Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

.PDF
90
429
59

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN PHƯỚC TÙNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN PHƯỚC TÙNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của TS. Lê Xuân Sang trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Cùng gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô Học viện Khoa học xã hội đã truyền đạt những kiến thực hữu ích để tôi có thể vận dụng vào bài luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các chuyên viên tại phòng Tài chính kế hoạch và Văn Phòng UBND huyện Tiên Phước đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như cuốn sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Phước Tùng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ .........................................................................................................6 1.1. Cơ sở pháp lý và lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước .........................6 1.2. Cơ sở pháp lý và lý luận về quản lý ngân sách cấp xã .......................................11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã .........................................21 1.4. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách cấp xã .................23 1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã ở một số địa phương .......24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM.........30 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước ...............................30 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................................................34 2.3. Thực trạng ngân sách nhà nước cấp xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ...........................................................................................................................37 2.4. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................45 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nsnn cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, giai đoạn 2014-2018 .....................................................................................56 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................................................62 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam với huyện Tiên Phước .............62 3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện tiên phước giai đoạn 2019 – 2022 ...........................................................................................................................62 3.3. Định hướng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tiên Phước đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ..................................................................................................64 3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tiên Phước.........................................................................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng CSHT Cơ sở hạ tầng GTGT Gía trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTTT Kinh tế thị trường KTXH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NSX Ngân sách xã TTCN Tiểu thủ công nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2014 -2018 ........................32 Bảng 2.2: Tổng hợp thu ngân sách cấp xã thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước, giai đoạn 2014 -2018 theo lĩnh vực ..............................................................38 Bảng 2.3: Tổng hợp chi ngân sách cấp xã thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước, giai đoạn 2014 -2018 .................................................................................................42 theo lĩnh vực ..............................................................................................................42 Bảng 2.4: Tổng hợp chi ngân sách cấp xã thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước, giai đoạn 2014 -2018 theo lĩnh vực...........................................................................47 Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước ( giai đoạn 2014 – 2018) ..............................................................................................50 Bảng 2.6: Kết quả thu ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tiên Phước (giai đoạn 2014- 2018) ......................................................................................................52 Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ quyết toán so với dự toán: ..........................................53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một vấn đề hệ trọng của Quốc gia, đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách nhà nước có vai trò là công cụ định hướng vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Nguồn tài chính đảm bảo thì nhà nước có thể điều tiết nền kinh tế theo hướng vĩ mô. Nó phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chỉ tiêu của nhà nước thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Trong ngân sách Nhà nước thì có một cấp là ngân sách xã. Qua những năm thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, công tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào công tác quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, thị trấn. Để thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Chính quyền địa phương triển khai thực thi các nội dung của Luật Ngân sách nhà nước. Thực hiện theo hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách các cấp trong đó có ngân sách xã. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức thu NSNN ở địa phương đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN. Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc thực hiện quản lý thu, chi NSNN vẫn còn nhiều hạn chế bất cập (từ quy trình lập, chấp hành và quyết toán, đến kiểm tra, giám sát…) ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại các 1 cơ sở xã. Việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách cấp xã ở huyện Tiên Phước là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế với mục tiêu góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại, nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nước ta là chủ đề được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Kể từ khi Quốc hội khóa IX thông qua luật NSNN (1996), Quốc hội khóa XI thông qua luật NSNN sửa đổi (tháng 12/2002) và chính thức có hiệu lực vào tháng 4/2005; luật NSNN (2015), Quốc hội khóa XIII thông qua luật ngân sách nhà nước và chính thức có hiệu lực vào năm 2017 và đã có một số công trình nghiên cứu mang tính đại diện cụ thể như sau: - “Quản lý ngân sách nhà nước của quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Trần Tường Vân, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013. - Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Quan Hóa – Thanh Hóa của Nguyễn Đức Huy, luận văn thạc sỹ kinh tế, học viện Tài chính, Hà Nội. - Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã, tỉnh Hưng Yên của Nguyễn Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hà Nội. - Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của Nguyễn Việt Cường, Học viện Tài chính (2005). - “ Quản lý ngân sách nhà nước huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” của Bùi Mạnh Thắng; Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2013. 2 - Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước, của tác giả Nguyễn Quốc Cường, NXB Lao động, Hà Nội năm 2013. - Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước, Học viện Tài chính, Hà Nội của tác giả Đặng Văn Du năm 2010. Có thể nói việc nghiên cứu quản lý NSNN ở nước ta trong những năm qua có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan từ trung ương đến các địa phương trong cả nước. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN; quản lý thu –chi NSNN, những vấn đề nghiên cứu đó đã đề cập đến các vấn đề chung, một số công trình đã lâu nên không theo kịp và khó giải quyết vấn đề trong tình hình đổi mới hiện nay. Vì vậy đề tài này về quản lý ngân sách nói chung, ngân sách cấp xã nói riêng không phải là đề tài mới, nhưng xét trên địa bàn cụ thể của huyện Tiên Phước trong những năm gần đây với những thay đổi trong quản lý ngân sách thì đây là vấn đề mới, cần phải nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách của cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam có hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đó, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam cho phù hợp với điều kiện hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản của NSX và quản lý NSX. - Phân tích thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Tiên Phước từ năm 2014 đến năm 2018. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Tiên Phước trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản 3 lý ngân sách xã huyện Tiên Phước trên các khía cạnh nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán, tài chính cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các công tác quản lý NSX tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 – 2018; đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn tiếp cận nghiên cứu dựa trên tiền đề Luật ngân sách nhà nước năm 2015 có hiệu lực thi hành từ năm 2017, các văn bản pháp lý triển khai Luật NSNN của trung ương như: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính Phủ, Nghị định 73/2003/NĐ – CP của Chính Phủ, Thông tư 344/2016/TT – BTC của bộ Tài chính và phân cấp của UBND tỉnh Quảng Nam, các số liệu và dữ liệu được công bố chính thức bởi cơ quan tài chính nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm làm rõ cơ sở lý luận của nội dung và qui trình thực hiện quản lý ngân sách nhà nước nói chung, thực hiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã nói riêng. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đối chứng: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp của Bộ Tài chính, của Tỉnh Quảng Nam,... kết hợp với phân tích tỷ lệ và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. - Phương pháp phân tích chính sách tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh trong nước, quốc tế tác 4 động đến thực hiện quản lý ngân sách nhà nước nói chung và đến quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước nói riêng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận, pháp lý về QLNN về ngân sách Đánh giá thực trạng ( thành tựu, hạn chế ), kết quả QLNN, phân tích công tác quản lý Nhà nước về quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước Tỉnh Quảng Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện trong bối cảnh mới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho HĐND, Uỷ ban nhân dân, các ban ngành của huyện Tiên Phước hiểu đúng về những nội dung cơ bản trong công tác quản lý Nhà nước về quản lý ngân sách cấp xã. Là tư liệu cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã. Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 1.1. Cơ sở pháp lý và lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta hiện nay. Trong pháp luật thực định, tại Điều 4 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [26]. Tuy nhiên xét về ý nghĩa trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình; mặt khác nó còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính ủa Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các ĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như ậy, nhưng chúng có những đặc điểm chung: Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế hính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách nhà nước . 1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân sách nhà nước Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất ỳ 6 một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nước. Các đối tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Họ cũng hiểu được vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất oạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính; nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của 7 Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng. NSNN có 2 chức năng chính sau: Thứ nhất, NSNN là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho lực lượng quân đội, công an, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư phát triển,... Thứ hai, NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra. Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nới trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN. 1.1.3. Phân loại ngân sách nhà nước a. Các khoản thu NSNN - Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí. Đây là các khoản thu bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các tổ chức và công dân do những yêu cầu tất yếu về kinh tế - chính trị - xã hội để bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo đảm các sự nghiệp xã hội. 8 - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước. Đây là các quan hệ thu thực hiện lợi ích kinh tế các loại tài sản và vốn bằng tiền thuộc sở hữu toàn dân giao cho Nhà nước quản lý và cho phép các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng. Các quan hệ này cũng là bắt buộc, nhưng dựa trên các yếu tố kinh tế là đảm bảo cho chủ sở hữu thực hiện được lợi ích kinh tế, quyền sở hữu các loại tài sản đưa vào quá trình sản xuất xã hội. Những ai sử dụng nhiều tài sản của Nhà nước vào mục đích kinh doanh trên các địa bàn và những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao thì phải đóng góp nhiều vào NSNN. Trình độ xã hội hóa càng cao, quy mô sở hữu càng lớn thì nguồn thu tập trung vào NSNN và những nguồn lực tài chính cũng càng nhiều. Thực hiện thu đúng, thu đủ từ các hình thức này không chỉ đảm bảo nguồn lực tài chính cho Nhà nước, mà còn là hình thức cụ thể thực hiện quản lý chặt các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước để bảo tồn và phát triển chế độ sở hữu toàn dân. - Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng phải đóng góp theo luật định. - Các khoản viện trợ: hình thức chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, của các tổ chức, các tổ chức phi chính phủ của các nước và quốc tế. Nguồn thu này chủ yếu phụ thuộc vào đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đây là nguồn thu nhất thời, không ổn định, không tính toán trước một cách chính xác. - Các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối NSNN. Khoản thu này được thực hiện thông qua quan hệ tín dụng Nhà nước trong nước và quốc tế để sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển kinh tế. Đây là nguồn thu không thuộc quyền sở hữu Nhà nước, đến kỳ hạn Nhà nước phải thanh toán. Vì vậy, việc sử dụng hình thức này đòi hỏi các tổ chức Nhà nước phải tính toán nhu cầu đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình và khả năng thu hồi vốn để trả nợ. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 9 b. Các khoản chi lấy từ ngân sách nhà nước Chi NSNN là một hệ thống các quan hệ rất đa dạng, phức tạp, bao gồm Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội. - Các khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đây là những khoản chi bắt buộc trong NSNN của mọi quốc gia nhằm để giữ vững an ninh tổ quốc, ổn định chính trị - xã hội. Quy mô khoản chi này tuỳ thuộc vào việc xác định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Nhà nước xuất phát từ tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở trong nước và quốc tế. Trên cơ sở xác định quy mô chi tiêu cần thiết cho lĩnh vực này, tiến hành phân bổ các loại thuế trực thu và gián thu, thông qua thực thu các sắc thuế mà bảo đảm nguồn lực tài chính đầy đủ cho nhu cầu này. Các khoản chi trả nợ của Nhà nước: tuỳ theo mức độ bội chi của ngân sách, quy mô và các điều kiện tín dụng Nhà nước về thời hạn trả nợ và mức lãi suất mà khoản chi này có tỷ lệ cao hay thấp trong tổng chi NSNN. Ở nước ta hiện nay, do hậu quả của việc quản lý vốn vay chưa tốt, để thất thoát lớn và việc sử dụng hiệu quả thấp, nên nợ nước ngoài tồn đọng rất lớn, vì vậy chi trả nợ nước ngoài đang là vấn đề căng thẳng. Khả năng trả nợ thấp, tuy nhiên chúng ta vẫn phải đảm bảo uy tín trong quan hệ quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần khống chế nhu cầu chi tiêu trong nước để dành tiền trả nợ. Đối với vay từ nguồn trong nước dưới nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là hình thức tín phiếu kho bạc Nhà nước ngắn hạn và tín phiếu dài hạn để huy động vốn trong dân vào nhu cầu đầu tư. Hướng chủ yếu của tín dụng Nhà nước là các khoản vay dài hạn đầu tư phát triển kinh tế. Nhưng hình thức này chỉ phát triển trong điều kiện sức mua đồng tiền ổn định và lãi suất hợp lý đem lại lợi ích người cho vay, đồng thời đảm bảo cho Nhà nước thanh toán được nợ. Các khoản chi dự trữ nhà nước (từ 3 - 5% tổng số dư). Đây là khoản dự phòng cho những nhu cầu đột xuất bất trắc có thể xảy ra trong khi thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN bao gồm hai cấp: Trung ương và địa phương. Quan hệ giữa hai cấp này 10 được thực hiện theo nguyên tắc chủ yếu là phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm sự cân bằng, phát triển cân đối và thực hiện được nhiệm vụ của các vùng, các địa phương. NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào đầu tư phát triển. Nếu có bội chi thì số bội chi đó phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách. Nếu có vay để bù đắp bội chi NSNN thì phải trên nguyên tắc tiền vay không được sử dụng cho tiêu dùng mà chỉ sử dụng vào mục đích phát triển và có kế hoạch thu hồi vốn vay để đảm bảo cân đối ngân sách, chủ động trả nợ đến hạn. Ngân sách địa phương được cân đối theo quy tắc: tổng số chi không được vượt quá tổng số thu. 1.2. Cơ sở pháp lý và lý luận về quản lý ngân sách cấp xã 1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp xã Về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. Hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách xã luôn mang tính pháp lý. Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách xã gồm: quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân phối, sử dụng ngân sách xã - thể hiện toàn bộ hoạt động của ngân sách xã kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang năm mới. Đây được xem là chu trình ngân sách xã. Như vậy chu trình ngân sách bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã. Quản lý ngân sách xã là hoạt động thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, bao gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác thuộc phân cấp của xã. 11 1.2.2. Đặc trưng của ngân sách cấp xã Ngân sách xã có vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động của xã, phường được thể hiện qua đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như sau: Thứ nhất: NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu (thu ngân sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ đã (chi ngân sách xã) Thứ hai: Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy các chỉ tiêu thu chi NSX mang tính pháp lý cao. Thứ ba: Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác. Thứ tư: Quan hệ thu chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực hiện khi nó đã được ghi vào dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đây cũng chính là đặc điểm của ngân sách nói chung. 1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã a. Nội dung thu, chi của ngân sách cấp xã Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành trên cơ sở tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền xã được phân công, phân cấp thực hiện. Đó chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội với sự phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Và trên một phương diện nhất định, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được phân giao, người ta có thể coi đó là nội dung của ngân sách xã. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan