Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn hải dương tt...

Tài liệu Quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn hải dương tt

.PDF
22
402
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VŨ THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TẠI TỈNH ĐOÀN HẢI DƯƠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VŨ THỊ THU HƯƠNG – C00193 QUẢN LÝ NGUỒN VỐN QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TẠI TỈNH ĐOÀN HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG ĐOÀN THỂ Hà Nội – Năm 2016 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh niên là lực lượng lao động lớn của xã hội và là nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hằng năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Giải quyết việc làm cho thanh niên là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước Việt Nam. Quỹ quốc gia về việc làm về giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là một trong những chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ một phần về tài chính để khuyến khích các tổ chức, đơn vị kinh tế và người lao động nói chung và thanh niên nói riêng ở mọi thành phần kinh tế tự giải quyết việc làm và tạo việc làm mới. Trong thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên còn tương đối cao gấp hai đến ba lần so với nhóm dân số lớn tuổi hơn, nhất là thanh niên ở nông thôn và những vùng khó khăn. Trong thời gian qua Tỉnh đoàn Hải Dương đã triển khai nhiều chính sách giải quyết việc làm trong đó có chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Nhờ triển khai nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ quốc gia về việc làm mà nhiều thanh niên từ chỗ thất nghiệp đã có việc làm, vươn lên làm giàu chính đáng và tạo việc làm cho gia đình, thanh niên địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm còn nhiều hạn chế. Do vậy, học viên chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp nhằm tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế trong quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ những lý luận cơ bản về quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tạo khung lý thuyết cho nghiên cứu đề tài. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn Hải Dương trong thời gian qua. Từ đó chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh Hải Dương. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn Hải Dương trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Công tác quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm nói chung và công tác quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn Hải Dương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: công tác quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. - Về thời gian: việc thu thập phân tích đánh giá dữ liệu về công tác quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương trong giai đoạn 2012-2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu *Đối với dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ các tài liêụ chuyên ngành, giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo, các ấn phẩm đã công bố, Website…các báo cáo đánh giá và tổng kết về tình hiǹ h quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn Hải Dương trong thời gian qua. * Đối với dữ liệu sơ cấp - Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý của tỉnh Hải Dương có liên quan đến quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. - Điều tra trực tiếp thông qua gửi bảng hỏi đến những đối tượng có liên quan đến quản lý và thụ hưởng nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp như: Phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp để đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể. Dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp thông tin thu được đưa ra những đánh giá về thuận lợi khó khăn cũng như những vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý và thụ hưởng nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn Quỹ Quốc gia về việc làm Chương 2. Thực trạng quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương Chương 3. Một số giải pháp quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương trong thời gian tới. 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM 1.1. Nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm và vai trò, ý nghĩa của vốn Quỹ quốc gia về việc làm 1.1.1. Khái niệm nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm Khái niệm Nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm: Quỹ Quốc gia về việc làm là nguồn vốn cho vay đối với hộ tư nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm Quỹ quốc gia về việc làm được vận hành trên nguyên tắc bảo tồn và tăng lên, trước hết, cho vay với lãi suất nâng đỡ hoặc bảo tồn giá trị cho vay đối với hộ tư nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp tạo được chỗ làm việc mới hoặc thu hút thêm lao động; trợ giúp cho các chương trình, dự án tạo việc làm, các trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm, trung tâm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều lao động. 1.1.3. Vai trò ý nghĩa của nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm Thứ nhất: Giải quyết việc làm góp phần từng bước ổn định và nâng cao đời sống cho thanh niên. Thứ hai: Nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm kích thích tăng trưởng kinh tế. Thứ ba: Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm đã góp phần tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế của địa phương. Thứ tư: Thông qua việc triển khai nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm quan hệ giữa các tổ chức chính trị - xã hội trong đó có tổ chức đoàn thanh niên, các tổ chức nghề nghiệp với thanh niên được cải thiện và ngày càng gắn bó. 1.1.4. Các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm, thanh niên và việc làm của thanh niên - Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân”, “…Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tỉ trọng lao động nông - lâm - thuỷ sản năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội”. 2 - Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ; Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 103/2008/QĐTTg ngày 21/7/2008 của Chính phủ về Phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Chính phủ về Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. 1.2. Quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý về nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm - Khái niệm quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm: là cách thức, biện pháp tiến hành, cho vay, thu hồi nguồn vốn vay đạt hiệu quả cao nhất hay nói cách khác quản lý nguồn vốn tức là quản lý tài sản nợ nhằm mục đích khai thác tối đa nguồn vốn và đảm bảo sự tăng trưởng của nguồn vốn. - Đặc điểm quản lý về nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm: được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương 1.2.2. Nội dung công tác quản lý về nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm 1.2.2.1. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án Xây dựng dự án : Các đối tượng vay vốn, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương. Thẩm định dự án : Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương theo sự phân cấp của cấp trên, chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) tổ chức thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. 1.2.2.2. Phân bổ và Tổ chức chuyển vốn và giải ngân Hàng quý, căn cứ dự toán nguồn vốn mới được bổ sung cho Quỹ và đề nghị chuyển vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành. Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển vốn về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương để tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt. 1.2.2.3. Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương xây dựng kế hoạch thu nợ và tiến hành thu hồi nợ đến hạn; người vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước thời hạn. 3 Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt, không được để vốn tồn đọng ở Ngân hàng. 1.2.2.4. Xử lý nợ bị rủi ro Nguồn vốn để xử lý nợ cho khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bị rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ cho khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bị rủi ro do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm Nhóm chỉ tiêu định tính, bao gồm : - Thứ nhất, là quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh, thủ tục đơn giản, khả năng đáp ứng cho vay nhanh chóng, kịp thời, an toàn, hiệu quả đảm bảo các quy định. - Thứ hai, quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm phải đạt hiệu quả về kinh tế xã hội. - Thứ ba, nâng cao uy tín, vị thế của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trước xã hội, đặc biệt là tạo lòng tin của thanh niên đối với tổ chức đoàn. Nhóm chỉ tiêu định lượng, bao gồm: - Một là, tạo thêm việc làm mới nhờ vay vốn từ nguồn vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm. - Hai là, tổng dư nợ cho vay thể hiện số tiền khách hàng hiện đang còn vay từ Quỹ để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. - Ba là, doanh số cho vay. - Bốn là, doanh số thu nợ. - Năm là, vòng quay vốn tín dụng. - Sáu là, tỷ lệ nợ quá hạn. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới về nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm được phân chia thành hai nhóm. Nhóm nhân tố khách quan, bao gồm : - Một là, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Hai là, môi trường tự nhiên. - Ba là, môi trường pháp lý. - Bốn là, yếu tố xã hội. - Năm là, nhu cầu vay vốn. 4 Nhóm nhân tố chủ quan, bao gồm : - Một là, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở và tổ tiết kiệm và vay vốn. - Hai là, chiến lược hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc hoạch định, nghiên cứu hỗ trợ thanh niên được vay vốn sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. - Ba là, chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín dụng ngày càng phải hoàn thiện, phù hợp với thực tế trong từng thời kỳ như mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay… - Thứ tư, là phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng chính sách xã hội và cán bộ đoàn. Cán bộ phải tận tụy, tâm huyết, thường xuyên quan tâm, tư vấn, gần gũi động viên khách hàng sử dụng nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh đúng mục đích. - Thứ năm, là sự phối hợp của các cấp, các ngành, nhất là của ngân hàng Chính sách xã hội và cán bộ đoàn. Các bên cần nỗ lực phấn đấu làm hết trách nhiệm của mình và phải cùng nhau thường xuyên kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn vay. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm của một số tổ chức Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm của các Tỉnh đoàn Thái Bình, Tỉnh đoàn Ninh Bình, Tỉnh đoàn Hưng Yên từ đó rút ra các bài học sau: - Nghiên cứu, dự báo đúng tình hình thanh niên (cơ cấu thanh niên; tỷ lệ thanh niên ở nông thôn, thành thị; nhu cầu việc làm và thu nhập của thanh niên; nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh). - Xây dựng bộ máy tổ chức về việc thực hiện, triển khai nguồn vốn đủ mạnh cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, phân cấp rõ ràng. Lựa chọn các cán bộ có trách nhiệm, nhiệt tình tâm huyết và năng lực điều hành. Phân công rõ nhiệm vụ cho từng thành viên, ban ngành liên quan, chủ động phối hợp các ngành thực hiện, việc triển khai tới các cấp bộ đoàn bài bản, khoa học, nghiêm túc. - Phối hợp làm tốt công tác tập huấn cho cán bộ đoàn cơ sở, tổ tiết kiệm và vay vốn. - Đặc biệt chú trọng đến công tác truyền thông: Tỉnh đoàn cần phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo, xây dựng chuyên trang thanh niên hàng tuần, wedsite của Tỉnh đoàn đồng thời, cần củng cố hệ thống truyền thanh cơ sở. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, cùng với đó là công tác tư vấn, định hướng cho thanh niên về sử dụng các nguồn vốn vay đảm bảo vận hành quỹ hiệu quả, tránh tỷ lệ nợ xấu cao. 5 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TẠI TỈNH ĐOÀN HẢI DƯƠNG 2.1. Tình hình thanh niên và vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên tại tỉnh Hải Dương 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm Đồng bằng sông Hồng, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tiếp giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thái Bình, Hưng Yên và thành phố cảng Hải Phòng. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1,652 km2. Hải Dương gồm có 2 vùng chính: vùng núi trung du 11% tổng diện tích và còn lại vùng đồng bằng chiếm 89% tổng diện tích tự nhiên. Đất đai màu mỡ thích hợp cho trồng các loại cây lượng thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương rất thuận tiện. Trong năm 2015, tổng sản phẩm địa phương đạt 46.397 tỷ đồng, tăng 7,1% so với năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng đạt 78.566 tỷ đồng, tăng 8,8% so với năm trước. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản dự kiến đạt 15.584 tỷ đồng, tăng 0,1% so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng đạt từ 7% đến 7,5%, cơ cấu nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 16,5% - 48,5% - 35,0%. GDP bình quân/người đạt 38,5 triệu đồng; Thu NNSNN dự kiến đạt 6.750 tỷ đồng. 2.1.2. Đặc điểm thanh niên Hải Dương Lực lượng thanh niên Hải Dương có trình độ học vấn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% và có xu hướng tăng trong những năm tiếp, trình độ tin học, ngoại ngữ và khả năng ứng dựng khoa học kỹ thuật của thanh niên được nâng lên rõ rệt. Đại đa số thanh niên Hải Dương có nhận thức chính trị, lối sống và sức khỏe tốt, tích cực tham gia các hoạt động xã hội và làm kinh tế. Thanh niên Hải Dương có xu hướng dịch chuyển đến làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó tính độc lập, chủ động, khả năng thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không ổn định, cạnh tranh lao động và thu nhập thấp luôn là những vấn đề bức xúc và rất cần được giải quyết. 2.1.3. Tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên Hải Dương Trong những năm qua Tỉnh đoàn Hải Dương đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên chủ yếu vào những nội dung sau: - Thứ nhất, hỗ trợ, định hướng giúp thanh niên có nhận thức đúng đắn về 6 nghề nghiệp, việc làm phù hợp với năng lực và bản thân, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Hàng năm, Tỉnh Đoàn phối hợp tổ chức các chương trình tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông; phối hợp với Đài phát thanh truyền hình Tỉnh, Báo Thanh niên tổ chức tư vấn mùa thi cho học sinh khối 12 nhằm giải đáp những thắc mắc về hồ sơ, thủ tục, về nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên. - Thứ hai, cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cho thanh niên. Tỉnh Đoàn phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các loại hình giao dịch lao động, việc làm cho thanh … - Thứ ba, hỗ trợ thanh niên vay vốn từ nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm, phát triển các ngành nghề truyền thống, tự tạo việc làm, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. - Thứ tư, định kỳ tổ chức các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi, cuộc thi “Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ”... tổ chức tuyên truyền, khuyến khích và hỗ trợ thanh niên giúp nhau phát triển kinh tế thông qua các mô hình câu lạc bộ, tổ đội, nhóm thanh niên; phối hợp hỗ trợ thanh niên vay vốn phát triển kinh tế, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất kinh doanh; tổ chức các hoạt động tạo cơ hội giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm làm kinh tế trang trại giữa các chủ trang trại trẻ, các diễn đàn thanh niên làm kinh tế giỏi.... 2.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương giai đoạn 2012 - 2015 2.2.1. Công tác tổ chức quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. 2.2.1.1. Bộ máy tổ chức quản lý vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương a. Cơ cấu tổ chức của Tỉnh đoàn Hải Dương Tỉnh đoàn Hải Dương có 7 ban, bộ phận gồm: Văn phòng, Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức - Kiểm tra, Ban Thanh niên Nông thôn - Công nhân và Đô thị, Ban Thanh niên trường học, Ban Công tác thiếu nhi, Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên với tổng số 56 cán bộ biên chế và 5 cán bộ hợp đồng (trong đó 100% cán bộ chuyên môn có trình độ đại học và 9 cán bộ sau đại học). Có 3 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh Đoàn gồm có: Nhà thiếu nhi tỉnh Hải Dương, Trung tâm Giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh Hải Dương, Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên Công nhân và Lao động trẻ tỉnh Hải Dương. b. Chức năngcủa Tỉnh đoàn Hải Dương - Chức năng Tỉnh Đoàn: tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn về công tác Đoàn, Hội, Đội và phong trào thanh thiếu nhi toàn tỉnh Hải Dương. 7 c. Bộ máy tổ chức quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm Trưởng ban điều hành (Phó Chủ tịch UBND tỉnh) Phó ban thường trực điều hành (Bí thư Tỉnh đoàn) Bộ phận giúp việc ban điều hành (Văn phòng Tỉnh đoàn) Phó ban điều hành (Giám đốc Ngân hàng CSXH tỉnh) Các ủy viên - Phó GĐ sở LĐ,TB&XH - Phó GĐ sở KHĐT - Phó GĐ sở Tài chính Chánh Văn phòng Tỉnh đoàn Phó Chánh Văn phòng Tỉnh đoàn Cán bộ Văn phòng Tỉnh đoàn Cán bộ Văn phòng Tỉnh đoàn Cán bộ Văn phòng Tỉnh đoàn - Trưởng ban điều hành: là Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương. Phụ trách chung, có nhiệm vụ báo cáo Tỉnh ủy Hải Dương, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về triển khai, phân bổ nguồn vốn quốc gia giải quyết việc làm, chủ trì các cuộc họp của Ban điều hành tổ chức quản lý vốn vay, chỉ đạo, đôn đốc các ngành phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công. - Phó ban thường trực điều hành: là Bí thư Tỉnh đoàn Hải Dương. Tham mưu và chịu trách nhiệm trực tiếp với Trưởng ban điều hành, Trung ương Đoàn về kết quả tổ chức quản lý vốn vay. Có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức quản lý vốn vay với Trung ương Đoàn. Lãnh đạo, chỉ đạo quá trình tổ chức quản lý vốn vay trong hệ thống đoàn thanh niên trên địa bàn tỉnh. Có quyền hạn ký quyết định cho các dự án vay vốn dưới 100 triệu đồng. Nghĩa vụ của phó ban là chịu trách nhiệm về quản lý nguồn vốn vay tại Tỉnh đoàn Hải Dương, về số lượng vốn, số dự án, số thanh niên được giải quyết việc làm, tỷ lệ nợ quá hạn, vận hành 8 quỹ, nguồn kinh phí trước Trung ương Đoàn và Trưởng ban điều hành. - Phó ban điều hành: là Giám đốc Ngân hành chính sách xã hội tỉnh Hải Dương. Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương và Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện thực hiện các thủ tục cho thanh niên vay vốn; quản lý nguồn vốn và tổ chức giải ngân kịp thời các dự án hỗ trợ việc làm theo cơ chế chính sách Nhà nước quy định về vốn vay của quỹ quốc gia về việc làm. Phối hợp với Tỉnh đoàn Hải Dương tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn. - Các ủy viên của Ban điều hành bao gồm: Phó Giám đốc Sở Lao động Thương binh và xã hội; Phó Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Hải Dương; Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương: có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban điều hành phân công, và chịu trách nhiệm chính tham mưu phối hợp giữa các sở chuyên ngành và đầu tư tỉnh với Tỉnh đoàn trong tổ chức quản lý vốn vay theo hoạt động chuyên môn. - Bộ phận giúp việc cho ban điều hành là Văn phòng Tỉnh đoàn (giúp việc trực tiếp cho Bí thư Tỉnh đoàn) trong quá trình tổ chức quản lý vốn vay. Bộ phận giúp việc có nhiệm vụ: + Tham mưu hướng dẫn tổ chức thực hiện, quản lý nguồn vốn vay, các văn bản phối hợp với các ngành để tổ chức quản lý vốn vay, báo cáo gửi Trung ương Đoàn và Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Trung ương Đoàn. + Hướng dẫn các dự án vay vốn về thủ tục vay, hoàn thiện các loại hồ sơ, văn bản cho vay. Tham mưu thông báo thu hồi vốn của các dự án đến hạn để luân chuyển cho vay… + Tham mưu các dự án từ 100 - 500 triệu để đồng chí Bí thư Tỉnh đoàn trình Trung ương Đoàn duyệt vay. + Chỉ đạo các Huyện, Thị, Thành đoàn (gọi chung là cấp huyện): trực tiếp là đồng chí Bí thư huyện đoàn phụ trách. Có trách nhiệm tổ chức triển khai các văn bản hướng dẫn của cấp tỉnh về tổ chức quản lý vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm trên địa bàn huyện. + Chỉ đạo 265 đoàn các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã): do các Bí thư đoàn xã chịu trách nhiệm. Tuyên truyền cho đoàn viên, thanh niên trên địa bàn xã về giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Trực tiếp giới thiệu và lựa chọn các dự án vay vốn trên địa bàn xã cho cấp huyện. Chịu trách nhiệm trước cấp huyện về quản lý và định kỳ báo cáo hiệu quả hoạt động của các dự án được hỗ trợ vốn trên địa bàn xã. 2.2.1.2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Từ năm 2012 - 2015, Tỉnh đoàn phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ đoàn trực tiếp phụ trách tổ chức quản lý vốn vay tại các địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh. Các lớp tập huấn đã trang bị cho các cán bộ đoàn phụ trách tổ chức quản lý vốn vay tại địa phương kiến thức về truyền thông chính sách, các quy định mới của nhà 9 nước, công tác kiểm tra, giám sát, cách quản lý nguồn vốn được giao hiệu quả, nguyên tắc cho vay luân chuyển vốn và phương pháp quản lý rủi ro các dự án cho vay…Qua số lượng cán bộ được tập huấn về tổ chức quản lý vốn vay liên tục tăng có thể thấy công tác tổ chức tập huấn cán bộ ngày càng được chú trọng và đem lại kết quả rõ rệt 2.2.1.3. Đối tượng thụ hưởng, điều kiện vay vốn, mức vốn vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay - Đối tượng hưởng thụ nguồn vốn: bao gồm các đoàn viên, hội viên, thanh niên (hoặc độ tuổi từ đủ 18 đến 30 tuổi) là chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ hộ gia đình trẻ kinh doanh cá thể hoặc kinh tế hộ gia đình thường trú tại tỉnh Hải Dương. Ưu tiên cho vay đối với các đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia sinh hoạt đoàn thanh niên và Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam tại nơi cư trú hoặc nơi triển khai dự án sản xuất kinh doanh. - Điều kiện vay vốn: Tỉnh đoàn Hải Dương quy định điều kiện vay vốn với 2 đối tượng cụ thể như sau: Thứ nhất: Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh phải có hộ khẩu thường trú tại Hải Dương, có dự án vay vốn khả thi, ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp . Thứ hai: Đối với hộ gia đình trẻ phải đang cư trú hợp pháp tại địa phương nơi vay vốn để thực hiện dự án. Hộ gia đình phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 việc làm mới. Dự án được lập phải nêu rõ tên dự án, địa điểm hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Sau khi lập dự án phải được chính quyền địa phương và huyện đoàn nơi thực hiện dự án xác nhận. - Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay: + Mức vốn: hiện nay Tỉnh đoàn Hải Dương đang áp dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mức vay tối đa không quá 90 triệu đồng/ dự án (thường cho vay mức 80 triệu đồng/ dự án, không quá 20 triệu đồng/ 01 lao động được tạo việc làm mới). Còn đối với các hộ gia đình mức vay tối đa không quá 20 triệu/hộ gia đình. + Thời hạn vay: Các dự án hiện nay Tỉnh đoàn Hải Dương áp dụng thời hạn cho vay là 24 tháng. Vì các dự án vay thường là các dự án sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biết gỗ; hoặc nuôi thủy, hải sản, con đặc sản, cây hoa màu... có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng. + Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay áp dụng đối với các dự án hiện nay ở mức là 0,65%/ tháng (chưa xét duyệt cho dự án vay nào thuộc hộ nghèo ở vùng III). 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn Hải Dương 2.2.2.1. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án - Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn: 10 + Xây dựng dự án: Các thanh niên có nhu cầu vay vốn, chủ dự án lập hồ sơ theo mẫu có sẵn và hướng dẫn chi tiết của Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện và huyện đoàn. Dự án nêu rõ nội dung, mục tiêu, hiệu quả kinh tế và cam kết thu hút lao động mới, sử dụng vốn đúng mục đích. + Lập hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn được lập thành 04 bộ (01 bộ lưu tại Trung ương Đoàn, 01 bộ lưu tại Tỉnh đoàn Hải Dương, 01 bộ lưu tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và 01 bộ lưu chủ dự án). Đối với hộ gia đình hồ sơ gồm: Dự án có xác nhận của ủy ban nhân dân xã và huyện đoàn nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hộ vay vốn. Có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp của người vay vốn hiện đang cư trú trên địa bàn. - Thẩm định, phê duyệt dự án để vay vốn + Ngân hàng chính sách xã hội các huyện, thị xã (đối với các huyện, thị đoàn) và Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, đảm bảo các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. + Dự án đến 100 triệu đồng do Bí thư Tỉnh đoàn Hải Dương duyệt vay; cơ quan thực hiện thẩm định và đề nghị duyệt vay là Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện trực thuộc cấp tỉnh. + Dự án vay từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng do Trung ương Đoàn duyệt vay; cơ quan thực hiện thẩm định và đề nghị duyệt vay là Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương (hiện nay tỉnh Hải Dương chưa có dự án nào trên 100 triệu đồng). 2.2.2.2. Phân bổ và tổ chức chuyển vốn và giải ngân Nguồn vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm được đặt tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương, Tỉnh đoàn Hải Dương có trách nhiệm quản lý trực tiếp nguồn vốn, duyệt các dự án vay. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện thực hiện nghiệp vụ tín dụng như: Giải ngân nguồn vốn cho các dự án đã được Tỉnh đoàn ký duyệt, thu hồi nguồn vốn và lãi đối với các dự án đến hạn. Các huyện, thị, thành đoàn phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện hướng dẫn thanh niên lập dự án và xác nhận các dự án. 2.2.2.3. Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương xây dựng kế hoạch thu nợ và tiến hành thu hồi nợ đến hạn; người vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với Tỉnh đoàn ra quyết định thu hồi nợ trước thời hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã 11 được phê duyệt, không được để vốn tồn đọng ở Ngân hàng. 2.2.2.4. Xử lý nợ bị rủi ro Tỉnh đoàn Hải Dương đã đưa những tiêu chí cụ thể trong quá trình duyệt vay như: giải quyết, lựa chọn duyệt vay những dự án vay vốn có khả thi hơn, tạo được nhiều việc làm hơn cho thanh niên. 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương 2.3.1. Những thành tựu đạt được Thứ nhất, giải quyết việc làm góp phần từng bước ổn định và nâng cao đời sống cho thanh niên. Thứ hai, nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm kích thích tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đã góp phần tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế của địa phương. Thứ tư, thông qua việc triển khai, phân bổ nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm, quan hệ giữa tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh với thanh niên được cải thiện và ngày càng gắn bó. Thứ năm, công tác triển khai, thực hiện nguồn vốn Quỹ quốc gia đã đi vào ổn định từ bộ máy tổ chức, mở rộng mạng lưới giao dịch trực tiếp với dân đến tận xã, phường; thực hiện tốt công tác đào tạo huấn luyện cán bộ Tỉnh đoàn. Thứ sáu, tổng dư nợ cho vay tăng trưởng đều trong các năm. Thứ bảy, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Thứ tám, vòng quay tín dụng. Đây là một trong những việc làm tích cực, hiệu quả của Tỉnh đoàn Hải Dương. Thứ chín, thông qua hoạt động của Quỹ quốc gia về việc làm có tác động làm thay đổi nhận thức, đổi mới quan điểm của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở đối với thanh niên, tin tưởng vào thanh niên hơn. 2.3.2. Những hạn chế Một là, chưa dự báo đầy đủ về việc làm cho thanh niên Hai là, các thủ tục hành chính và công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát chưa hợp lý. Ba là, nguồn vốn cho vay và mức vay Bốn là, việc sắp xếp, củng cố tổ tiết kiệm và vay vốn Năm là, công tác phối hợp chưa chặt chẽ 2.2.3. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan, gồm: 12 - Thứ nhất, Tỉnh đoàn Hải Dương là tổ chức chính trị xã hội hoạt động theo phong trào. - Thứ hai, cán bộ đoàn không có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành về kinh tế nói chung và nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm nói riêng. - Thứ ba, nguồn vốn vay phụ thuộc vào việc phân bổ của trung ương Đoàn TNS Hồ Chí Minh đồng thời mức cho vay do liên Bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Lao động thương binh và xã hội quy định. Nguyên nhân chủ quan, gồm: - Thứ nhất, cán bộ đoàn, nhân viên tín dụng và các thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa của chính sách tín dụng của nhà nước đối với các đối tượng được vay vốn. - Thứ hai, một số cơ sở đoàn chưa làm hết trách nhiệm là phải quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ thanh niên các bước, quy trình vay vốn. - Thứ ba, công tác thông tin truyền thông, giới thiệu nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tới thanh niên còn hạn chế. Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TẠI TỈNH ĐOÀN TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Quan điểm định hướng và mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên tại Hải Dương 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo Từ những nhận định khái quát về cơ hội, thách thức và xu hướng vận động của thanh niên Hải Dương đến năm 2020, Tỉnh đoàn Hải Dương xác định: “Giải quyết các vấn đề hiện nay của thanh niên là nhiệm vụ quan trọng đối với sự phát triển của toàn xã hội, tổ chức đoàn thanh niên cần phát huy hơn nữa vai trò là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên. Cần tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển, phát huy tài năng, nhiệt huyết, quyết tâm của tuổi trẻ. Tỉnh đoàn Hải Dương cần quan tâm hơn nữa đến nhu cầu về lao động và việc làm của thanh niên, cần tạo cơ hội thuận lợi cho thanh niên tự giải quyết việc làm và tạo việc làm. Đặc biệt là quan tâm đẩy mạnh thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm”. 13 3.1.2. Mục tiêu cơ bản - Đến năm 2020, Tỉnh đoàn quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đạt 8.500 triệu đồng, 90% các dự án vay là các cơ sở sản xuất kinh doanh. - Giải quyết việc làm cho tổng cộng 5000 thanh niên, góp phần giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và thanh niên thiếu việc làm. - Đảm bảo 90% thanh niên được thường xuyên tiếp cận các thông tin về chính sách vào năm 2020. - Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho ít nhất 2000 lượt cán bộ đoàn chịu trách nhiệm về tổ chức thực thi chính sách. - Quản lý tốt nguồn vốn vay, khống chế tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 0,5%, tỷ lệ vốn tồn ngân là 10%. - Đảm bảo 100% các huyện, thị, thành đoàn xây dựng được câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi. Câu lạc bộ này sẽ được ưu tiên hỗ trợ nguồn vốn từ quỹ quốc gia về việc làm. 3.2. Một số giải pháp quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn Hải Dương 3.2.1. Tăng tính dự báo tình hình thanh niên và vấn đề việc làm cho thanh niên tại tỉnh Hải Dương Công tác dự báo có ý nghĩa rất quan trọng. Dự đoán đúng tình hình thanh niên sẽ có con số chính xác số thanh niên có việc làm, thanh niên chưa có việc làm và số thanh niên sắp tốt nghiệp các trường nghề, cao đẳng, đại học ra trường cần việc làm. Từ đó có kế hoạch cụ thể giải quyết, hỗ trợ thanh niên về việc làm và tự tạo việc làm. Trong những năm vừa qua mặc dù Tỉnh đoàn đã có nhiều cố gắng trong hoạt động dự báo nhưng trong thực tế con số dự báo đôi khi vẫn chưa thật chính xác. Điều này dẫn đến những khó khăn và sai số trong lập kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ và các quyết định cho vay vốn. Nguyên nhân một mặt do sự biến động của môi trường kinh tế xã hội quá nhanh nằm ngoài dự kiến và mặt khác do năng lực dự báo còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy trong thời gian tới Tỉnh đoàn cần tập trung làm tốt hơn công tác dự báo. 3.2.2. Giảm bớt các thủ tục hành chính và đổi mới công tác thẩm tra, thẩm định trước khi cho vay vốn. Tỉnh đoàn Hải Dương phải chủ động đơn giản hóa các thủ tục thẩm định, xét duyệt dự án vay vốn. Cần rà soát các dự án vay, thời gian vay để kịp thời chỉ đạo các đơn vị hướng dẫn thanh niên lập dự án vay mới (dự án gối) trước khi các dự án hạn thu hồi vốn. Chuyển đổi các dự án vay hộ gia đình sang dự án cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh, cho vay xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh mới của thanh niên. 14 Tính toán hợp lý thời điểm cho vay các dự án để khi thu hồi vốn sẽ thuận lợi cho đợt giải ngân tiếp theo. Tránh hiện tượng cho vay không tập trung như hiện nay. Quy định thời gian giải ngân và thu hồi nguồn vốn vào quý 1 hằng năm. Nhằm tạo thuận cho các dự án vay tranh thủ sản xuất kinh doanh ngay dịp đầu năm. Công khai số lượng vốn quản lý, thời gian giải ngân các dự án trên website của Tỉnh đoàn tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên tra cứu thông tin. 3.2.3. Tăng cường đề xuất bổ sung nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm và nâng mức cho vay Dự báo của Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2012-2017, toàn tỉnh Hải Dương có khoảng 120.000 thanh niên cần việc làm mỗi năm. Điều đó đặt ra nhiệm vụ về giải quyết việc làm, tạo việc làm mới, thu nhập cho đối tượng lao động là thanh niên. Vì vậy tổ chức Đoàn các cấp trong tỉnh Hải Dương cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đề xuất cụ thể bổ sung nguồn vốn cần có và nâng mức cho thanh niên vay góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống. Bổ sung nguồn vốn và nâng mức cho vay sẽ tạo thêm động lực, cơ hội cho các đoàn viên thanh niên được tiếp cận vay vốn hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh khi có nhu cầu. Bên cạnh đó sẽ tạo thêm nhiều việc làm mới, thu nhập của thanh niên sẽ tăng lên, qua đó tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 3.2.4. Tổ chức kiện toàn, củng cố tổ tiết kiệm và vay vốn Để Tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động hiệu quả, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn cần thực hiện một số nội dung chính sau : - Chỉ đạo, thực hiện tổng rà soát, phân loại việc thành lập và hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn trong toàn tỉnh. - Yêu cầu Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi của tổ và tổ viên (12 nhiệm vụ và 04 quyền lợi). - Yêu cầu Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện đúng nghiệp vụ cho vay, lưu trữ an toàn hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và các loại sổ sách, giấy tờ khác được lưu trữ tại tổ. - Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các Tổ tiết kiệm và vay vốn, nhất là tổ trưởng và tổ phó. - Chỉ đạo, phối hợp với cơ quan liên quan cấp huyện và UBND xã kiện toàn, củng cố hoặc giải thể Tổ tiết kiệm và vay vốn khi tổ hoạt động không hiệu quả, không đúng nguyên tắc hoặc có đề nghị của tổ. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Tỉnh đoàn cần tăng cường tổ chức các hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá định kỳ theo kế hoạch và các đợt kiểm tra, giám sát đột xuất. Tỉnh đoàn phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương, Sở Tài chính tỉnh Hải Dương tăng cường kiểm tra, giám 15 sát tổ chức thực hiện. Việc kiểm tra, đánh giá sự thực hiện chính sách nhất thiết phải căn cứ vào mục tiêu, xem xét kết quả đạt được và hiệu quả về kinh tế - xã hội mà chính sách đem lại, đặc biệt là giải quyết việc làm cho lao động trẻ. 3.2.6. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cấp, các ngành Tỉnh đoàn Hải Dương cần thực hiện các biện pháp sau: Ký kết chương trình phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh, Sở Tài chính tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để tăng cường giải ngân hỗ trợ thanh niên trong nghề nghiệp, việc làm. Thống nhất, phân công nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể giữa các bên. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh (Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh) để tăng cường công tác triển khai chính sách, tổ chức truyền thông và thông tin đối tượng vay từ nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Hải Dương, Báo Hải Dương nâng tần suất phát sóng chương trình Tạp chí thanh niên 2 số/ tuần trên Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, xây dựng chuyên mục giới thiệu thanh niên làm kinh tế giỏi, đặc biệt là thanh niên làm kinh tế giỏi từ nguồn vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm. 3.3. Kiến nghị về điều chỉnh chính sách cho vay vốn từ nguồn Quỹ quốc gia về việc làm cho thanh niên 3.3.1. Đối với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Thứ nhất, căn cứ vào nhu cầu giải quyết việc làm cho thanh niên tại từng địa phương để có sự phân bổ nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm phù hợp Thứ hai, phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác vay vốn cho đội ngũ cán bộ đoàn của các tỉnh, thành đoàn để nâng cao năng lực tổ chức thực triển khai, giải ngân và quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Thứ ba, tổ chức kiểm tra, giám sát công tác tổ chức triển khai thực hiện tại các tỉnh, thành đoàn để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp. Thứ tư, đề xuất với Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính kịp thời sửa đổi các nội dung của công tác quản lý nguồn vốn để phù hợp với thực tiễn triển khai. 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Hải Dương Thứ nhất, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương cần quan tâm nhiều hơn trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên, coi đó là giải pháp quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp xây dựng Quỹ quốc gia về việc làm của tỉnh. Thứ hai, nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm của thanh niên là rất lớn, vì vậy Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm và sớm bổ sung 16 nguồn kinh phí cho đoàn thanh niên quản lý. Thứ ba, Ủy ban nhân dân tỉnh cần tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm/ lần nhằm đánh giá những thành công và hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện của các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện. Thứ tư, xét duyệt nguồn kinh phí hỗ trợ cho các thành viên của bộ máy tổ chức thực thi chính sách quản lý nguồn vốn và tăng cường kinh phí tổ chức các lớp tập huấn cán bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nguồn vốn. KẾT LUẬN Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho thanh niên theo nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương là một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong thanh niên, góp phần ổn định đời sống vật chất cho thanh niên. Hải Dương là tỉnh có tỷ lệ số lượng thanh niên chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động của tỉnh nhưng tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và thiếu việc làm lại ở mức cao. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm cho thanh niên đạt hiệu quả cao nhất tại Tỉnh đoàn Hải Dương là việc làm cần thiết, góp phần hỗ trợ, tạo việc làm và thu nhập cho thanh niên. Thông qua đó thanh niên tin tưởng hơn đối với các chủ trương, đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta. Đề tài luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về tổ chức quản lý, triển khai nguồn vốn giải quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh đoàn. Trên cơ sở thu thập số liệu thống kê và các báo cáo liên quan, tác giả đã phân tích đánh giá được thực trạng quá trình tổ chức triển khai, phân bổ nguồn vốn của Trung ương Đoàn thông qua kênh Ngân hàng Chính sách xã hội tại tỉnh đoàn Hải Dương, đánh giá được kết quả việc giải quyết việc làm cho thanh niên, từ đó chỉ ra những điểm mạnh trong tổ chức triển khai cũng như những điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu đó. Việc xác định rõ nguyên nhân của những điểm yếu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp tác giả đề xuất được các giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. Đồng thời, tác giả còn đưa ra những kiến nghị đối với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương nhằm đảm bảo việc thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ tại Tỉnh đoàn. Bên cạnh những đóng góp nêu trên, đề tài luận văn vẫn còn một số hạn chế đó là: các số liệu sử dụng chỉ dựa trên nguồn số liệu thứ cấp liên quan mà chưa tiến hành những điều tra khảo sát cơ bản theo các giai đoạn triển khai, tổ chức thực hiện, chưa thu thập ý kiến đánh giá khách quan từ khâu giới thiệu khởi động đề án cho đến khi hoàn trả nguồn vốn vay (cả gốc và lãi) từ các đối tượng thụ hưởng nguồn vốn vay. Đây cũng có thể một bài học kinh nghiệm trong các nghiên cứu sau này liên quan đến nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan