Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ng...

Tài liệu Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố hồ chí minh hiện nay

.DOC
240
853
96

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TRƯƠNG VIỆT KHÁNH TRANG QU¶N Lý LI£N KÕT GI÷A NHµ TR¦êNG Vµ DOANH NGHIÖP TRONG §µO T¹O NGUåN NH¢N LùC NGµNH MAY ë THµNH PHè Hå CHÝ MINH HIÖN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 914 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Nguyễn Văn Phán 2. TS Đinh Văn Học HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Tác giả luận án Trương Việt Khánh Trang MỤC LỤC Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 14 1.1. Những nghiên cứu về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 14 1.2. Những nghiên cứu về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 23 1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 34 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH MAY 38 2.1. Những vấn đề lý luận về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may 38 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may 54 2.3. Các yếu tố tác động đến liên kết và quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh 68 Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH MAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 74 3.1. Khái quát về đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 74 3.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 75 3.3. Thực trạng liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh 78 3.4. Thực trạng quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ chí Minh 92 Chương 4. BIỆN PHÁP VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH MAY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 115 4.1. Các biện pháp quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 115 4.2. Kiểm nghiệm các biện pháp quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 141 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 170 PHỤ LỤC 176 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT THỨ TỰ CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1. Cán bộ quản lý CBQL 2. Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 3. Đối chứng ĐC 4. Thực nghiệm TN DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Nội dung Trang 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Bảng 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Bảng 4.4 Bảng 4.5 Kết quả khảo sát nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may. Đánh giá tổ chức thực hiện các nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh Đánh giá về chất lượng, hiệu quả liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may Kết quả khảo sát thực trạng quản lý liên kết về tuyển sinh đầu vào Kết quả khảo sát việc xây dựng, thực hiện mục tiêu, chương trình và nội dung liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp Đánh giá về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động dạy học chuyên ngành may Kết quả khảo sát thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong ban hành, hoàn thiện cơ chế chính sách liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may Kết quả khảo sát về quản lý cơ sở vật chất, tài chính trong liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp Kết quả khảo sát thực trạng quản lý quản lý hệ thống kết nối giữa tư vấn, hướng nghiệp – dạy nghề – giới thiệu việc làm Kết quả khảo sát thực trạng quản lý liên kết kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất Tính khả thi của các biện pháp đề xuất So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tổng hợp kết quả học tập của các nhóm ở hai cơ sở thử nghiệm Tổng hợp điểm số đánh giá kết quả đào tạo sau tác động thử nghiệm DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ 78 80 87 92 94 97 99 100 102 103 106 142 144 146 154 157 TT Tên biểu đồ Nội dung Trang 1. Biểu đồ 4.1 Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 144 2. Biểu đồ 4.2 Tính khả thi của các biện pháp đề xuất 146 3. Biểu đồ 4.3 Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 4. 5. 6. 7. 147 Biểu đồ 4.4 Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 1 155 Biểu đồ 4.5 trước thử nghiệm Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 2 155 Biểu đồ 4.6 trước thử nghiệm Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 1 sau tác động thử nghiệm 158 Biểu đồ 4.7 Kết quả học tập của hai nhóm ở cơ sở thử nghiệm 2 sau tác động thử nghiệm 158 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước xu thế phát triển của xã hội, hội nhập quốc tế và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đảng ta đã chủ trương: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, học tốt, quản lý tốt; cơ cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo…” [13, tr.122]. Trong thời kỳ hội nhập, giáo dục đại học nói chung, đào tạo nghề nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn cả về quy mô phát triển, chất lượng và hiệu quả, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực lao động trên các lĩnh vực của đất nước và công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, nhất là các thành phố lớn. Trong những năm qua, ngành dệt may trở thành một trong những ngành trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu. Từ năm 2010 đến nay, hàng năm đạt kim ngạch xuất khẩu 8-9 tỷ USD. Ngành dệt may vừa góp phần tăng tích lũy cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước vừa tạo cơ hội cho Việt Nam hòa nhập kinh tế với khu vực và thế giới, xét từ góc độ thương mại quốc tế, Ngành dệt may được đánh giá là ngành mà Việt Nam có lợi thế so sánh do tận dụng được nguồn nhân công đông đảo và có tay nghề. Với sự phát triển của kinh tế, sản xuất sản phẩm ngành may ngày càng có chất lượng cao và đang có xu hướng phát triển mạnh; để đáp ứng nhu cầu đó, mô hình liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may đang đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng, chương trình nội dung, tổ chức dạy và học, về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, về phong cách quản lý... nhằm tạo nên một diện mạo mới, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành may, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6 Thực tiễn cho thấy, lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất. Thế giới ngày nay, sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy các ngành nghề sản xuất phát triển. Các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề nhất định mới có thể đáp ứng sự phát triển đó. Hiện nay, ở Việt Nam nhiều trường dạy nghề đang thực hiện đào tạo nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên các trường dạy nghề vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cải cách giáo dục chưa mang lại hiệu quả, thiếu sự gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động gây ra tình trạng sinh viên thất nghiệp nhiều khi ra trường, dẫn đến việc dư thừa lao động gây lãng phí lớn. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp trong nước đã thay đổi tư duy, chú trọng đổi mới công nghệ, tuyển chọn nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực. Do đó, vì sự tồn vong của mình, các doanh nghiệp không chọn lao động giá rẻ như trước đây nữa mà thay vào đó là lao động có sức cạnh tranh, có kỹ năng sử dụng các công nghệ tiên tiến…Mặt khác, Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi các trường cao đẳng nghề phải chuẩn bị đủ số lượng nhân lực cho các doanh nghiệp dệt may phù hợp với những lĩnh vực có khả năng ứng dụng công nghệ 4.0. Đồng thời phải đào tạo lại số lượng nhân lực trực tiếp tại các doanh nghiệp dệt may để họ tiếp cận với công nghệ vận hành robot và các dây chuyền có tính tự động hóa cao. Các trường cao đẳng nghề cần chủ động kết nối nhiều hơn với doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phải xem doanh nghiệp là thị trường của mình, sinh viên đào tạo ra là để đáp ứng nhu cầu công việc cho các doanh nghiệp. Thực tiễn trong quản lý cho thấy, “Cung” đào tạo do các trường dạy nghề đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng của trường, mà chưa tính đến “Cầu” 7 tương ứng từ các doanh nghiệp; điều này dẫn đến sự mất cân đối giữa Cung – Cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm hiệu quả đào tạo, đây là một mâu thuẫn lớn cần phải giải quyết cả trên phương diện lý luận, thực tiễn và giải pháp. Trong nhiều năm qua các trường đào tạo nguồn nhân lực ngành may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp. Mô hình liên kết giữa nhà trường với các doanh nghiệp dệt may trong đào tạo nguồn nhân lực đã được tập trung triển khai đáp ứng nhu cầu lao động, góp phần tích cực vào nâng cao chất lượng đào tạo của các trường nghề hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn liên kết này đang gặp những khó khăn, bất cập cả về lý luận và thực tiễn, nguyên nhân chủ yếu do khâu quản lý Quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên vấn đề: Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may, luận án đề xuất các biện pháp quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 8 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý các mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là quản lý liên kết giữa các trường cao đẳng nghề và doanh nghiệp may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn nhân lực ngành may bao gồm: Công nhân may; cán bộ kỹ thuật; Công nghệ may và thiết kế thời trang; cán bộ quản lý các cấp của doanh nghiệp. Luận án chỉ nghiên cứu cán bộ kỹ thuật; Công nghệ may và thiết kế thời trang những người được đào tạo ở các trường cao đẳng nghề. Các trường đào tạo nguồn nhân lực ngành may bao gồm: Các trường công nhân kỹ thuật nghề may; các trường cao đẳng nghề; các trường đại học có khoa Công nghệ may và thiết kế thời trang. Luận án chỉ nghiên cứu ở các trường cao đẳng nghề. Luận án nghiên cứu ở tất cả các doanh nghiệp may trừ doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Địa bàn nghiên cứu: Các trường dạy nghề may và các doanh nghiệp may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: từ 2013 đến nay. 3.4. Giả thuyết khoa học Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ra đời trên cơ sở nhu cầu cạnh tranh về chất lượng lao động; và quản lý hoạt động liên kết này dựa trên yêu cầu cao về chất lượng đào tạo của nhà trường. Nếu chủ thể quản lý xác lập chính xác mục tiêu, có kế hoạch chiến 9 lược trong liên kết, chú trọng triển khai biện pháp quản lý áp dụng cho trường, doanh nghiệp và người học, hoàn thiện thể chế, chính sách khuyến khích mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; phát triển hệ thống kết nối tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên sau khi ra trường; đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới và tương lai sau này. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở quán triệt phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống- cấu trúc, lịch sử-lô gic và quan điểm thực tiễn trong thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài; cụ thể như sau: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong hệ thống, có cấu trúc nhất định và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, luôn tương tác lẫn nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy, sử dụng tiếp cận hệ thống-cấu trúc trong nghiên cứu luận án cần xem xét vấn đề quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp, là bộ phận của hoạt động đào tạo, nhất là mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý cả nhà trường và doanh nghiệp cũng như các biện pháp quản lý trong sự tương tác lẫn nhau. Tiếp cận lịch sử - lôgic: Trong quá trình quản lý, chủ thể luôn phải tự đổi mới cho phù hợp với thực tiễn đối tượng quản lý cụ thể; và kế thừa những kinh nghiệm truyền thống tốt đẹp và phát triển các thành tựu trong quá khứ. Để quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh thực sự có hiệu quả, cần xác định 10 những mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để khắc phục; và các biện pháp đề xuất quản lý diễn ra theo một trật tự, đảm bảo sự liên hệ chặt chẽ, có tính lô gic giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, giữa lý luận và thực tiễn. Hiệu quả quản lý thể hiện ở nguồn nhân lực ngành may qua đào tạo liên kết có chất lượng hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, khu vực và trên thế giới. Tiếp cận cung - cầu: Là hướng tiếp cận cơ bản nhất trong quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghệp may; từ đó chuyển đào tạo nguồn nhân lực ngành may từ tiếp cận nguồn cung sang tiếp cận nguồn cầu, lấy mục tiêu đầu ra làm đích hướng tới để người học sau khi tốt nghiệp nhanh chóng thích ứng công việc ở các doanh nghiệp may. Hướng tiếp cận này là kim chỉ nam để thực hiện điều chỉnh, xem xét các mối quan hệ trong quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Tiếp cận thực tiễn: Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên tiếp cận thực tiễn lý luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu nhằm tăng độ tin cậy của các nhận định, đánh giá; đồng thời đề xuất hệ thống biện pháp vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, hê ̣ thống hóa và khái quát hóa các tài liê ̣u liên quan đến chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngoài nước. Nghiên cứu các văn bản, đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; và nghiên cứu hệ thống các sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài. 11 Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm của thế giới trong quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát, thu thập thông tin về kế hoạch chỉ đạo của Tổng cục dạy nghề; quan sát những đề án liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp của Hiệu trưởng các trường; quan sát việc chuẩn bị các điều kiện cho việc quản lý liên kết này của cả nhà trường và doanh nghiệp. Quan sát bằng tri giác trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Sử dụng 700 phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập thông tin của các đối tượng: Lãnh đạo các nhà trường đào tạo chuyên ngành may; lãnh đạo các doanh nghiệp may; cán bộ QLGD; giảng viên, sinh viên và cựu sinh viên chuyên ngành may tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và xây dựng các giải pháp. Phương pháp tọa đàm, trao đổi: tổ chức tọa đàm, thảo luận, trao đổi ý kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, với giáo viên, chuyên viên của nhà trường và các doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo ở nhà trường. Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu những điển hình tiêu biểu trong quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, từ đó khái quát lý luận, thực tiễn và phổ biến nhân rộng. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh; từ đó phổ biến nhân rộng sang các địa bàn khác. Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: nhằm kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi và tính hiệu quả của biện pháp quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh. 12 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia giáo dục và quản lý giáo dục về lý luận quản lý liên kết đào tạo trong thực tiễn. Nhóm các phương pháp hỗ trợ Phương pháp sử dụng toán thống kê: để xử lý các số liệu thu thập được từ điều tra, khảo sát và khảo nghiệm, thử nghiệm khoa học. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần làm sáng rõ và hệ thống hóa lý luận về quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành may giữa nhà trường và doanh nghiệp; đặc biệt đã khái quát hệ thống khái niệm quản lý liên kết đào tạo, nội dung quản lý và các yếu tố tác động đến vấn đề nghiên cứu. Khảo sát, đánh giá được thực trạng quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, giúp các nhà quản lý giáo dục và quản lý doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn cảnh sự liên kết này trên địa bàn. Đề xuất được các biện pháp cơ bản quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lao động ngành may của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào sự phát triển chung trong nghiên cứu khoa học QLGD. Góp phần bổ sung, phát triển lý luận quản lý đào tạo nói chung, lý luận về quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu thực trạng cung cấp những số liệu, tư liệu trung thực về liên kết và quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo 13 nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay để giúp lãnh đạo nhà trường và doanh nghiệp có cơ sở thực tiễn trong quản lý, điều hành hoạt động liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực cho sát thực tiễn. Luận án đề xuất các biện pháp khả thi quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực ngành may nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là căn cứ khoa học cho việc vận dụng vào quản lý liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành may; có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, quản lý doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 4 chương với 12 tiết, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những nghiên cứu về liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Ở các quốc gia phát triển họ nhận thức rằng, vấn đề liên kết giữa nhà trường (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ giữa các trường và các doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học cho cả nhà trường và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy ở các nước trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể như sau: Theo các tác giả X.IA Batusep. A.E Klimov, N.V Cudmina, IE.A Parapanovara: Quá trình đào tạo nghề ở Liên Xô những năm 70 của thế kỷ XX được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: Giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học ở các trường nghề; giai đoạn lĩnh hội những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề ở các nhà máy, xí nghiệp. Chính vì vậy, tác giả T.V Cuđrisep cho rằng: Quá trình đào tạo nghề chia làm 4 giai đoạn đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề, làm cho quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề và giữa nhà trường với nhà máy, xí nghiệp [56]. Trong cuốn sách: “Nguồn gốc của cải của các quốc gia năm 1776”, tác giả Ađam Smith cho rằng: “Năng lực, kiến thức chuyên môn, các kỹ năng và cả những kinh nghiệm của con người được hình thành và tích lũy thông qua quá trình đào tạo chính quy, quá trình sống và làm việc. Để có được những năng lực này, người ta cần phải bỏ ra chi phí nhất định để học hành trong các 15 trường học và cuối cùng là trải nghiệm trên đường đời”. Ông đề cao những kỹ năng, kinh nghiệm người học tích lũy được trong quá trình thực tập, thực tế ở các nhà máy, xí nghiệp. Tác giả V.E. Tra Khô An trong công trình nghiên cứu của mình về đào tạo nghề đã khẳng định: “trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với thực tập sản xuất trong xí nghiệp… Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được.” [56]. * Tại Hoa Kỳ, để thể hiện mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực và quản lý, người ta đưa ra thuật ngữ “Công ty hóa trường đại học” (company universities) để chỉ các cơ sở đào tạo có đặc điểm như để người có kinh nghiệm công tác xí nghiệp làm Hiệu trưởng, dùng phương thức “thị trường” để thu hút sinh viên giỏi, hoặc mời các học giả nổi tiếng đến dạy. Công ty hóa trường đại học là làm cho việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản lý kinh doanh, nhờ đó cơ sở đào tạo có thể gia tăng thu nhập tài chính và không ngừng cải thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của cơ sở đào tạo. Công ty hóa trường đại học làm cho mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và giáo dục ngày càng mật thiết. Cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tương hỗ, tương lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương diện dịch vụ, kỹ thuật do vậy mà tăng cường sự hợp tác giữa hai bên. Công ty hóa trường đào tạo có rất nhiều dạng, căn cứ vào quan hệ phụ thuộc giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp có các dạng như: Thứ nhất, liên kết giữa nhà trường nghề và các doanh nghiệp bên ngoài. Đây là hình thức công ty và nhà trường ký với nhau một khế ước cung cấp nhu cầu và bảo đảm việc làm cho các sinh viên tốt nghiệp. Năm 1982, gần 200 công ty, xí nghiệp của Boston (Mỹ) ký với trường quốc lập Boston 16 bản “Khế ước Boston” nổi tiếng để giải quyết việc sinh viên chán học vì tìm việc làm khó khăn. Trong đó, cam kết đến năm 1989, tất cả những học sinh trung học có năng lực học tập và có trình độ toán học sau khi tốt nghiệp đều có thể tìm được một công việc thích hợp trong vùng. Thứ 2, liên kết dạy nghề giữa nhà trường và các cơ sở doanh nghiệp được thành lập trong nhà trường. Các doanh nghiệp có thể thu nạp cơ sở đào tạo để cơ sở trực tiếp cung cấp cho doanh nghiệp những nhân viên hoặc công nhân hợp qui cách. Gọi “thu nạp” nghĩa là công ty cung cấp tài chính cho cơ sở đào tạo và đưa ảnh hưởng của mình sâu trong nội bộ cơ sở đào tạo. Các cơ sở phải bồi dưỡng và huấn luyện cho doanh nghiệp những nhân viên hoặc công nhân mới, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thay vì bỏ tiền ra để tự thực hiện các chương trình đào tạo, thì thực hiện thu nạp các cơ sở đào tạo và biến nó thành nơi bồi dưỡng và huấn luyện phục vụ cho công ty mình. Thứ 3, liên kết dạy nghề giữa doanh nghiệp và nhà trường nghề thành lập tại doanh nghiệp. Nhiều công ty có sức hút và tầm nhìn xa, trực tiếp mở mang các loại giáo dục để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trở thành đối thủ có sức cạnh tranh mạnh mẽ đối với các cơ sở đào tạo truyền thống. Ở Mỹ, họ gọi là “giảng đường công ty”. Các kế hoạch huấn luyện và giáo dục được mở trong nội bộ xí nghiệp thật rộng rãi. Công ty và các hiệp hội đứng ra cấp học hàm và học vị cho học viên. Từ thực tế đó cho thấy, Chính phủ Hoa Kỳ dành sự quan tâm đầu tư cho việc liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp là rất lớn, cùng với các công ty cũng đầu tư cho lĩnh vực này còn cao hơn gấp 3 lần giá trị đầu tư của Chính phủ. Như vậy chủ trương của Chính phủ Hoa Kỳ là tạo điều kiện cho mọi công dân đều có thể tiếp cận với nền giáo dục và đào tạo mà họ cần; Bộ Lao động Hoa Kỳ tích cực hỗ trợ trong huấn luyện kỹ 17 thuật, nâng cao trình độ văn hóa cho người lao động. Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho những công nghệ có thể tăng hiệu quả đào tạo ở các trường, đào tạo trong doanh nghiệp, tăng thêm đầu tư của Nhà nước cho soạn thảo các chương trình nhằm trang bị kỹ năng cần thiết về toán, khoa học và kỹ thuật trong các trường phổ thông, đại học, sau đại học và dạy nghề; thúc đẩy chuyển giao kinh nghiệm đào tạo trong các trường quốc phòng sang các trường dân sự. * Tại Cộng hoà Liên bang Đức: Nằm ở vị trí trung tâm của Châu Âu, nước Đức tiếp giáp với 9 nước láng giềng, là một quốc gia chuyển tiếp quan trọng nhất Châu Âu với khoảng 7,3 triệu người từ khắp nơi trên thế giới đến đây sinh sống. Hiện nay có khoảng 2 triệu sinh viên đang du học học tập tại 400 ngành học khác nhau. Nước Đức trở thành, nơi lý tưởng cho nhiều đối tượng, từ sinh viên đại học đến các cán bộ khoa học trẻ hay các nghiên cứu sinh về đất nước, con người và hệ thống giáo dục ở đây có nhiều ưu việt. Các trường tại Đức luôn có sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế công nghiệp trong lĩnh vực phát triển và nghiên cứu, thực hành. Hệ thống giáo dục của Đức được công nhận có chất lượng cao, đặc biệt với các ngành khoa học kỹ thuật, Kinh tế và Luật. Không những thế, nước Đức là quốc gia sở hữu một hệ thống đào tạo nguồn lực lao động nghề nghiệp nổi tiếng toàn thế giới. Nhà giáo dục học người Đức Heinrich Abel đã cho rằng mô hình kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp sản xuất được coi là loại hình đào tạo cơ bản và được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Điển hình là mô hình mà ông gọi là Dual System (được các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam gọi là “đào tạo kép”, đào tạo song hành hay còn gọi là đào tạo song hành, song tuyến). Chính nhờ mô hình đào tạo này mà các nhà trường và doanh nghiệp kết hợp chặt chẽ để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu của chính các doanh nghiệp [67]. 18 Học viên học nghề được đào tạo từ lớp 9, có 75% theo hệ thống đào tạo nghề theo phương thức đào tạo tại xí nghiệp và trường học (hệ thống đào tạo song hành - Dual System), 25% còn lại học tại các trường dạy nghề thuần tuý. Phần thực hành trong hệ thống đào tạo song hành chiếm khoảng hai phần ba thời gian đào tạo và còn lại là phấn lý thuyết. Ngoài Đức ra, hệ đào tạo này còn được áp dụng ở Áo và Thụy Sĩ. Việc đào tạo song hành được tiến hành trong khuôn khổ của 3 bộ luật và một quy chế, đó là: bộ luật đào tạo nghề nghiệp, bộ luật khuyến khích đào tạo nghề, bộ luật bảo vệ lao động và quy chế về thủ công nghiệp. Ngoài ra, từng nghề nghiệp còn được quy định cụ thể trong các quy chế đào tạo riêng của nghề. * Tại Pháp, Chính phủ rất quan tâm đến sự hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên doanh nghiệp và mở rộng trao đổi nhân sự giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp là một trong những ưu tiên của sự hợp tác này. Luật Đổi mới năm 1999, các nhà nghiên cứu được nhà nước tuyển dụng có thể tham gia nghiên cứu tại các công ty vệ tinh. Trong 6 tháng đầu năm đó, họ có thể giữ nguyên vị trí công tác nếu họ thành lập doanh nghiệp và quản lý nó; sau đó họ có thể làm cố vấn và duy trì quyền lợi tài chính của mình tại các doanh nghiệp này nếu muốn. Pháp đã thành lập các trung tâm đổi mới và chuyển giao công nghệ (CRITT) thực hiện chức năng những “trung tâm nguồn lực công nghệ” (CRT) trong chuyển giao công nghệ theo hợp đồng cho ngành và doanh nghiệp. Từ đầu những năm 1990, Pháp đã phát triển mạng lưới phổ biến công nghệ (RDT) nhằm thúc đẩy hợp tác, phối hợp tốt hơn giữa các chủ thể chuyển giao công nghệ nhà nước và bán công, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cấp độ vùng. Một số trường đại học đã tách riêng các cơ sở nghiên cứu theo các hợp đồng nghiên cứu hoặc thành lập các trung tâm ươm công nghệ để hỗ trợ cho cơ sở phụ hay vệ tinh của các công ty mới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan