Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước...

Tài liệu Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước

.PDF
82
528
62

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------o0o------ LÊ THỊ LIÊN HƯƠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------o0o------ LÊ THỊ LIÊN HƯƠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI - 2018 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC .................................................................................................................. 6 1.1. Những vấn đề chung về quản lý nguồn lực tài chính ........................... 6 1.2. Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước.17 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC ................................. 28 2.1. Thực trạng về nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước giai đoạn 2013 -2017..................................................................... 28 2.2. Thực trạng quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ....................................... 33 2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước.............................................................................. 45 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC ............ 51 3.1. Phương hướng đổi mới quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước.............................................................................. 51 3.2. Các giải pháp đổi mới quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước.............................................................................. 53 KẾT LUẬN.............................................................................................. 76 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, tài liệu lưu trữ không những có ý nghĩa lớn lao trong các hoạt động thực tiễn của các thế hệ hiện tại mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các thế hệ tương lai. Ở Việt Nam, tài liệu lưu trữ chứa đựng những thông tin có giá trị trong quá khứ của lịch sử dân tộc Việt Nam, tài liệu lưu trữ đã và đang có những đóng góp thiết thực trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc và ngày nay, trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Luật Lưu trữ ra đời càng khẳng định: Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản của dân tộc, có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Vai trò quan trọng đó của tài liệu lưu trữ được thể hiện trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Việc gìn giữ tài liệu lưu trữ là gìn giữ di sản đặc biệt của dân tộc cho muôn đời sau. Ngày nay, nước ta đang trong quá trình đổi mới, phát triển lĩnh vực lưu trữ cần phải có các bước đi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Với mục tiêu phục vụ công chúng trong hiện tại và của nhiều thế hệ mai sau, lĩnh vực lưu trữ cần phải được đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư nguồn lực tài chính cho phát triển trong lĩnh vực lưu trữ là rất cần thiết. Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã và đang dành một phần nguồn lực tài chính từ ngân sách cho phát triển lĩnh vực lưu trữ. Nhờ đó, công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ngày càng được cải thiện về môi trường bảo quản, khắc phục hạn chế các nguy cơ huỷ hoại và ngày càng phát huy giá trị trong đời sống xã hội. Nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Căn cứ vào nguồn lực tài chính có được sẽ quyết định đầu tư bao nhiêu cho hoạt động lưu trữ, từ đó phân bổ sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Kết quả đó đã góp phần quan trọng vào công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: kinh tế, hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh, văn hoá, xã hội,…Tuy nhiên, việc nhận 1 thức về tầm quan trọng của công tác quản lý lưu trữ nhà nước đến nay vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác quản lý nguồn lực tài chính trong lĩnh vực lưu trữ nhà nước còn nhiều hạn chế như: chưa phát triển đồng bộ trong toàn bộ hệ thống lưu trữ nhà nước, nhiều nơi tình trạng tài liệu đang bảo quản trong môi trường chưa bảo đảm do thiếu điều kiện cơ sở vật chất; tài liệu lưu trữ chưa phát huy đầy đủ giá trị trong thực tiễn … Vì vậy, để góp phần tăng cường quản lý chặt chẽ và có hiệu quả nguồn lực tài chính trong lĩnh vực lưu trữ - một trong các lĩnh vực được đầu tư từ nguồn ngân sách và một số các nguồn nguồn lực tài chính hợp pháp khác, tôi chọn đề tài: "Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước" làm luận văn tốt nghiệp. Quản lý nguồn lực tài chính đã được một số công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Nhưng lần đầu tiên đề tài về quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển trong lĩnh vực lưu trữ nhà nước được nghiên cứu, phân tích và luận giải một cách có hệ thống và có sử dụng kết quả của một số công trình khoa học trước đây. 2. Tình hình nghiên cứu Nguồn lực tài chính là một trong những nguồn lực quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy nó luôn thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều tác giả, của các cấp, các ngành. Đã có rất nghiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở các góc độ và hình thức khác nhau. Những vấn đề lý luận cơ bản giới thiệu một cách có hệ thống về lý luận và thực tiễn, các nội dung cơ bản của nguồn lực tài chính nói chung được trình bày ở cuốn Giáo trình Quản lý Công tác giả PGS.TS Phan Huy Đường, Giáo trình lý thuyết phát triển bền vững tác giả PGS. TS Bùi Văn Dung, Nguyễn Hoài Nam, Hoàng Thị Thúy Vân, Giáo trình Phân tích chính sách kinh tế tác giả PGS.TS Phạm Văn Dũng. 2 Ngoài ra còn rất nhiều đề tài nghiên cứu đối với các đối tượng khác nhau của nhiều tác giả khác nhau về nguồn lực tài chính cho các lĩnh vực như giáo dục, y tế, lao động, xây dựng…. Nhìn chung các công trình nói trên đã nêu lên được tầm quan trọng, thực trạng và đề xuất giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính phù hợp với các đối tượng mà các tác giả đã đề cập. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài "Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước" vì vậy đề tài tôi chọn hoàn toàn không trùng lắp với bất cứ công trình nào đã có trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cơ chế quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước, trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý nguồn lực tài chính, về kế hoạc hóa lĩnh vực lưu trữ, huy động nguồn lực tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập, kết quả sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ góp phần bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động quản lý nguồn lực tài chính cho công tác lưu trữ của các tổ chức lưu trữ nhà nước thuộc các cơ quan trung ương, địa phương trong bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam. Đặc biệt, số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu được sử dụng nhiều từ nguồn thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực lưu trữ ở cấp trung ương là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước – Bộ Nội vụ giai đoạn 2013-2017. 3 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cở sở vận dụng các lý thuyết về quản lý nhà nước về kinh tế, kinh tế học của các chuyên gia trong và ngoài nước và các quy định của pháp luật Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và nhận thức thực tiễn vào khoa học quản lý nhà nước; phương pháp phân tích, tổng hợp, dự báo, thống kê số liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Dữ liệu sử dụng vào luận văn bao gồm những thông tin về quản lý nhà nước về lĩnh vực lưu trữ, về tài liệu lưu trữ và nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước giai đoạn 2013 - 2017. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: 6.1. Luận văn đã hệ thống hoá lý luận cơ bản về nguồn lực tài chính phát triển từ nguồn lực tài chính, hoạt động lưu trữ và quản lý nguồn lực tài chính từ nguồn lực tài chính để phát triển trong lĩnh vực lưu trữ nhà nước. 6.2. Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số triều đại trước và một số nước trên thế giới về quản lý nguồn lực tài chính từ nguồn lực tài chính để phát triển cho lĩnh vực lưu trữ nhà nước. 6.3. Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá một cách khách quan thực trạng về quản lý nguồn lực tài chính phát triển trong lĩnh vực lưu trữ nhà nước. 6.4. Luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước, nhằm mục tiêu bảo quản an toàn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ đối với đời sống xã hội. 4 7. Kết cấu của luận văn Tên luận văn: "Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước" Ngoài các mở đầu, kết luận, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn lực tài chính và nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước Chương 2 - Thực trạng về quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước Chương 3 - Các giải pháp đổi mới về quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề chung về quản lý nguồn lực tài chính 1.1.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính Trên thế giới, để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, các nước sử dụng song song hai nguồn lực là nhân lực và vật lực. Trong đó vật lực bao gồm nhiều nguồn lực cụ thể hơn như nguồn lực về đất đai, nguồn lực về tài chính, nguồn lực công nghệ... Tùy theo từng phạm vi, các nguồn lực được xác định theo những tiêu chí khác nhau. Trong xã hội hiện đại, công nghệ phát triển mạnh mẽ, tài chính trở thành một trong những nguồn lực quan trọng, để thúc đẩy sự phát triển xã hội. Nguồn lực tài chính luôn được xem là nguồn lực chủ đạo trong mọi phạm vi của đời sống kinh tế, xã hội. Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính thể hiện sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Nguồn lực tài chính là tổng thể các vấn đề của tài chính phục vụ cho nhu cầu phát triển. Do đó nói tới nguồn lực tài chính là nói tới các nguồn tài chính khác nhau và sự phân bổ các mối quan hệ kinh tế nảy sinh nói trên nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong xã hội. 6 Nguồn lực tài chính được hiểu theo nhiều cách. Chúng ta có thể hiểu nguồn lực tài chính là lượng vốn thực tế dưới dạng tiền tệ và quy đổi ra tiền tệ đã và đang được huy động để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đồng thời cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng, nguồn lực tài chính là các nguồn tài chính khác nhau, sự phân bổ các mối quan hệ kinh tế nảy sinh từ các nguồn tài chính ấy hoặc theo nghĩa hẹp, nói tới nguồn lực tài chính là nói tới các nguồn vốn. Những nguồn vốn ấy đến từ ngân sách nhà nước, tư nhân, đầu tư nước ngoài, quỹ đầu tư, các quỹ tín thác... Trong sự phát triển của mỗi quốc gia, nguồn lực tài chính hay nguồn lực vốn tài chính đóng vai trò trung tâm, cơ bản. Sở dĩ như vậy vì những lý do: Thứ nhất, khi có vốn, các quốc gia sẽ có điều kiện đầu tư mạnh mẽ cho việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế tri thức hiện nay. Thứ hai, các quốc gia có thể hoặc đầu tư cho việc nghiên cứu, tạo ra các kĩ thuật mới, công nghệ mới, trang bị máy móc hiện đại thông qua nhập khẩu hoặc tự chế tạo để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, đem lại thặng dư kinh tế quốc gia. Thứ ba, các quốc gia có điều kiện để xây dựng và hiện đại hóa nhanh hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, có thể chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nền kinh tế của mình theo hướng hiệu quả, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực tài chính thường đến từ hai nguồn: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. - Nguồn vốn trong nước: bao gồm phần tích lũy của ngân sách nhà nước, của các doanh nghiệp và của mọi tầng lớp dân cư. - Nguồn vốn nước ngoài: gồm phần tài trợ bằng tiền hoặc bằng vật chất như máy móc, công nghệ… của các quốc gia bên ngoài, của các tổ chức quốc 7 tế, ngân hàng quốc tế, quỹ tín thác quốc tế, cá nhân người nước ngoài hoặc kiều bào xa tổ quốc. Trong cơ cấu nguồn lực, nguồn lực tài chính chiếm vị trí trọng yếu, thúc đẩy phát triển cũng như là động lực phát triển của các quốc gia. Do đó việc huy động nguồn vốn và việc sử dụng hợp lý nguồn vốn luôn là ưu tiên hàng đầu của các nền kinh tế hiện nay. 1.1.2. Vai trò và yêu cầu của quản lý nguồn lực tài chính trong các lĩnh vực do nhà nước quản lý Một là, quản lý nguồn lực tài chính vừa có tác dụng điều tiết vĩ mô về đầu tư phát triển, vừa có tác dụng trong quản lý thực hiện chức năng chăm lo lợi ích cho toàn thể cộng đồng với tầm nhìn không chỉ thế hệ hôm nay mà còn cả mai sau, có tác dụng giữ vững sự ổn định của nền kinh tế, bảo đảm phát triển bền vững. Hai là, quản lý nguồn lực tài chính có vai trò khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ba là, quản lý nguồn lực tài chính nhà nước có vai trò tác động mạnh đến hiệu quả quản lý nền hành chính nhà nước. Như vậy, quản lý nguồn lực tài chính có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Ngày nay, các quốc gia trên thế giới coi cải cách tài chính, trong đó có cải cách quản lý tài chính là một trong những nội dung của cải cách hành chính nhà nước. Và do đó, quản lý nguồn lực tài chính nhằm mục đích đạt hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Quản lý nguồn lực tài chính cần tuân thủ các yêu cầu: 8 - Quản lý theo quy hoạch, kế hoạch: Để thực hiện vai trò của mình, Nhà nước sử dụng công cụ kế hoạch một trong hệ thống các công cụ quản lý để quản lý nền kinh tế - xã hội nhằm đạt mục tiêu đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Đặc trưng của công cụ này là quản lý kinh tế của quốc gia theo mục tiêu, theo ngành, theo vùng và địa phương diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. Chất lượng thực hiện chức năng này quyết định lớn đến chất lượng phát triển toàn xã hội. Trong từng quốc gia, mỗi giai đoạn, thời kỳ phát triển đều có các chiến lược phát triển kinh - tế xã hội phù hợp với trình độ phát triển của thời kỳ. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là bước đi cụ thể của chiến lược và là văn bản thể hiện một cách hệ thống các luận chứng phát triển kinh tế - xã hội, lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian các đối tượng kinh tế, xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn (ít nhất là 5 năm) trên lãnh thổ xác định hoặc cho một ngành, lĩnh vực. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là văn bản thể hiện một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu trong một thời gian nhất định. Quy hoạch phát triển để nhằm tạo ra khuôn khổ cho các bộ, ngành và các địa phương đầu tư phát triển phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ. - Quản lý theo pháp luật: Nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực thuộc quản lý của nhà nước là nguồn lực tài chính được sử dụng từ đóng góp của dân (bằng nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là từ thuế). Vì thế, tuân thủ pháp luật là yêu cầu cơ bản đối với hoạt động quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực. Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội và trong đó các hoạt động quản lý nguồn lực tài chính được Nhà nước quy định bằng hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp luật, xác định phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý nguồn lực 9 tài chính trong toàn bộ các nội dung từ chuẩn bị (huy động) nguồn lực, thực hiện (sử dụng) nguồn lực đến giai đoạn kết thúc các hoạt động, đánh giá hiệu quả nguồn lực tài chính và những tác động đến quá trình hoạt động/phát triển trong mỗi lĩnh vực. - Công khai và minh bạch Trong nền hành chính hiện đại, công khai trong quá trình làm quyết định và chính sách công nói chung sẽ tạo điều kiện giảm bớt sự không chắc chắn và hỗ trợ tích cực cho công cuộc chống tham nhũng trong các cơ quan công quyền. Trong quá trình quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực, cần phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và phải được thực hiện xuyên suốt trong toàn bộ các khâu, các nội dung của quản lý nguồn lực tài chính. Theo quy trình thực hiện các dự án, kế hoạch hoặc chương trình; nguyên tắc công khai, minh bạch còn được thể hiện từ giai đoạn chuẩn bị (chủ trương) đến kết thúc các hoạt động. Đối với các chương trình, dự án lớn, sự công khai sẽ đạt tới sự thống nhất cao trong các bộ phận, các dự án thành phần, cũng như các nội dung công việc chi tiết. Đồng thời, đi đến sự thống nhất với các chương trình mang tính chiến lược. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý nguồn lực tài chính tạo điều kiện tốt nhất cho việc lựa chọn phù hợp các nhà thầu, các thành viên tham gia thực hiện các nội dung có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực; bảo đảm tạo cơ hội cho các bên liên quan, trong quá trình thực hiện tham gia tích cực vào tiến trình phát triển chung. Bởi vì, công khai minh bạch tạo cơ hội cho các đối tượng tiếp cận dễ dàng vào việc tham gia các hoạt động và có trách nhiệm cao trong việc thực thi trách nhiệm của mình cũng như trách nhiệm đối với hiệu quả của quản lý. Công khai, minh bạch còn tạo điều kiện cho công chúng, nhất là các đối tượng trực tiếp liên quan đến việc sử dụng các thành quả, sản phẩm đã hình thành do sử dụng nguồn tài chính có 10 điều kiện tham gia quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản phục vụ quá trình quản lý nhằm đạt hiệu quả cao trong thực tiễn. - Nguyên tắc phân cấp trong quản lý nguồn lực tài chính đối với phát triển các lĩnh vực nhà nước quản lý Mọi hoạt động quản lý của Nhà nước đều thông qua hệ thống tổ chức bộ máy với các chức năng, quyền hạn được quy định bởi pháp luật. Để bảo đảm quản lý nguồn lực tài chính có hiệu quả, cần phải tôn trọng các nguyên tắc về phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc quản lý nguồn lực tài chính bao gồm nhiều nội dung, tuân thủ theo quy trình, đồng thời thực hiện qua nhiều cấp khác nhau từ trung ương đến địa phương, từ cấp quản lý phân bổ đến cấp thụ hưởng. Mỗi cấp chính quyền trung ương, địa phương đều phải được quy định rõ ràng thẩm quyền về huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. Tương ứng với thẩm quyền là các quy định về trách nhiệm thực thi công vụ nói chung và quản lý nguồn lực tài chính nói riêng. Phân cấp quản lý nguồn lực tài chính phải được thực hiện trên những nguyên tắc cơ bản: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và năng lực quản lý của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương; Giữ vai trò chủ đạo của quản lý nhà nước để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, có tác dụng điều phối hoạt động vĩ mô của đất nước; Bảo đảm chủ động thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của địa phương, ngành, lĩnh vực và các đơn vị thực hiện chức năng cụ thể của từng đơn vị. 1.1.3. Nội dung quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực nhà nước quản lý - Công tác kế hoạch nguồn lực tài chính đối với phát triển các lĩnh vực do nhà nước quản lý Như đã nêu ở trên, chức năng kế hoạch hoá của quản lý nhà nước có tầm cỡ toàn xã hội, có vị trí của một chức năng quan trọng nhất của quản lý nhà nước. Vì thế, lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kế 11 hoạch nguồn lực tài chính cho phát triển cũng phải tuân theo những nguyên tắc chung của quản lý nhà nước như: phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp quy hoạch ngành, vùng; đảm bảo tính khoa học và tính hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước; kết hợp đồng bộ các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, phát triển khoa học công nghệ, an ninh, quốc phòng và bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa phát triển bền vững kinh tế với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; bảo đảm lợi ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể và lợi ích cục bộ; đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân kết hợp giữa kế hoạch và điều tiết của thị trường trong từng thời kỳ; phù hợp với yêu cầu hợp tác quốc tế, kết hợp tốt giữa nội lực và ngoại lực, giảm bớt sự phụ thuộc vào nước ngoài. Việc xây dựng kế hoạch nguồn lực tài chính phải có quy trình chặt chẽ và các căn cứ khoa đầy đủ để các cấp tiến hành đồng bộ việc cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như bảo đảm đúng quy hoạch. Quy trình lập kế hoạch nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực nhà nước quản lý được bắt đầu từ việc giao số kiểm tra về nguồn lực tài chính thời kỳ trung hạn cho các bộ, ngành và địa phương. Trên cơ sở đó, các bộ ngành, địa phương giao số kiểm tra cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý phù hợp với tiến độ thực hiện đã được duyệt. - Xây dựng và phân bổ nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực hợp pháp cho nhu cầu phát triển các lĩnh vực Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực là một nội dung của quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô, nên việc xây dựng và phân bổ nguồn lực tài chính cho nhu cầu phát triển từng lĩnh vực cũng tuân thủ các nguyên tắc chung của quản lý nhà nước. Ở tầm vĩ mô, nguồn lực tài chính cần phải được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu tăng 12 trưởng. Phân bổ nguồn lực tài chính là việc đảm bảo nhu cầu cho các hoạt động trong thời kỳ trung hạn (5 năm) hoặc ngắn hạn (một năm). Trong từng lĩnh vực, nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động thường xuyên và nhu cầu đầu tư phát triển. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển mang tính chiến lược lâu dài, nguồn lực tài chính lớn, cho nên quy trình xây dựng và phân bổ nguồn lực tài chính có những đặc điểm riêng phù hợp với từng loại hoạt động sự nghiệp cũng như dự án đầu tư. Việc phân loại các hoạt động sự nghiệp hoặc các dự án đầu tư theo tiêu chí "nhóm, ngành" là cần thiết để phân chia theo tổng số nguồn lực tài chính cho các hoạt động theo các ngành, lĩnh vực. Và việc phân loại các hoạt động theo nhóm ngành còn phải gắn với các quy định về các nội dung công việc liên quan đến quá trì nh quản lý nguồn lực tài chính như: thẩm quyền quyết định việc phân bổ, huy động nguồn lực tài chính, phê duyệt (thiết kế, dự toán), tổ chức thực hiện, quyết toán và đánh giá hiệu quả... - Quy trình phân bổ và huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu phát triển các lĩnh vực: Trên cơ sở các căn cứ về kế hoạch về nguồn lực tài chính hàng năm và của thời kỳ trung hạn (3 năm, 5 năm) các đơn vị cấp cơ sở trong bộ máy nhà nước xây dựng nhu cầu sử dụng nguồn tài chính của đơn vị mình để trình các cấp quản lý tài chính. Trong đó bao gồm, nguồn tài chính cho nhu cầu về chi thường xuyên, cho nhu cầu chi đầu tư phát triển được tổng hợp vào nhu cầu sử dụng nguồn lực tài chính hàng năm của các đơn vị trong cùng một “bản kế hoạch tài chính”. Kế hoạch tài chính tổng thể được trình từ cấp cơ sở nhằm đảm bảo phù hợp với các nguồn lực khác cũng như điều kiện của mỗi cấp, đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai sử dụng nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực cũng như toàn bộ nền kinh tế - xã hội. 13 Ngoài ra, quá trình phân bổ và huy động nguồn lực tài chính từ các cấp quản lý địa phương hoặc lĩnh vực còn để bảo đảm cân đối nguồn lực trong phạm vi quản lý đã được phân cấp về hành chính. Điểm quan trọng nữa, việc phân bổ và huy động nguồn tài chính cho phát triển phải bảo đảm thứ tự ưu tiên của các nội dung công việc cũng như các chương trình hoặc dự án theo tính chất quan trọng, cấp bách và tiến độ của các dự án đã được lập và phê duyệt. - Phối hợp kế hoạch và dự toán nguồn lực tài chính trong quá trình xây dựng và phân bổ, huy động nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực Lập kế hoạch gắn với nguồn lực tài chính là sự gắn kết giữa các mục tiêu kế hoạch và nguồn lực tài chính để đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch đó. Bởi vì, trên cơ sở chúng ta thừa nhận rằng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính nói riêng là có hạn và không thể tăng trong thời kỳ trung hạn. Do đó, cần tập trung vào việc đạt được các kết quả cao hơn từ những nguồn lực hiện có. Hay nói cách khác, trên cơ sở nguồn lực có hạn, cần phải đạt được yêu cầu của quản lý chi tiêu công là: kỷ luật tài khoá tổng thể, hiệu quả phân bổ, huy động nguồn tài chính, hiệu quả hoạt động. Mục tiêu tổng thể của việc lập kế hoạch gắn với nguồn lực tài chính là nhằm khắc phục các yếu kém của hệ thống soạn lập dự toán chi tiêu thường xuyên tách rời chi cho đầu tư phát triển, đầu tư dàn trải, cơ sở phân bổ hoặc huy động tài chính không rõ ràng. Phối hợp kế hoạch với nguồn lực tài chính có những tác dụng: + Tạo cơ sở chiến lược cho việc soạn lập dự toán nguồn lực tài chính nhằm hướng các khoản chi tiêu đạt tới các mục tiêu đề ra; + Xây dựng một dự toán nguồn lực tài chính thống nhất, bao gồm cả chi đầu tư và chi thường xuyên, từ nguồn lực của nhà nước và các nhà tài trợ và đóng góp hợp pháp của nhân dân; Để có một hệ thống nguồn lực tài chính thống nhất được triển khai bền vững, cần củng cố cơ chế phối hợp giữa kế hoạch và dự toán nguồn tài chính, 14 giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, giữa các chức năng tài chính và chức năng kế hoạch tại mỗi cấp chính quyền và trong toàn bộ quy trình lập kế hoạch và lập dự toán. Quá trình lập kế hoạch (dự toán) nguồn lực tài chính được bắt đầu từ kế hoạch phát triển kinh tế vĩ mô trung hạn. Hạn mức tài chính chặt chẽ, thống nhất với kế hoạch kinh tế - xã hội vĩ mô có ý nghĩa quan trọng ngay từ giai đoạn đầu của quá trình lập lập kế hoạch, tạo điều kiện cho các bộ, ngành dự toán chi tiêu của mình phù hợp và thống nhất với chính sách, chương trình của từng ngành. Trong từng thời kỳ trung hạn, kế hoạch hàng năm phải gắn với nguồn lực tài chính, đặc biệt là các khoản chi cho phát triển có tính dài hạn. Quá trình lập kế hoạch và dự toán nguồn lực tài chính cần phải được phối hợp chặt chẽ giữa chi thường xuyên hàng năm với chi đầu tư phát triển; xác định giới hạn nguồn tài chính trong thời kỳ trung hạn đối với các hoạt động được đề ra trong kỳ kế hoạch đó. Trong khuôn khổ nguồn tài chính trung hạn, các địa phương cũng như các bộ, ngành chủ động trong việc cân đối nguồn lực với việc quyết định các dự án cần đầu tư đồng thời có thứ tự ưu tiên của các dự án và các nghiệm vụ cần thực hiện trong thời kỳ. Từ đó, việc thực thi các nhiệm vụ hàng năm sẽ được các đơn vị đưa vào kế hoạch đảm có quyết định chắc chắn với nguồn tài chính khả thi. - Phân cấp trong quản lý nguồn lực tài chính: Để bảo đảm các nguyên tắc về phân cấp quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực như đã nêu trên, quá trình phân cấp phải có các quy định bằng văn bản pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho các chính quyền địa phương chủ động, sáng tạo trong việc huy động các nguồn lực để phát triển trong phạm vi quản lý. Thẩm quyền phân bổ và huy động nguồn lực tài chính được trao tương xứng với cấp quyết định đầu tư và quyết định nhiệm vụ chủ yếu. Đồng thời với các quy định chặt chẽ về điều kiện phân bổ và huy động nguồn lực tài 15 chính cũng như thời hạn thực hiện của các dự án, chương trình và nội dung nhiệm vụ chỉu yếu là căn cứ pháp lý quan trọng để các cấp chủ động với nguồn lực thuộc thẩm quyền của mình để ra các quyết định thục hiện nhiệm vụ phù hợp. Tương ứng với quá trình phân cấp quản lý về phân bổ, huy động nguồn lực tài chính, việc quyết định các chủ trương đầu tư, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cũng phải được quy định nhằm gắn trách nhiệm và quyền hạn của người quyết định, nhằm bảo đảm bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo thời hạn được quy định. Phân bổ nguồn lực tài chính trong thời gian 5 năm đối với nguồn lực tài chính cho phát triển là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành và địa phương xác định nguồn lực tối đa và từ đó việc quyết định đầu tư các dự án đầu tư được các nhà quản lý cân nhắc cẩn thận và xếp thứ tự ưu tiên theo tính cấp bách, cần thiết. Trong khuôn khổ dự toán chi tiêu thời kỳ trung hạn được phân bổ từ ngân sách nhà nước, việc phê duyệt của các cấp quyết định đầu tư luôn luôn gắn với trách nhiệm xem xét và tính toán kỹ lưỡng các yếu tố về nguồn lực tài chính, bảo đảm và tiến độ thực hiện của dự án. Đồng thời, các cấp có kế hoạch huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp để bổ sung vào kế hoạch tài chính tổng thể đảm bảo tính khả thi cho việc thực hiện các nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện phân cấp, các cấp chính quyền địa phương được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nguồn lực, do đó quyền tự quyết của các nhà quản lý ở địa phương cao hơn. Vì thế, song song với việc xây dựng các cơ chế về phân cấp, việc xác lập các điều kiện về năng lực của các cấp cơ sở và trực tiếp là các đơn vị cơ sở để thực hiện các điều kiện về phân cấp là việc hết sức quan trọng để bảo đảm hiệu quả nguồn lực tài chính. Điều kiện năng lực của từng cấp quản lý phải được quy định tương xứng với các quy định về phân cấp quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng. - Cấp phát, thanh toán và quyết toán nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực nhà nước quản lý 16 Tạo lập một hệ thống nguồn lực tài chính hoàn chỉnh, khoa học nhưng đồng thời quản lý quá trình sử dụng nguồn lực đó cũng rất quan trọng. Mục tiêu của quản lý hành chính về nguồn lực đòi hỏi phải sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và hiệu suất cao trên thực tế. Hiệu quả của hoạt động quản lý không thể nâng cao nếu không được thực hiện trong môi trường kỷ luật tài chính cao và lành mạnh. Vì thế, kỷ luật tài chính đòi hỏi phải có sự kiểm soát ở tất cả các cấp. Công tác cấp phát, thanh toán nguồn lực tài chính - một trong các hoạt động của quản lý nhà nước cần phải được thống nhất và quy định bằng pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật là điều kiện để các cấp kiểm soát quá trình sử dụng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước. Quy trình, thủ tục cấp phát, thanh toán nguồn lực tài chính cho phát triển các lĩnh vực nhà nước phải bảo đảm thống nhất với các quy định chung về quản lý tài chính. Đồng thời, các thủ tục cần thiết trong quá trình thực hiện thanh toán phải phù hợp với quá trình cải cách thủ tục hành chính. Các thủ tục về cấp phát thanh toán phải đầy đủ nhưng gọn, nhẹ, tương thích với các quy định về phân cấp quản lý nguồn lực tài chính. 1.2. Quản lý nguồn lực tài chính cho phát triển lĩnh vực lưu trữ nhà nước 1.2.1. Khái quát về hoạt động lưu trữ nhà nước - Khái niệm về tài liệu lưu trữ và hoạt động lưu trữ nhà nước Khi loài người phát minh ra chữ viết, biết làm văn tự và sử dụng văn tự làm phương tiện thông tin; ghi lại những kinh nghiệm quý báu trong lao động, sản xuất, chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, làm phương tiện quản lý... thì lúc đó tài liệu lưu trữ xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, mỗi hình thái kinh tế - xã hội mà loài người trải qua đều có các loại hình tài liệu lưu trữ và những biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng tài lưu trữ phù hợp với tính chất, đặc điểm của trình độ phát triển của xã hội đương thời. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan