Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường thpt huyện....

Tài liệu Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường thpt huyện.

.DOC
114
124
62

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ SƠN LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ SƠN LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO HOÀNG NAM HÀ NỘI - 2013 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDGV : Bồi dưỡng giáo viên GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất BGH : Ban giám hiệu QLGD : Quản lý giáo dục HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân CNTT : Công nghệ thông tin SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm MỤC LỤC Trang 3 MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI 13 DƯỠNG GIÁO VIÊN 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 11 1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 16 Chương THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỔI 23 2 DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 2.1. Một số yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi 23 dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các 30 trường THPT huyện Giá Rai 2.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo 55 viên ở các trường THPT huyện Giá Rai Chương BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG 58 3 GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU 3.1. Các căn cứ và yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý hoạt 58 động bồi dưỡng giáo viên 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các 62 trường THPT huyện Giá Rai 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các 88 biện pháp KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 102 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD&ĐT từ nay đến năm 2010 đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải đủ đức, đủ tài...” [13]. Điều đó có nghĩa là giáo viên không đủ đức, đủ tài không thể tạo ra những con người đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của trí tuệ, kỷ nguyên của khoa học kỹ thuật hiện đại; và sẽ không hoàn thành sứ mệnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nhấn mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt, có vai tr̀ quan trọng”, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” [37]. 4 Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [14]. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu dạy học; phương pháp dạy học chưa thật sự đổi mới, dạy học chủ yếu là truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên... Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực tế trên là do hoạt động quản lý BDGV chưa tương xứng, kém hiệu quả. Hiệu trưởng các trường THPT đang gặp khó khăn về quản lý hoạt động BDGV. Nguyên nhân của những khó khăn ấy là do chưa có giải pháp phù hợp để nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, việc xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phù hợp, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa hiệu quả. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng 5 yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 và chấn hưng đất nước. Hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và địa bàn huyện Giá Rai nói riêng, việc BDGV đã có những chuyển biến tích cực song cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên quản lý việc BDGV còn không ít yếu kém, bất cập, đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng trên cần phải tăng cường quản lý hoạt động BDGV THPT . Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài:“ Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu, tác giả hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý BDGV, từ đó làm cho chất lượng giáo dục ở các trường THPT của huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu được nâng lên. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục. Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên về cả số lượng và chất lượng” [44]. Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với giáo viên phổ thông mới vào nghề. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [15]. 6 Tại Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước qui định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như: giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh,… đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm [21]. Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [21]. Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo BDGV 10 năm (1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho giáo viên mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với giáo viên mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của giáo viên trong xã hội [21]. Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở Châu Âu, đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: mỗi giáo viên được hưởng ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng [21]. Qua đó cho thấy ở các nước trên thế giới từ những nước chậm phát triển, nước đang phát triển và nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm. 7 Ở Việt Nam, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của công việc, giáo viên phải thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ QLGD” [13]. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [7]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD là khâu then chốt” [14]. - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD” [37]. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, trong giải pháp này khẳng định “...đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015” [8]. 8 Trên cơ sở đó, những nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV gần đây, một số tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu: Tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn Phát triển GD và ĐT nhân tài đã khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng” [44]. Từ đó, đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ biến chuyển của giáo viên và đề nghị về những cải cách chương trình đào tạo giáo viên. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.” [1]. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội ngũ. Hồ Phương Lan trong cuốn Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ, việc tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [27]. Thực trạng và biện pháp quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau của Trịnh Hùng Cường. Trong đó đã nêu lên thực trạng công tác quản lý BDGV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp cải tiến [10]. Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An của Nguyễn Dương Quốc. Trong đó đã nêu lên thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An và đề xuất các biện pháp cải tiến [35]. Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết Về công tác bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực trạng của công tác BDGV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng 9 cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng [28]. Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động BDGV, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu là cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động BDGV, làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu; đề xuất biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động BDGV THPT. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động BDGV THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Đối tượng nghiên cứu Quá trình quản lí hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Phạm vi nghiên cứu 10 Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Số liệu điều tra khảo sát sử dụng từ năm 2009 - 2012. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT thường được thực hiện thông qua thực tiễn sư phạm và các hình thức tập huấn giáo viên. Nếu cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có được nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên, Nhà trường định kỳ tổ chức tốt việc đánh giá, phân loại giáo viên, có hình thức tổ chức tư vấn cho lãnh đao, quản lý trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thúc đẩy được tự bồi dưỡng, thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá thì sẽ quản lý được hoạt động bồi dương giáo viên THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và cơ sở lý luận theo đường lối, quan điểm của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam; Nghị quyết của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo dục và đào tạo mà trực tiếp nhất là quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Ngoài ra, sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử lôgíc; quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường phổ thông nói chung và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa các cơ sở lí luận và pháp lý để xác định khái niệm công cụ và hình 11 thành khung lý thuyết của đề tài: Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT, các văn bản của ngành GD&ĐT có liên quan đến đề tài. Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, QLGD và quản lý trường học có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài. Các nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai để đánh giá thực trạng quản lí của hoạt động này. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu: Khảo sát thực trạng nhằm thu thập thông tin về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT để đưa ra những biện pháp phù hợp. Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên các trường nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo Sở GD&ĐT để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động BDGV. Sử dụng bảng hỏi các biện pháp đề xuất với các cán bộ quản lý, giáo viên để tìm ra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quản lý hoạt động BDGV ở các trường mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến. Phương pháp chuyên gia: Tác giả xin ý kiến của một số nhà QLGD có kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất hợp lí. Các nhóm phương pháp hỗ trợ Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Giá Rai. 12 7. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục THPT ở huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu; có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý hoạt động BDGV và làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận – kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Bồi dưỡng giáo viên BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. Theo từ điển giáo dục học: BDGV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp giáo viên cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.[19]. Vì vậy, Nhà trường và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới hai hình thức: Tập trung và thường xuyên. Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT yêu cầu: BDGV trước hết là bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và các qui định của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục [3]. BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, cập nhật thêm cho giáo viên những kiến thức về khoa học giáo dục, về nội dung, chương trình, sách giáo khoa, về đổi mới phương pháp dạy học, bổ sung thêm những kiến thức về tư tưởng, chính trị, kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. 14 Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hoàn thiện và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. 1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lí hoạt động BDGV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra, đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả: [30]. Hoạch định: là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động. Còn hoạch định tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả. Tổ chức: là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Điều khiển: là chức năng chung của quản lý, là hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà quản lý phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ 15 trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức. Kiểm tra: là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình kiểm tra gồm: xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm: kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình kiểm tra giúp nhà quản lý đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho quá trình quản lý mới. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Kết quả của hoạt động bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân giáo viên. Để công tác BDGV có hiệu quả, Hiệu trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên cần xác định được nhu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường để xác định nội dung, thời gian, đối tượng... bồi dưỡng. Tóm lại, quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục của giáo viên, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 16 1.1.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [40]. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động. Như vậy, biện pháp quản lý hoạt động BDGV được hiểu là những cách thức, những phương tiện mà các cấp quản lý, các nhà quản lý dùng để tác động lên đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD&ĐT. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT 1.2.1. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên THPT Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT yêu cầu giáo viên phải là những người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân; yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học và có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục. 17 Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tùy theo từng nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc mà đề ra những mục tiêu bồi dưỡng phù hợp. Hiện nay, công tác BDGV THPT chủ yếu tập trung để đạt các mục tiêu sau: Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo qui định. Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn. Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vu, năng lực sư phạm... Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới. Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học… đáp ứng tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... ; bồi dưỡng phải tập trung vào các nội dung: tư tưởng chính trị; ý thức và lương tâm nghề nghiệp; phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục; kiến thức về tin hoc, ngoại ngữ…., cụ thể: 18 Tư tưởng chính trị là kim chỉ nam cho mọi hành động. Chính vì vậy, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước được quan tâm hàng đầu, trong đó tập trung vào các quan điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục; chủ trương chính sách của Ngành; ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nền nếp chuyên môn tốt. Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung trọng tâm và những thay đổi của sách giáo khoa mới, ứng dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của khoa học hiện đại và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiến trình dạy học để tăng hiệu quả giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và về phương pháp bộ môn. Hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ. Hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục. Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy. Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Đối tượng lao động của nhà giáo là con người, phương tiện lao động của người giáo viên - một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan