây dựng.................................42 Hình 2.8. Sơ đồ trình tự thực hiện chuẩn bị mặt bằng xây dựng........................................43 Hình 2.9. Sơ đồ trình tự thực hiện tổ chức thi công công trình...........................................48 Hình 2.10. Sơ đồ trình tự thực hiện kết thúc xây dựng...........................................................50 Hình 2.11. Quy trình QLDA đối với DA từ 15 tỷ đồng trở lên.........................................50 Hình 2.12. Sơ đồ trình tự thực hiện chuẩn bị đầu tư xây dựng..........................................52 Hình 2.13. Sơ đồ thực hiện Lập, thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán............53 Hình 2.14. Sơ đồ trình tự thực hiện Lập, thẩm định phê kế hoạch đấu thầu.................53 Hình 2.15. Sơ đồ trình tự thực hiện kết thúc xây dựng...........................................................54 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phước Sơn là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, là một trong những huyện nghèo trong cả nước, cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều hạn chế, các công trình điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi được đầu tư xây dựng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân trong huyện. Trong những năm qua, huyện đã tận dụng mọi nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Chương trình 135, Chương trình 30a của Chính phủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn ODA, vốn hỗ trợ của các doanh nghiệp. Nhiệm vụ đặt ra là phải quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng, tránh thất thoát, lãng phí, hạn chế rủi ro. Các công trình được đầu tư phải thực sự đem lại lợi ích cao nhất cho người dân, phục vụ tốt nhất cho việc phát trỉnh kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân trong huyện Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam làm luận văn thạc sĩ. Qua việc nghiên cứu đề tài tìm ra các giải pháp quản lý các dự án đầu tư xây dựng đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của huyện để nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực góp phần vào việc hoàn thiện CSHT của huyện Phước Sơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án và hệ thống hóa quy trình quản lý dự án của huyện Phước Sơn, qua đó tìm ra những khó khăn, hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý dự án của huyện Phước Sơn đồng thời đưa ra các đề xuất, kiến nghị để công tác quản lý dự án được hoàn thiện hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa quy trình quản lý dự án và đánh giá thực trạng quản lý dự án 1 của huyện Phước Sơn, tìm hiểu những nguyên nhân tồn tại, hạn chế, đề ra những giải pháp khắc phục, đề xuất, kiến nghị, đề hoàn thiện công tác QLDA của huyện Phước Sơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLDA đầu tư xây dựng. Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về QLDA đầu tư xây dựng kết hợp thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác QLDA đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án huyện Phước Sơn từ năm 2013 đến năm 2017, đồng thời đưa ra các kiến nghị, đề xuất, giải pháp xây dựng một hệ thống QLDA đầu tư xây dựng phù hợp hợp với tình hình thực tế của huyện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Huyện Phước Sơn và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện. Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng từ năm 2013 - 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. - Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển. Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn. - Mô hình hóa các đối tượng bằng việc xây dựng gần giống với đối tượng, tái 2 hiện lại đối tượng theo các cơ cấu, chức năng của đối tượng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu thứ cấp bên trong của UBND huyện Phước Sơn; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Kinh tế & Hạ Tầng; Ban quản lý dự án; Phòng thống kê trong lĩnh vực đầu tư xây dựng từ năm 2013 - 2017 và các nguồn tài liệu khác. - Thu thập dữ liệu sơ cấp bên ngoài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính xác và thực tiễn quản lý dự án đầu tư xây dựng trong tình hình hiện nay. 6.2. Ý nghĩa và thực tiến Qua nghiên cứu thực tiễn về QLDA đầu tư xây dựng tại huyện Phước Sơn luận văn đưa ra một số giản pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, đảm bảo tính công khai minh bạch và nâng cao hiệu quả QLDA đầu tư xây dưng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận... luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Chương 2: Thực trạng công tác QLDA đầu tư xây dựng của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Định hướng, giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế công tác QLDA đầu tư xây dựng của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định với nguồn lực đã cho trước trong bối cảnh không chắc chắn và có những rủi ro. Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cần phải có những yếu tố kết hợp với nhau như: nhân lực, vật lực, thiết bị máy móc, tiền bạc và thời gian. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. [13] - Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư xây dựng là một tập hồ sơ, tài liệu có liên quan trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch phải thực hiện để đạt được những mục tiêu trong tương lai. - Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư xây dựng là công cụ để quản lý vốn, nhân lực, vật lực, thiết bị máy móc một cách có hiệu quả nhất trong một khoảng thời gian nhất định. - Xét về góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư xây dựng là một bản kế hoạch từ tổng thể đến chi tiết của việc đầu tư sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội làm cơ sở cho việc quyết định đầu tư, tài trợ. Dự án đầu tư xây dựng là hoạt động kinh tế riêng biệt, nhỏ nhất trong toàn bộ kế hoạch hóa của nền kinh tế. - Xét về nội dung: Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau, nó đặt ra những nhiệm vụ, hành động để tạo ra các kết quả cụ thể. Những nhiệm vụ và các hoạt động được thực hiện trong một thời gian biểu mà trách nhiệm các bộ phận cụ thể phải thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch thực hiện dự án. 4 Như vậy dù xét ở bất kỳ góc độ nào dự án đầu tư xây dựng đều bao gồm 4 vấn đề chính đó là: mục tiêu của dự án; các kết quả; các hoạt động và các nguồn lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được coi là mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên theo dõi đánh giá các kết quả đạt được, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất để góp phần hoàn thành một dự án. 1.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư xây dựng - Dự án phải có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án dầu tư xây dựng phải có mục đích, mục tiêu rõ ràng, các mục đích, mục tiêu phải đi từ tổng thể đến chi tiết. Trong mỗi nhiệm vụ cụ thể có một kết quả riêng biệt, khi tập hợp các kết quả cụ thể sẽ hình thành kết quả chung của dự án. - Dự án bị hạn chế bởi nguồn lực: Dự án đầu tư xây dựng luôn được xác định bằng ngồn vốn cho trước và phải hoàn thành trong một thời gian xác định. Mọi nguồn lực đưa vào dự án đều được hạn chế tối đa với mục đích chi phí thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất. - Mỗi dự án đầu tư xây dựng khi hoàn thành phải trải qua một thời gian nhất định, thời gian hoàn thành dự án phụ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án và nhiều yếu tố khác. Quá trình thi công một công trình xây dựng phải chịu sự tác động của thời tiết, khi hậu như: mưa, nắng, gió bão và địa hình, đia chất thủy văn. Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định luôn biến động và thường bị gián đoạn. Do những đặc điểm này trong quá trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức phân công hợp lý, tận dụng triệt để những máy móc thiết bị, vật tư, lao động, hạn chế tối đa những thay đổi, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học. - Dự án đầu tư xây dựng đều có những quá trình sản xuất, xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình xây dựng có nhiều đơn vị cùng thi công trên một mặt bằng chật hẹp, có yêu cầu thi công nghiêm ngặt, quy trình kỹ thuật chặt chẽ, mỗi công trình khi hoàn thành đều gắn liền với đất. Dự án đầu tư xây dựng thường chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị dự án, gia đoạn thực hiện dự án, giai đoạn đưa dự án vào 5 khai thác sử dụng. Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tư, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. - Dự án đầu tư xây dựng là một lĩnh vực có tính rủi ro lớn. Một trong những rủi ro thường gặp là do thời gian thi công dài hơn kế hoạch đề ra vì vậy gây thất thoát, lãng phí, thường làm tăng tổng mức đầu tư, những thất thoát này là những tổn thất mà nhà đầu tư không lường trước được khi lập dự án. Các yếu tố khác như bão lụt, động đất, cháy nổ, chiến tranh có thể tàn phá công trình đầu tư. Sự thay đổi về cơ chế chính sách của nhà nước, thuế, lãi suất ngân hàng. Giá vật tư, vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc tăng cao cũng có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư. - Dự án đầu tư xây dựng thường liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý, vì vậy khi thực hiện phải có sự đồng bộ, phải quy định rõ trách nhiệm của các bên và có sự thống nhất giữa các bên tham gia vào dự án. Nếu một trong các bên không có sự thống nhất sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Khi xây dựng dự án không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và ảnh hưởng đến văn hóa xã hội cảnh quan môi trường. Từ một số đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư xây dựng nêu trên sẽ là những cơ sở khoa học giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý dự án thích hợp để đem lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất khi đầu tư thực hiện dự án. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng theo quy mô Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ, DA đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất công trình và được chia thành các loại gồm: DA quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; DA nhóm B; DA nhóm C căn cứ vào tiêu chí quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư công. [8] - Dự án đặc biệt cấp quốc gia là những DA có tổng vốn đầu tư từ ba mươi nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó vốn nhà nước từ mười một nghìn tỷ đồng trở lên. Những dự án thuộc các lĩnh vực như: nhà máy điện hạt nhân, dự án có công trình yêu cầu chuyên mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu thực nghiệm khoa học từ 50 hécta (ha) trở lên, rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 (ha) trở lên, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 (ha) trở lên. 6 Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 hécta (ha) trở lên. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh. Những dự án đặc biệt cấp quốc gia phải xin ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội. [15] - Dự án nhóm A: + Các dự án thuộc phạm vi an ninh, quốc phòng, bảo mật quốc gia, các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, các dự án này có ý nghĩa chính trị - xã hội đặc biệt quan trọng và thường là không quy định tổng mức đầu tư. + Các dự án về đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển, dầu khí, hóa chất, khai thác chế biến khoáng sản có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên. + Các dự án thủy lợi, cấp thoát nước, công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, hóa dược, công trình cơ khí, bưu chính, viễn thông có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên. + Các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên. + Các dự án y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình, du lịch, thể dục thể thao dân dụng từ 800 tỷ đồng trở lên. - Dự án nhóm B: + Các dự án về đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển, dầu khí, hóa chất, khai thác chế biến khoáng sản có tổng mức đầu tư từ 120 - 2.300 tỷ đồng. + Các dự án thủy lợi, cấp thoát nước, công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, có tổng mức đầu tư từ 80 - 1.500 tỷ đồng. + Các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư từ 60 - 1.000 tỷ đồng. + Các dự án y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin học, du lịch, thể dục thể thao, dân dụng từ 45 - 800 tỷ đồng. 7 - Dự án nhóm C: + Các dự án về đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển, dầu khí, hóa chất, khai thác chế biến khoáng sản có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng + Các dự án thủy lợi, cấp thoát nước, công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, hóa dược, công trình cơ khí, bưu chính, viễn thông có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng. + Các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng. + Các dự án y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin học, du lịch, thể dục thể thao xây dựng dân dụng dưới 45 tỷ đồng. 1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng theo nguồn vốn - Dự án, công trình sử dụng vốn nhà nước là các DA, công trình do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách gồm: vốn công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn từ các nguồn thu để lại đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do chính phủ bảo lãnh bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước. [14] - Dự án, công trình có vốn đầu tư nước ngoài do các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện và được cấp giấy đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật. Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như: thành lập công ty 100% vốn từ nhân, thành lập công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc chính phủ trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gián tiếp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư theo hình thức hợp đồng (PPP) giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. [16] - Các dự án, công trình đầu tư bằng nguồn vốn của tư nhân, các tổ chức ngoài quốc doanh và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 8 1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng theo chủ đầu tư Chủ đầu tư là người hoặc tổ chức được giao quản lý vốn, quản lý, điều hành dự án theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và trước pháp luật về chất lượng, tiến độ, vốn đầu tư. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường. [11] - Đối với những dự án do chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được chính phủ giao. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình. - Đối với những dự án sử dụng vốn nhà nước, do Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. [8] - Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. [8] - Chủ đầu tư là tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các tập thể người trong xã hội. Chủ đầu tư là các cá nhân. 1.1.6. Một số nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng Hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động 9 khác có liên quan đến xây dựng công trình. Để thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng, chủ đầu tư cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: [8] - Đối với các công trình khi đầu tư xây dựng phải tuân thủ đúng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không phá vơ không gian, cảnh quan môi trường và làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận, tạo ra môi trường sống thích hợp cho người dân, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích của cộng đồng, phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán, đáp ứng được các mục tiên phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. [13] - Một đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng phải sử dụng đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: đất, đá, cát, nước, thép, gỗ, xăng dầu… Vì vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên mà vẫn đem lại sự bền vững cho công trình là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu của chủ đầu tư. Thông qua việc sử dụng khoa học, hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên không những đem đến lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường. - Các công trình xây dựng phần lớn phục vụ cho con người, không những ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày mà còn ảnh hưởng đến an toàn tính mạng của con người, vì vậy khi xây dựng cần phải tuân thủ tuyệt đối những tiêu chuẩn, quy chuẩn trong ngành xây dựng mà pháp luật quy định để hạn chế thấp nhất những rủi ro trong quá trình khai thác, vận hành và sử dụng. - Việc đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ và an toàn trong hoạt động đầu tư xây dựng là mục tiêu, nhiệm vụ mà chủ đầu tư cần phải thực hiện trong suốt quá trình thực hiện đầu tư xây dựng. Đề thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ này cần phải có sự phối hợp tốt gữa chủ đầu tư với đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu xây dựng và các cơ quan chức năng có liên quan đến việc đánh giá, kiểm định chất lượng công trình. Các hạng mục công trình, công trình sau khi hoàn thành phải được nghiệm thu chất lượng theo đúng quy định của Luật Xây dựng. Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cần phải có những giải pháp huy động vốn, nhân lực, vật lực, thiết bị máy móc để thi công công trình theo đúng tiến độ đã đề ra. Bên cạnh việc đáp ứng về tiến độ cũng cần có những biện pháp đảm bảo về an toàn lao 10 động, phòng tránh cháy nổ, vệ sinh môi trường. - Các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt động xây dựng phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. - Đối với các dự án đầu tư xây dựng, nhất là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đều phải có tính công khai, minh bạch, thể hiện rõ các thông tin liên quan đến dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng dễ dàng trong việc quản lý, giám sát. Qua đó hạn chế được các tiêu cực thất thoát, lãng phí góp phần nâng cao chất lượng, giảm chi phí đầu tư xây dựng. 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.1. Khái niệm Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động mang tính chuyên nghiệp, sử dụng các kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng, công cụ quản lý đề lập kế hoạch, điều phối nguồn lực thực hiện dự án, giám sát quá trình thực hiện để dự án hoàn thành đúng thời gian, với mức chi phí đã được duyệt đảm bảo chất lượng và đạt được các mục tiêu cụ thể của dự án đã đề ra. [8] Quản lý dự án gồm các giai đoạn chủ yếu sau: - Giai đoạn chuẩn bị dự án: Là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định mục tiêu từ tổng thể đến chi tiết những công việc cần phải hoàn thành, các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống. - Điều phối thực hiện dự án: Là quá trình phân phối nguồn lực gồm tiền vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đặc biệt là việc điều phối, quản lý thời gian một cách khoa học để thực hiện và hoàn thành các công việc trong dự án và tiến tới hoàn thành dự án. - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao công trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo hành công trình, quyết toán vốn đầu tư. 11 Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng Lập dự án tiền khả thi Lập dự án khả thi Lập hồ sơ thiết kế, dự toán Lựa chọn nhà thầu thi công Thi công công trình Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng Đối với DA quan trọng cấp quốc gia, DA nhóm A, B, và DA nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên hoặc lập Lập BC KTKT đối với dự án nhỏ hơn 15 tỷ đồng Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn thực hiện đầu tư Giai đoạn kết thúc đầu tư Trình tự thực hiện 1.2.2. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau: - Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực áp dụng trong trường hợp: Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn Nhà nước ngoài Ngân sách của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước. - Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án dụng trong trường hợp: Dự án sử dụng vốn Nhà nước quy mô Nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản. + Dự án về Quốc phòng, An ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước. - Thuê Tư vấn quản lý dự án áp dụng trong trường hợp: Dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước ngoài Ngân sách, vốn khác. Dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ. - Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án áp dụng trong trường hợp: Dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ. Dự án có sự tham gia của cộng đồng. [8] 1.2.3. Các chủ thể tham gia trong công tác QLDA đầu tư xây dựng - Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở 12 hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án. [8] Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định căn cứ vào điều kiện cụ thể, người quyết định đầu tư giao cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực làm chủ đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người quyết định đầu tư. - Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thủ tướng chính phủ quyết định phê duyệt đầu tư các dự án nhóm A, dự án quan trọng cấp quốc gia. Người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang bộ quyết định phê duyệt đầu tư các dự án nhóm B, C. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định phê duyệt đầu tư các dự án nhóm B, C do mình quản lý. [8] - Nhà thầu hoạt động đầu tư xây dựng (gọi là nhà thầu): là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng. [8] - Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định. [8] 1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng để tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đồng thời quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia vào dự án cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau: - Quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án, qua đó nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân , đảm bảo tính công khai, minh bạch góp phần thực hiện dự án hiệu quả hơn, tốt hơn. [8] - Đối với một dự án đầu tư xây dựng thường có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, vì vậy việc quả lý phải thực hiện một cách liên tục và toàn diện, đi từ tổng thể 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan