Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non tư...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non tư thục

.PDF
240
1816
85

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ CHI HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ CHI HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Kết quả luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả luận án Đào Thị Chi Hà LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ sở giáo dục và bạn bè đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận án này. Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội đã hỗ trợ nhiệt tình cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi vô cùng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, các đồng chí CBQL, GV, các bạn đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tình - người trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. Mặc dù tôi đã rất nỗ lực song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả luận án Đào Thị Chi Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ....................................................................................8 1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ................................8 1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường ...............................................................................................14 1.3. Các công trình nghiên cứu về trường mầm non tư thục .....................................23 1.4. Đánh giá các công trình nghiên cứu đi trước về giáo dục kỹ năng sống, quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường và trường mầm non tư thục ..........................28 1.5. Xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT ...........................................30 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON.........32 2.1. Trường mầm non và trường mầm non tư thục ...................................................32 2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ..............39 2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non ....................................................................................................................54 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi ở trường mầm non ......................................................................................60 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC ........................................................................65 3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng ......................................................65 3.2.Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...........................................................................67 3.3. Thực trạng mức độ kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục...72 3.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục ............................................................................................................................76 3.5. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục ........................................................................................................87 3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục ...................................................................101 3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường mầm non tư thục ......................................................................................................108 Chương 4 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC ......111 4.1. Nguyên tắc đề xuất nguyên tắc giải pháp ........................................................111 4.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục ..........................................................................................112 4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục .......................................................132 4.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục .............................134 4.5. Thử nghiệm giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục ..........................................................................................138 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ...............................................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CMHS : Cha mẹ học sinh ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình GD KNS : Giáo dục kỹ năng sống GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non GDPT : Giáo dục phổ thông GDTX : Giáo dục thường xuyên GV : Giáo viên GVMN : Giáo viên mầm non KNS : Kỹ năng sống MN : Mầm non MNTT : Mầm non tư thục NCL : Ngoài công lập NGLL : Ngoài giờ lên lớp NXB : Nhà xuất bản PH : Phụ huynh SL : Số lượng DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng ...........................................................65 Bảng 3.2: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giáo viên, CBQL trường mầm non tư thục .........66 Bảng 3.3: Cơ cấu tuổi nghề đội ngũ giáo viên, CBQL trường mầm non tư thục .....66 Bảng 3.4: Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên, CBQL trường mầm non tư thục ........................................................................................................67 Bảng 3.5: Độ tin cậy của thang đo đánh giá KNS cho trẻ 5-6 tuổi ...........................69 Bảng 3.6: Độ tin cậy của thang đo mức độ thực hiện các nội dung quản lý kỹ năng sống ..........................................................................................................69 Bảng 3.7: Độ tin cậy của thang đo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý kỹ năng sống .................................................................................................70 Bảng 3.8. Tiêu chí và thang đánh giá ........................................................................72 Bảng 3.9: Đánh giá chung về mức độ kỹ năng sống hiện có của trẻ 5-6 tuổi ..........72 Bảng 3.10: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên về mức độ kỹ năng sống hiện có của trẻ 5-6 tuổi ....................................................................74 Bảng 3.11. Đánh giá chung mức độ đáp ứng về kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .......75 Bảng 3.12. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi..............................................................................................................77 Bảng 3.13: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý với giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...............................79 Bảng 3.14. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................................80 Bảng 3.15. So sánh đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ..............................82 Bảng 3.16. Thực trạng thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................82 Bảng 3.17: So sánh đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ........................84 Bảng 3.18. Thực trạng mức độ đáp ứng nguồn lực, điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi .........................................................................................85 Bảng 3.19. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ đáp ứng nguồn lực, điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ....................86 Bảng 3.20. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...........87 Bảng 3.21: So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ................90 Bảng 3.22. Mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................91 Bảng 3.23. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực hiện nội dung tổ chức nhân sự thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi .................................................................................................................93 Bảng 3.24. Mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................94 Bảng 3.25. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống .....................96 Bảng 3.26: Mức độ thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................97 Bảng 3.27: So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ thực hiện nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................99 Bảng 3.28: Tương quan giữa các nội dung quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống...................................................................................................................99 Bảng 3.29. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống ............................................................................101 Bảng 3.30. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên mầm non .........103 Bảng 3.31. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình trẻ mầm non .........................................................................................................104 Bảng 3.32. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất ..................................................................106 Bảng 4.1. Mẫu khảo nghiệm ...................................................................................134 Bảng 4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của giải pháp quản lý GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi................................................................................................135 Bảng 4.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của giải pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................136 Bảng 4.4: Mức độ thực hiện tổ chức giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi......................142 Bảng 4.5: Mức độ kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .....................................................144 Bảng 4.6: Mức độ thực hiện tổ chức giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi theo phương pháp giáo dục Montessori .................................................................145 Bảng 4.7: Mức độ kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi .....................................................146 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Bốn giai đoạn học tập qua trải nghiệm .....................................................48 Hình 2.2: Vòng học tập trải nghiệm ..........................................................................49 Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT ...........................................................................................133 Biểu đồ 3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................................76 Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT ..........................................137 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trẻ em là những chủ nhân tương lai, là nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Bởi vậy, quan tâm, chăm sóc trẻ em luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển con người. Để có những công dân tốt, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước, ngay từ nhỏ trẻ em phải được nuôi dưỡng, chăm sóc thật tốt để đảm bảo phát triển về sức khoẻ, trí tuệ, tình cảm và hành vi. Tuy nhiên thực tế cho thấy, vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là tình trạng bạo hành, xâm hại và tai nạn thương tích ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Hiện nay có khoảng 3 triệu trẻ em từ 0-6 tuổi được chăm sóc tại các trường mầm non, chiếm 26% số trẻ em trong độ tuổi. Điều đáng quan tâm là trẻ em dưới 6 tuổi là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro thương tích do trẻ lứa tuổi này thường thể hiện bản tính hiếu động trong khi các em vẫn còn non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần, chưa có sự hiểu biết về kĩ năng sống, chưa có kinh nghiệm trong phòng ngừa các tai nạn, rủi ro. Chính vì thế khả năng tự bảo vệ mình ở lứa tuổi này còn bị hạn chế hơn so với các nhóm lứa tuổi khác. Hội nghị thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển trẻ em, họp ngày 20-30/3/1990 tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của các em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hòa hợp và hợp tác”. Muốn được như vậy, chính ở trong môi trường nhà trường, trẻ em không chỉ được tiếp nhận tri thức mà còn phải được học cách hình thành các kỹ năng và năng lực sống cho bản thân.“Giáo dục các giá trị sống để có KNS ngày càng được nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách công dân. Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà GV và nhà trường tâm huyết có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về giá trị, KNS”. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám, Khóa XI, Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1”. Có thể nói, những định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, sự cụ thể hóa của ngành giáo 1 dục Việt Nam đã luôn bám sát thực tế của nền giáo dục toàn cầu trong các giai đoạn cụ thể. Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thì 08 tuổi đã là qua trễ để giáo dục KNS. Vì đến độ tuổi này trẻ đã hình thành cho mình phần lớn các giá trị; trừ khi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói của người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc của trẻ...tất cả đều là tác động đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, việc giáo dục để hình thành và phát triển KNS cần được tiến hành từ bậc học mầm non, bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam để giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Giúp các em hiểu những nội dung kiến thức và vận dụng được những KNS được cung cấp thành những hành động cụ thể trong quá trình sống và hoạt động thực tiễn, ứng phó trước nhiều tình huống mới nảy sinh, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực. Việc giáo dục KNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non có vai trò quan trọng. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi 5- 6 tuổi giai đoạn này chính là thời điểm bước ngoặt, là sự kiện quan trọng khiến các nhà giáo dục cần quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là sự chuẩn bị tích cực cho trẻ đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường phổ thông, để trẻ bước vào lớp 1 với sự tự tin, thích nghi nhanh chóng với môi trường giáo dục mới thì việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý đến học tập ở trường tiểu học là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của giai đoạn giáo dục mẫu giáo nói chung và trẻ ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi nói riêng. Trẻ bước vào trường học ngoài mặt tâm lý, vốn tri thức nhất định về thế giới xung quanh thì phải có các chuẩn mực hành vi đạo đức, kỹ năng cần thiết giúp trẻ nhanh chóng gia nhập vào tập thể lớp, tìm được vị trí của mình trong tập thể đó, có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động. Chất lượng, hiệu quả giáo dục KNS cho trẻ em mầm non tùy thuộc vào nhiều yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc biệt phụ thuộc trực tiếp vào quản lý của các nhà quản lý trong nhà trường MN. Tăng cường thay đổivà người có trình độ quản lý đồng thời là nâng cao hiệu quả giáo dục KNS, hình thành được KNS phù hợp cho trẻ em trong các trường MN. Vì vậy nghiên cứu để đưa ra được các giải pháp quản lý phù hợp vì trong lĩnh vực quản lý giáo dục MN còn rất thiếu. Do vậy, việc giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho trẻ mầm non và đặc biệt với trẻ 5 - 6 tuổi có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu như hiệu quả của hoạt 2 động giáo dục kỹ năng sống phụ thuộc trực tiếp vào người hướng dẫn - người dạy và người học thì việc quản lý nó chính là đường hướng, là kim chỉ nam để hoạt động giáo dục kỹ năng sống được phát triển và thực sự có ích. Vì vậy để hoạt động giáo dục kỹ năng sống mang lại hiệu quả, có chất lượng, đi đúng đường thì cần có một la bàn tốt - đó chính là chiến lược quản lý nó. 1.2. Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở bậc học MN tuy không còn quá mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việc dạy và học kỹ năng sống ở các trường mầm non mang tính tự phát, thậm chí còn có thể nói là mò mẫm bởi không có sự thống nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Có thể nói đây là thời kì mà giáo dục kĩ năng sống đang tìm cho mình vị trí thích hợp trong nền giáo dục. Vì vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài bản, hiệu quả, chất lượng mà còn tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì những biện pháp và chiến lược quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MN nói chung và các trường mầm non tư thục nói riêng cũng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản lý hoạt động hình thành kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi, chưa chú trọng đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung hình thành kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi một cách hệ thống… 1.3. Tổng quan các nghiên cứu cấp độ tiến sỹ thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý dạy học, quản lý giáo dục hướng nghiệp..., nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống còn rất ít được nghiên cứu và đặc biệt quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong trường MN nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng hầu như chưa được nghiên cứu đúng mức. Xuất phát từ tính cấp thiết về mặt lý luận và thực của hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở các trường MN nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục” được lựa chọn để nghiên cứu tạo nên điểm mới của luận án và với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các trường mầm non. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non. - Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục. - Đề xuất, khảo nghiệm và thực nghiệm một giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Khách thể nghiên cứu của luận án Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non 3.2. Đối tượng nghiên cứu luận án Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục. 3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận án 3.3.1. Về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục từ đó đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Để nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục luận án chủ yếu dựa trên tiếp cận chức năng quản lý. Do điều kiện về thời gian và đặc thù của trường mầm non tư thục được nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung tiến hành thực nghiệm giải pháp: “Chỉ đạo giáo 4 dục kỹ năng sống cho trẻ theo phương pháp giáo dục Montessori (kỹ năng tự phục vụ của trẻ ở trường mầm non tư thục”. 3.3.2. Về địa bàn nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu tại các trường mầm non tư thục tại khu vực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Cụ thể như sau: 03 trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội; 01 trường mầm non tư thục thành phố Ninh Bình; 05 trường mầm non tư thục thành phố Đà Nẵng; 01 trường mầm non tư thục thành phố Vinh; 05 trường mầm non tư thục Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2.3. Về khách thể khảo sát Nhóm 1: Cán bộ quản lý Sở, Phòng Giáo dục và cán bộ quản lý trường mầm non; Nhóm 2: Giáo viên trường mầm non; Nhóm 3: Trẻ mầm non và cha mẹ học sinh. 3.2.4. Về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý trong luận án xác định gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường MN, trong đó chủ thế chính là hiệu trưởng các trường mầm non tư thục. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu 4.1.1. Tiếp cận hoạt động Nội dung giáo dục trẻ được thực hiện thông qua môi trường giáo dục và các hoạt động giáo dục trong môi trường đó. Trẻ chỉ có thể học và phát triển thông qua hoạt động. Cách tiếp cận này giúp chúng ta nhìn được thấy sự phát triển của trẻ qua các hoạt động trong môi trường giáo dục phù hợp, được xây dựng theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, như vậy trẻ thực sự được coi trọng. 4.1.2. Tiếp cận phát triển Nội dung giáo dục của trẻ luôn phát triển phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Cách tiếp cận phát triển giúp đề tài nhận ra sự phát triển của trẻ. Mặt khác, quá trình quản lý cũng luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực và phát triển theo sự phát triển của sự vật hiện tượng. Các hoạt động giáo dục dành cho trẻ MN luôn vận động và phát triển theo quá trình tiến triển của trẻ. 4.1.3 Tiếp cận chức năng Thực hiện nhiệm vụ quản lý theo chức năng cho phép chúng ta làm việc theo một quy trình nhất định. Với cách tiếp cận này, đề tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo một quy trình nhất định, giúp đề tài nhận ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý của mình, để từ đó có những biện pháp quản lý hợp lý và khoa học. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng và các phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể gồm các phương pháp nghiên cứu sau: -Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; -Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; -Phương pháp phỏng vấn sâu; -Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; -Phương pháp thử nghiệm; -Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 4.3. Giả thuyết khoa học Hiện nay, hoạt động giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi đã và đang được triển khai ở các trường mầm non nói chung MN nói riêng. Tuy nhiên, quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN còn tồn tại những yếu kém bất cập từ khâu lập kế hoạch cho đến tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá, phương thức chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn giáo dục mầm non. Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi. (Tổ chức các KNS cơ bản cho trẻ MN hiện nay. Lập kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT đáp ứng yêu cầu hiện nay. Tổ chức phối hợp tốt giữa các lực lượng trong nhà trường và gia đình trong việc thực hiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT. Chỉ đạo giáo dục KNS cho trẻ theo phương pháp Montessori. Đổi mới kiểm tra việc thực hiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT thì sẽ nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS và hình thành, phát triển được KNS phù hợp cho trẻ MN. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Về lý luận: Xác định được những kĩ năng sống cơ bản của trẻ em trong các trường mầm non tư thục hiện nay. Bổ sung và hoàn thiện phong phú lí luận về giáo dục kĩ năng sống và quản lí giáo dục KNS cho trẻ trong các trường. 5.2. Về thực tiễn: Phát hiện thực trạng mức độ KNS hiện có của trẻ em MN 5-6 tuổi; thực trạng hoạt động GD KNS và quản lý GD KNS cho trẻ em 5-6 tuổi trong các trường MN cùng các yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất và khẳng định hiệu quả của các giải pháp quản lý GD KNS cho trẻ em MN 5-6 tuổi trong các trường MN. Kết quả này có thể sẽ là tư liệu tham khảo bổ ích giúp cho CBQL, GV và cộng đồng 6 có những biện pháp hữu dụng hơn trong GD KNS và quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án - Qua tổng hợp, phân tích, đánh giá sâu sắc các công trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục thuộc các trường phái, lý thuyết và các quan điểm khác nhau của thế giới và trong nước vận dụng vào nghiên cứu xây dựng khung lý luận của đề tài. - Những kết quả này góp phần làm rõ và bổ sung phong phú hơn lý luận về khoa học quản lý giáo dục nói chung về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm nnon tư thục nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Với việc mô tả được bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở trường MNTT cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó, Luận án cho thấy nhiều hơn thêm một lần nữa sự cần thiết phải quan tâm tới tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục cũng như quản lý hoạt động này hiệu quả để chất lượng giáo dục mầm non cũng từ đó mà phát triển đi lên. - Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo tốt cho cán bộ quản lí, giáo viên của giáo viên mầm non và quản lý giáo viên mầm non nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo viên mầm non nói chung và hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục nói riêng. 7. Cấu trúc luận án Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục chữ viết tắt, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục. Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 6 tuổi ở các trường mầm non. Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục. Chương 4: Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON Vấn đề hình thành kĩ năng sống, giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống để nâng cao chất lượng kĩ năng sống cho trẻ em là vấn đề mang tính thực tiễn và nhân văn, đã thu hút nhiều công trình nghiên cứu ở các tiếp cận khoa học khác nhau: giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, quản lý giáo dục... Tổng quan nghiên cứu vấn đề của luận án với mục đích dựng lên bức tranh toàn cảnh về các công trình nghiên cứu liên quan đến “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở các trường mầm non tư thục” sẽ tập trung vào 3 hướng sau: Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống. Hướng thứ hai: Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Hướng thứ ba: Các nghiên cứu về trường mầm non tư thục. Từ tổng quan nghiên cứu vấn đề, tác giả sẽ đánh giá để tìm ra những điểm mà luận án có thể kế thừa cũng như xác định các nội dung mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu để mang lại những đóng góp mới trong lĩnh vực giáo dục và quản lý giáo dục. 1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng của nhân cách con người trong xã hội hiện đại, có ý nghĩa lớn đối với chất lượng cuộc sống cá nhân cũng như sự phát triển bền vững của xã hội. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho con người nói chung và trẻ em nói riêng trong các nhà trường và xã hội. Khái niệm kĩ năng sống lần đầu tiên được bàn đến trong Hiến chương Ottawa của WHO (1986) về nâng cao sức khỏe, trong đó có nêu mục “các kỹ năng cá nhân” nhằm “hỗ trợ sự phát triển cá nhân và xã hội thông qua cung cấp thông tin, giáo dục sức khỏe và nâng cao kĩ năng sống. Bằng cách đó, nó gia tăng các cơ hội, giúp người dân có khả năng chọn lựa những điều có lợi cho sức khỏe và môi trường” [116][117]. Khái niệm này liên kết kĩ năng sống với việc ra quyết định liên quan tới trách nhiệm cá nhân và và năng lực để thực hiện các lựa chọn hành vi thích hợp cho một cuộc sống lành mạnh. Về sau, WHO (1997) tiếp tục mở rộng khái niệm này, theo đó KNS “có thể được định nghĩa là các khả năng về thích nghi và hành vi tích cực giúp cho các cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả các nhu cầu và thử 8 thách trong cuộc sống hàng ngày” [119]. Từ góc độ sức khỏe tâm thần, WHO (1999) xác định 5 lĩnh vực cơ bản của kỹ năng sống bao gồm: Ra quyết định và giải quyết vấn đề; tư duy sáng tạo và tư duy phê phán; thông tin và kỹ năng giao tiếp; ý thức về bản thân và sự đồng cảm; đối phó với cảm xúc và đối phó với căng thẳng [120]. Ngoài ra, một sự phân loại tương tự cũng được thực hiện bởi tổ chức CASEL (Hoa Kỳ), trong đó xác định 5 nhóm năng lực xã hội và cảm xúc nòng cốt: Nhận thức bản thân, nhận thức xã hội, quản lý bản thân, các kỹ năng quan hệ và kỹ năng ra quyết định [66]. Từ những năm 1990, khái niệm KNS đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), trước tiên là chương trình “Giáo dục các giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần dục dục cho thế hệ trẻ [109]. Trong chương trình đánh giá toàn cầu về GD kỹ năng sống, UNICEF (2012) nhấn mạnh kỹ năng sống “đề cập đến một nhóm các kỹ năng tâm lý xã hội và cá nhân có thể giúp mọi người đưa ra quyết định, giao tiếp hiệu quả, phát các kỹ năng đương đầu và tự quản lý nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và hiệu quả” [108]. Nhìn chung, các nghiên cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kỹ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kỹ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các nghiên cứu quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kỹ năng xã hội. Nhấn mạnh vai trò của KNS và GD kỹ năng sống, Chương trình hành động Dakar của UNESCO được trình bày tại Diễn đàn thế giới về Giáo dục cho mọi người họp ở Senegan (2000) đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 khẳng định: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sốngphù hợp”, còn mục tiêu 6 yêu cầu: “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng sống của người học” [111] . Việc dạy kỹ năng sống như các kỹ năng chung liên quan đến cuộc sống hàng ngày có thể hình thành nền tảng của giáo dục kỹ năng sống nhằm thúc đẩy tinh thần khỏe mạnh, tương tác và hành vi tích cực. Nhiều kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể như đối phó với sự ép buộc từ bạn bè trong việc sử dụng ma túy, quan hệ tình dục không được bảo vệ, hay tham gia vào nhóm phá rối… có thể được xây dựng trên nền tảng này. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc giảng dạy các kỹ năng sống trong chương trình giáo dục là một phương pháp hiệu quả để giáo dục phòng ngừa ban đầu, chẳng hạn như: chương trình về công tác phòng chống lạm dụng thuốc (Botvin và cộng sự, 1980, 1984 [61] [60]; Pentz, 1983 [94]) và mang thai vị thành niên (Zabin và cộng sự, 1986 [123] ; Schinke, 1984 [99]), việc phát triển trí thông minh (Gonzalez, 1990 [71] ) và phòng chống bắt nạt ở trẻ (Olweus, 1990 [93]). Chương trình giáo dục kỹ năng sống cũng được phát triển cho công tác phòng chống AIDS [121], cho vấn đề giáo dục hòa 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan