Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nguồn vốn tài trợ của nhật bản cho dự án vnaccsvcism...

Tài liệu Quản lý nguồn vốn tài trợ của nhật bản cho dự án vnaccsvcism

.PDF
69
210
90

Mô tả:

Luận Văn Tốt Nghiệp 1 Học Viện Tài Chính MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3 6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA ............ 6 1.1. Tổng quan về nguồn vỗn hỗ trợ chính thức (ODA) ....................................... 6 1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ................................. 6 1.1.2. Tính hai mặt của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ....................... 6 1.1.3. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .......... 11 1.1.4. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ............. 12 1.2. Một số vấn đề về Dự án ODA và quản lý dự án ODA ............................ 13 1.2.1. Sự cần thiết của việc quản lý dự án....................................................... 13 1.2.2. Nội dung quản lý dự án ......................................................................... 15 1.3. Kinh nghiệm quản lý ODA của một số nước và bài học đối với Việt Nam .... 22 1.3.1. Trung Quốc ........................................................................................... 22 1.3.2. Malaysia ................................................................................................ 22 1.3.3. Bài học rút ra với Việt Nam .................................................................. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN CHO DỰ ÁN VNACCS/VCIS ....................................................................... 25 2.1 Giới thiệu dự án VNACCS/VCIS ............................................................. 25 2.1.1 Bối cảnh chung ....................................................................................... 25 2.1.2 Khái quát chung về hệ thống VNACCS/VCIS ...................................... 27 2.2 Đánh Giá Việc Quản Lý Dự Án Vnaccs/Vcis Trong Thời Gian Qua ..... 29 2.3 Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Oda Của Nhật Bản Vào Ngành Hải Quan Ở Việt Nam............................................................................................ 43 2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................... 43 2.3.2 Hạn chế................................................................................................... 44 2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 46 SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 2 Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN VỐN ODA ......................................................................... 48 I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN Lí DỰ ÁN TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................. 48 II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ VNACCS/VCIS. ................................................................................ 49 1. Giải pháp về công nghệ ................................................................................. 49 2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.......................................................... 50 3. Giải pháp cho quản lý tiến độ ....................................................................... 52 4. Giải pháp cho quản lý chi phí ..................................................................... 54 5. Giải pháp cho quản lý chất lượng .................................................................. 55 6. Một số giải pháp khác ................................................................................. 56 Chủ đề ............................................................................................................. 58 NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ NHẬN THỨC VỀ ĐẤU THẦU VÀ XÂY DỰNG NĂNG LỰC ....................................................................................... 58 CÔNG CỤ QUẢN LÝ NỘI BỘ CỦA DỰ ÁN .............................................. 60 HỖ TRỢ CỦA CÁC TỈNH THUỘC DỰ ÁN/LÃNH ĐẠO BỘ ................... 65 GIÁM SÁT VÀ HỖ TRỢ ............................................................................... 66 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN .... 68 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 3 Học Viện Tài Chính MỞ ĐẦU 1. Lời mở đầu Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, trong những năm qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã thực sự góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ cải cách chính sách kinh tế tại Việt Nam. Trong đó không thể không kể đến vai trò của dự án VINACCS/VCIS do Nhật Bản tài trợ. Dự án đã hỗ trợ tích cực cho Hải quản Việt Nam trong chiến lược ưu tiên phát triển và hiện đại hóa hải quan Việt Nam theo cơ chế Hải quan một cửa. Đối với dự án VNACCS/VCIS, Nhật Bản đã cung cấp trên 31 triệu USD giúp Việt Nam thực hiện thành công hệ thống Hải quan điện tử VNACCS/VCIS. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho dự án VNACCS/VCIS thời gian qua đã thực sự phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trong hỗ trợ hiện đại hóa Hải quan Việt Nam được chưa? Tiến độ giải ngân và quản lý nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS có đạt hiệu quả như cam kết của Việt Nam với Nhật Bản hay không? Các yếu tố về môi trường liên quan đến dự án VNACCS/VCIS đã được đánh giá một cách đầy đủ hay chưa? Để góp phần nghiên cứu và làm rõ những vấn đề trên, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn Dự án VNACCS/VCIS, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho Dự án VNACCS/VCIS ” làm đề tài luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 4 Học Viện Tài Chính - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho dự án VNACCS/VCIS - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho dự án VNACCS/VCIS trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho VNACCS/VCIS - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý Dự án VNACCS/VCIS, trong đó chủ yếu tập trung ở nội dung quản lý cấu phần tín dụng còn việc quản lý cấu phần năng lực thể chế chỉ được khái quát để minh họa cho hoạt động chung. Số liệu phục vụ cho công việc nghiên cứu được thống kê, tổng hợp và phân tích từ các bản báo cáo kết quả của Vụ Hợp tác quốc tế, các báo cáo và tạp chí những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình viết Luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp duy vật lịch sử; Phương pháp phân tích và mô tả; Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh…Toàn bộ các phương pháp trên được luận văn sử dụng một cách linh hoạt có thể là kết hợp, có thể là riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Hệ thống hóa lý luận về vốn ODA và sử dụng vốn ODA, khẳng định vai trò của Dự án VNACCS/VCIS đối sự phát triển Hải quan Việt Nam. - Phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho Dự án VNACCS/VCIS. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho Dự án VNACCS/VCIS. 6. Kết cấu luận văn SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 5 Học Viện Tài Chính Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về ODA và quản lý dự án ODA Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho dự án VNACCS/VCIS. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài trợ của Nhật Bản cho Dự án VNACCS/VCIS trong thời gian tới. SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 6 Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA 1.1. Tổng quan về nguồn vỗn hỗ trợ chính thức (ODA) 1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tên viết tắt 3 chữ cái đầu của tiếng Anh: “Official Development Asisstance” có nghĩa là “Hỗ trợ phát triển chính thức”. Theo quy định tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 11 năm 2006 về Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, đưa ra khái niệm về ODA như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức trong Quy chế này được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.” Khái niệm về ODA đề cập các vấn đề cơ bản sau: (i) mối quan hệ hợp tác phát triển mang tính “Hỗ trợ” giữa quốc gia này với quốc gia khác nhằm thúc đẩy (ii)“Phát triển” kinh tế xã hội thông qua con đường (iii) “Chính thức” giữa cấp Nhà nước hoặc Chính phủ với cấp Chính phủ, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ và (iv) mối quan hệ “Hỗ trợ phát triển chính thức” này hình thành và phát triển dựa trên nền tảng của một phần cho không (phần không hoàn lại hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) kết tinh trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà nước này cam kết dành cho các nước khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội đã định với giá trị ít nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ. 1.1.2. Tính hai mặt của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức Để có chiến lược đúng đắn trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA, vấn đề xem xét tính hai mặt của nguồn vốn ODA là hết sức cần thiết, không SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 7 Học Viện Tài Chính những đối với các nhà hoạch định chính sách, mà còn đối với những người sử dụng lại nguồn vốn này. Chỉ có như vậy, quá trình quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức mới đạt được các yêu cầu đề ra đó là: giải ngân nhanh nguồn vốn ODA, tăng thành tố hỗ trợ, sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng nâng cao năng lực trả nợ quốc gia. Tính hai mặt được thể hiện cụ thể qua cả ưu điểm và nhược điểm nêu dưới đây: 1.1.2.1. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển Các khoản vay ODA thường có thời hạn vay dài bình quân từ 30-40 năm, bên cạnh đó là thời gian ân hạn cao bình quân từ 8 - 10 năm, không phải trả lãi mà chỉ trả một khoản phí cam kết và phí dịch vụ mà cả hai khoản phí này cộng lại chỉ dao động trong khoảng từ 0.75%/năm đến tối đa là 2%/năm. Nhờ các ưu điểm này mà các khoản vay ODA thường có yếu tố cho không từ 25% đến 100% cấu thành ngay trong chính khoản vay đó. Chính những đặc điểm hết sức ưu đãi đó mà nó trở thành nguồn vốn quan trọng ổn định và dài hạn, bổ sung cho lĩnh vực đầu tư và phát triển ở các nước đang phát triển. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển khi mà hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động còn nhiều yếu kém, chưa đủ năng lực để huy động một khối lượng lớn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội; trái phiếu Chính phủ chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư trên thị trường vốn quốc tế và sự yếu kém của thị trường chứng khoán trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn ODA trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và xã hội của các quốc gia đang phát triển. - Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Khi hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội được cải thiện mạnh mẽ thì ODA lại tiếp tục đóng vai trò như một “nam châm” hút vốn đầu tư của tư SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 8 Học Viện Tài Chính nhân đổ vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh tại nước đó. Điều đó có nghĩa là đối với những nước đã cam kết cải cách chính sách kinh tế theo hướng mở cửa thông qua việc tiếp nhận các chương trình/dự án ODA thì cuộc cải cách đó sẽ góp phần củng cố niềm tin và thúc đẩy cho khu vực tư nhân đầu tư (FDI) vào nước đó. - Hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải cách chính sách kinh tế Trong mỗi khoản vay ODA, các nhà tài trợ đều yêu cầu các nước tiếp nhận viện trợ phải dành một phần tiền của khoản vay để tiến hành các hoạt động về tăng cường năng lực thể chế và cải cách chính sách kinh tế. Mục đích của việc làm này là tạo điều kiện cho việc chuyển giao nguồn vốn và công nghệ từ các nước phát triển tới các nước đang phát triển một cách dễ dàng hơn thông qua các hình thức đào tạo, thực nghiệm và ứng dụng các công nghệ mới, tuyển chọn tư vấn quốc tế... Thông qua các hoạt động này sẽ giúp các nước tiếp nhận ODA nâng cao được khả năng hoạch định chiến lược, chính sách chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế để phân bổ tốt hơn, hiệu quả hơn các nguồn vốn nước ngoài nói chung và ODA nói riêng. - Nguồn vốn ODA là một trong những nguồn bổ sung ngoại tệ quan trọng cho các quốc gia đang phát triển và bù đắp thiếu hụt trong cán cân thanh toán Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các nước đang phát triển có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ, trong khi đó nguồn ngoại tệ trong nước luôn thiếu hụt do hệ thống tài chính yếu kém, các công cụ huy động ngoại tệ của Chính phủ chưa phát triển. Vì vậy, nguồn vốn ODA là một trong những nguồn ngoại tệ quan trọng góp phần bù đắp những thiếu hụt này. Bên cạnh đó, các loại hàng hóa và thiết bị hiện đại, dịch vụ và công nghệ tiên tiến sẽ được nhập khẩu vào các quốc gia đang phát triển để phục vụ cho SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 9 Học Viện Tài Chính quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội trọng điểm của quốc gia. - Nguồn vốn ODA góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu cần thiết của Chính phủ mà không gây lạm phát Nhu cầu chi tiêu của Chính phủ bị giới hạn bởi khả năng thu của ngân sách, đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển. Để bù đắp phần thiếu hụt, Chính phủ phải phát hành thêm tiền để chi tiêu. Song vì lượng tiền phát hành vào lưu thông không dựa trên cơ sở tăng tương ứng của khối lượng hàng hóa và dịch vụ nên dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, gây ra hiện tượng lạm phát. Chính phủ càng phát hành nhiều tiền vào lưu thông thì tốc độ lạm phát càng cao, hậu quả sẽ dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Đây được coi là hiện tượng vi phạm quy luật lưu thông tiền tệ. Trong trường hợp này, nếu có nguồn tài trợ quốc tế từ bên ngoài đổ vào để bù đắp cho phần thiếu hụt của Chính phủ thì nhu cầu chi tiêu cần thiết của Chính phủ sẽ được thỏa mãn mà không phải phát hành thêm tiền, hạn chế được tình trạng lạm phát. - Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là cầu nối giao lưu văn hóa, chính trị và con người giữa các nước tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ Thông qua nguồn vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập và mở rộng được các mối quan hệ hợp tác phát triển đa phương và song phương với các nước tài trợ. Ngoài việc khai thác thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý... gắn kết trong các chương trình/dự án ODA mà các nước tài trợ dành cho nước tiếp nhận viện trợ, hoạt động chuyển giao nguồn vốn ODA còn tạo nên cầu nối giao lưu văn hóa và con người giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo, tham quan khảo sát, nghiên cứu... Hơn nữa, việc các nhà tài trợ cam kết dành một phần vốn ODA hàng năm cho các nước đang phát triển cũng chính là “bức thông điệp” quan trọng về sự đồng tình ủng hộ đối với chủ SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 10 Học Viện Tài Chính trương, đường lối và chính sách phát triển kinh tế xã hội mà các nước đang phát triển khởi xướng thực hiện. 1.1.2.2. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - Trong một số trường hợp nguồn vốn ODA thường gắn liền với yếu tố chính trị hơn là yếu tố kinh tế Chính vì vậy, để tránh sự ràng buộc chính trị do tiếp nhận nguồn vốn ODA, tại Nghị định 20-CP ngày 15/03/1994, Việt Nam đã khẳng định “Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam hoan nghênh các Chính phủ, tổ chức nước ngoài hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam” - ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ Xu hướng chung hiện nay của các nhà tài trợ là giảm số tiền viện trợ không hoàn lại và tăng các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc như nước tiếp nhận ODA phải mua hàng hóa và dịch vụ đi kèm của nước cung cấp ODA. Đây là điểm nổi bật trong thực trạng viện trợ hiện nay của thế giới, tuy nhiên mức độ ràng buộc của mỗi nước lại khác nhau. - Rủi ro về tỷ giá Hầu hết các khoản vay ODA đều được thực hiện dưới dạng ngoại tệ mạnh rủi ro chuyển đổi như: Đôla Mỹ, Bảng Anh, Euro... trong khi đó, tốc độ trượt giá của đồng nội tệ (ví dụ như đồng Việt Nam) luôn có xu hướng trượt giá theo thời gian. Như vậy, thời gian vay càng kéo dài thì khoảng chênh lệch tỷ giá giữa đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ càng cao, khoản trượt giá này Ngân sách Nhà nước phải gánh chịu và bù đắp bằng các nguồn khác. Vì vậy, nếu các nước tiếp nhận ODA không có chính sách quản lý nợ thận trọng thì chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ trong tương lai khi các khoản vay ODA đến hạn trả. SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 11 Học Viện Tài Chính - Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia trong tương lai Vì các khoản vay này thường được Chính phủ nước đi vay tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Do đó, khả năng sinh lời trong ngắn hạn của các dự án này rất thấp, thậm chí là bằng không. Nếu hạ tầng cơ sở sau khi được đầu tư và đi vào vận hành nhưng không phát huy được hiệu quả hoặc sử dụng không hết công suất hoặc thậm chí phải bỏ không thì sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần tiềm ẩn trong tương lai. 1.1.3. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.1.3.1. ODA không hoàn lại Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ (còn gọi là cho không với thành tố hỗ trợ là 100%). ODA không hoàn lại hay còn gọi là Hỗ trợ kĩ thuật (TA) là một phần không tách rời của nguồn vốn ODA nói chung. Nguồn vốn này được dùng chủ yếu để tài trợ cho các đầu vào hay còn gọi là “phần mềm” phục vụ phát triển, tức là hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và thể chế, chuyển giao tri thức, công nghệ cho các đầu vào mang tính kĩ thuật cao khác mà cơ quan quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA không có khả năng tự thực hiện. 1.1.3.2. ODA cho vay ưu đãi Là các khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. 1.1.3.3. ODA hỗn hợp Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại “yếu tố không hoàn lại hay thành tố hỗ trợ/cho không” phải đạt ít nhất 35% SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 12 Học Viện Tài Chính đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. 1.1.4. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 1.1.4.1. Viện trợ theo chương trình Viện trợ theo chương trình là một thuật ngữ mô tả các khoản hỗ trợ vào các lĩnh vực như đầu tư hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách của Chính phủ. Đi kèm với phương thức cung cấp này thường là các điều kiện liên quan đến việc Chính phủ phải quyết định như thế nào trước việc sử dụng khoản viện trợ đó, ngoài ra sẽ là các điều kiện liên quan đến cải cách chính sách. Viện trợ theo chương trình gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Hỗ trợ Ngân sách; Hỗ trợ ngân sách theo ngành và Giảm nợ. 1.1.4.2. Viện trợ theo dự án Là những khoản viện trợ theo các mục tiêu cụ thể. Các hoạt động và chi tiêu của dự án sẽ được chi tiết hóa và thường là không đòi hỏi phải thêm các điều kiện liên quan đến lĩnh vực thay đổi chính sách. Một dự án phát triển là một loạt hoạt động riêng lẻ với những mục tiêu, ngân sách và kết quả được xác định rõ ràng cũng như cơ chế quản lý dự án hết sức cụ thể. Có ba phương thức: - Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ là hình thức Chính phủ các nước tiếp nhận viện trợ phải tự chịu trách nhiệm về quản lý dự án và tự kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này, vốn của Dự án được giải ngân trực tiếp vào một tài khoản của Chính phủ. Các nhà tài trợ yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận phải hạch toán việc sử dụng nguồn vốn này một cách minh bạch và các nhà tài trợ thường đưa ra các cách thức sử dụng nguồn vốn cho dự án. - Viện trợ dự án do Nhà tài trợ quản lý SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 13 Học Viện Tài Chính Là dạng các nhà tài trợ giữ quyền kiểm soát, quản lý các hoạt động và kinh phí của dự án. Trong trường hợp này, các nhà tài trợ thành lập đơn vị quản lý dự án đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện dự án và quản lý vốn của các nhà tài trợ. Vốn được giải ngân và hạch toán theo các thủ tục của các nhà tài trợ. Các dự án này không phải là bộ phận của chương trình và Ngân sách thường xuyên của Chính phủ, các Chính phủ thường cung cấp và cử cán bộ làm việc cho các dự án trên cơ sở biệt phái. Cơ chế cấp vốn như vậy thường thấy ở các dự án do các nhà tài trợ song phương tài trợ và thể hiện rõ nét của hình thức viện trợ này là các khoản viện trợ không hoàn lại dưới dạng hỗ trợ kĩ thuật (TA). - Viện trợ dự án được chuyển qua các Tổ chức phi chính phủ (NGOs) Là một trong những phương thức hỗ trợ thông dụng của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này, các nhà tài trợ có thể viện trợ cho NGO trên cơ sở đề xuất dự án được xác định phù hợp. Các nhà tài trợ thường kí hợp đồng với các NGOs nêu rõ các hoạt động sẽ được thực hiện và các điều kiện sử dụng vốn cũng như các yêu cầu về kiểm toán, kế toán. 1.2. Một số vấn đề về Dự án ODA và quản lý dự án ODA 1.2.1. Sự cần thiết của việc quản lý dự án 1.2.1.1 Từ góc độ nhà tài trợ Để thực hiện quản lý chặt chẽ quá trình chu chuyển của nguồn vốn tài trợ, Nhật Bản áp dụng các “Hiệp định vay” ký kết giữa Nhật Bản với Chính phủ Việt nam. Nội dung của Hiệp định thường phản ánh đầy đủ các tôn chỉ và mục đích của Nhật Bản cũng như các qui định về các điều khoản cho vay như: thời hạn cho vay, đồng tiền cho vay, lãi suất, lịch trả nợ, các qui định về giải ngân, mua sắm, đấu thầu, kế toán, kiểm toán, kiểm tra, giám sát, báo cáo... Song song với Hiệp định vay là các văn bản qui phạm pháp luật do Nhật SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 14 Học Viện Tài Chính Bản ban hành liên quan đến từng nội dung trên và buộc nước đi vay phải tuân thủ thực hiện. Bên cạnh đó để thống nhất quản lý quá trình giải ngân và sử dụng vốn tại nước đi vay, Nhật Bản còn phối hợp với nước đi vay tiến hành xây dựng và ban hành các sổ tay quản lý và thực hiện dự án nhằm hướng dẫn chi tiết các nội dung của dự án, qua đó giúp các cán bộ làm dự án có cơ sở tra cứu và quản lý công việc hàng ngày. 1.2.1.2 Từ góc độ nước đi vay Việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS là hết sức cần thiết. Một mặt, nhằm tuân thủ các điều ước quốc tế về ODA mà Việt Nam cam kết thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định vay đã ký kết giữa các bên, mặt khác nhằm quản lý chặt chẽ khoản nợ nước ngoài của mình. Hơn nữa, nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS là nguồn vay nợ nước ngoài của Chính phủ nhằm hỗ trợ hiện đại hóa hải quan theo cơ chế “ Hải quan một cửa quốc gia’’ theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Do đó, để đảm bảo duy trì năng lực trả nợ của quốc gia trong từng giai đoạn thì bản thân Chính phủ cũng phải đưa ra qui định pháp lý nhằm quản lý chặt chẽ đối với nguồn vay nợ này, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực trả nợ của quốc gia. Các qui định này thường xây dựng dựa trên cơ sở tham chiếu các tôn chỉ mục đích cũng như qui định hiện hành do phía nhà tài trợ đưa ra như: các qui định về giải ngân, mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán, giám sát, đánh giá... SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 15 Học Viện Tài Chính 1.2.2. Nội dung quản lý dự án 1.2.2.1. Khái quát về quản lý dự án a. Xác định dự án Xác định dự án chính là việc xác định các ý tưởng về thiết kế dự án vay vốn trong tương lai. Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ dự án, vì vậy nội dung quản lý đối với giai đoạn này thường tập trung vào việc định hướng xây dựng dự án dựa trên các qui hoạch hoặc chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương hoặc của quốc gia trong từng giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm. b. Chuẩn bị dự án Trên cơ sở ý tưởng thiết kế dự án, hàng năm, Việt Nam tiến hành xây dựng danh mục các dự án khả thi dự kiến vay vốn ODA để phục vụ các mục tiêu đầu tư và phát triển kinh tế. Danh mục các dự án do Bộ, ngành, địa phương đề nghị lên phải được Chính phủ thông qua. Tiếp đó, các dự án sẽ được đưa ra vận động vay vốn tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho nước đi vay được tổ chức hàng năm vào tháng 12. Vai trò quản lý của nhà nước đối với giai đoạn này chính là việc xem xét thông qua (tiền thẩm định) danh mục các dự án có khả thi cao về mặt kĩ thuật cũng như năng lực tài chính để đưa vào vận động vay vốn. c. Thẩm định, phê duyệt nội dung dự án Sau khi chuẩn bị dự án là giai đoạn thẩm định và phê duyệt nội dung dự án. Tùy theo phạm vi, qui mô, tính chất của dự án mà Chính phủ có thể ủy quyền cho các Bộ, ngành, địa phương tiến hành tổ chức thẩm định và trình kết quả thẩm định để Chính phủ xem xét, phê duyệt. Nội dung quản lý đối với giai đoạn này chính là quản lý một cách toàn diện đối với quá trình thẩm định và phê duyệt nội dung dự án, gồm: thẩm định về mặt kĩ thuật, kinh tế, tài chính và tổ chức thực hiện của dự án. Nếu kết quả SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 16 Học Viện Tài Chính thẩm định của nước đi vay phù hợp kết quả thẩm định của phía tài trợ dự án sẽ được các bên phê duyệt đúng kế hoạch. Bên cạnh đó nếu kết quả thẩm định tốt đạt chất lượng cao chính xác về mặt kĩ thuật, tài chính, kinh tế, tổ chức... thì khi đi vào thực hiện dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo năng lực trả nợ của dự án trong tương lai. d. Đàm phán, kí kết, phê duyệt hoặc phê duyệt các điều ước quốc tế Tùy theo nội dung của dự án mà Chính phủ có thể ủy quyền cho các cơ quan chức năng thay mặt Chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết Hiệp định vay với nhà tài trợ và trình Chính phủ phê duyệt các điều ước quốc tế về ODA sau khi đã được các bên ký kết. Nội dung quản lý đối với giai đoạn này chính là việc quản lý toàn bộ các nội dung liên quan đến khoản vay sẽ đưa ra đàm phán với các nhà tài trợ và quá trình ra quyết định thành lập các Đoàn đàm phán. Kết quả đàm phán phụ thuộc rất lớn đến khâu chuẩn bị các nội dung sẽ đưa ra đàm phán cũng như phụ thuộc lớn đến năng lực trình độ chuyên môn, kỹ năng đàm phán, sự am hiểu luật pháp, thông lệ và điều ước quốc tế về ODA... của các thành viên trong đoàn đàm phán. e. Tổ chức triển khai và thực hiện dự án Sau khi khoản vay được các bên ký kết và Hiệp định vay được Nhật Bản tuyên bố có hiệu lực, bên Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn tổ chức triển khai và thực hiện dự án. Nội dung quản lý của giai đoạn này chính là quản lý (i) quá trình giải ngân vốn vay; (ii) sử dụng vốn vay, (iii) mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn trong khuôn khổ dự án; (iv) đấu thầu các hạng mục công trình; (v) kiểm toán; (vi) báo cáo; (vii) xây dựng mô hình tổ chức quản lý dự án... theo đúng qui định của hai bên. SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 17 Học Viện Tài Chính f. Đánh giá và kết thúc dự án Đánh giá và kết thúc dự án chính là kết thúc giai đoạn giải ngân đồng vốn cuối cùng từ tài khoản vay về tài khoản dự án. Sau khi Nhật Bản tuyên bố khóa sổ khoản vay cũng là lúc các bên tuyên bố dự án đã hoàn thành và bước vào giai đoạn đánh giá hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của bên Việt Nam trong thời gian qua. Nội dung quản lý đối với giai đoạn này là quá trình tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh của dự án thông qua một tập hợp các chỉ tiêu mang tính định lượng và định tính theo qui định của hai bên. Hoạt động đánh giá mang tính thường xuyên, đột xuất hay định kỳ tùy thuộc vào quyết định của các bên, nhằm làm rõ những kết quả đạt được và nguyên nhân gây trở ngại đến các giai đoạn của dự án. Qua đánh giá, các bài học kinh nghiệm thành công và thất bại sẽ được các bên công bố công khai để sử dụng làm bài học cho các giai đoạn tiếp theo của dự án hoặc cho các dự án khác. Như vậy có thể thấy, quá trình quản lý đối với dự án phải bắt đầu từ những khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong việc tổ chức, điều hành các hoạt động về dự án theo luật pháp trong nước và quốc tế, bao gồm toàn bộ các hoạt động có liên quan đến quá trình lập kế hoạch, thiết kế dự án, thẩm định, phê duyệt khoản vay, đàm phán, ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá và kết thúc dự án... bằng các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về ODA như Luật, Nghị định, Thông tư và Hướng dẫn... SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 18 Học Viện Tài Chính 1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng dến việc quản lý nguồn vốn dự án a. Yếu tố chủ quan - Cơ chế chính sách của chủ dự án Một cơ chế chính sách linh hoạt mang lại thuận lợi cho chủ dự án trong công tác vận động, tiếp nhận vốn, giải ngân và giám sát vốn của dự án, đồng thời tạo uy tín và xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp với chủ đầu tư. Vì vậy, bản thân chủ dự án phải tự xây dựng cho mình một chính sách quản lý phù hợp vừa bảo đảm chặt chẽ vừa bảo đảm tính linh động trong quản lý hiệu quả dự án. Một mặt, chủ dự án cần phải áp dụng một chính sách quản lý theo hướng tạo thuận lợi cho Hải quan Việt Nam mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho Nhật Bản trong công tác kiểm tra giám sát đánh giá tình hình thực hiện dự án. - Mô hình tổ chức quản trị điều hành Đây có thể coi là đầu mối đưa ra các chính sách, quyết định cho quá trình quản lý dự án. Một mô hình tổ chức quản trị tốt sẽ giúp cho chu trình quản lý dự án diễn ra suôn sẻ, bởi ở mọi khâu của quản lý đều cần các quyết định của những nhà tổ chức quản trị. Do đó phải xây dựng một mô hình tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả. Những người trong bộ máy quản trị phải là những người có khả năng điều hành, quyết đoán, có trình độ hiểu biết sâu rộng, am hiểu về các kiến thức kinh tế vĩ mô, nắm vững quy trình nghiệp vụ của ngân hàng. Một mô hình tổ chức hợp lý với những nhà quản trị giỏi chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý dự án cũng như quản lý mọi hoạt động khác của ngân hàng. - Quy trình nghiệp vụ Việc thực hiện triển khai dự án phải thực hiện theo các qui định trong Sổ tay chính sách, Sổ tay tài chính và giải ngân…Vì vậy khi xây dựng các sổ tay này, để được Nhật Bản thông qua, ngành Hải quan cần dựa vào thực tế và các qui định của dự án đảm bảo sự linh hoạt, dễ áp dụng và không chồng chéo. SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 19 Học Viện Tài Chính - Chất lượng cán bộ Hải quan Cán bộ Hải quan là người tiếp nhận các công nghệ và thiết bị do Nhật Bản cung cấp. Nếu nhân viên làm việc có hiệu quả, hạn chế được rủi ro thì chất lượng quản lý dự án sẽ cao hơn, các nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, đạt được các mục tiêu đề ra của nhà tài trợ. Ngược lại, nếu chất lượng cán bộ Hải quan không tốt rất dễ dẫn đến thất thoát nguồn vốn hoặc sẽ bị sử dụng không hiệu quả, ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn và đảm bảo an toàn vốn. Có thể nói yếu tố cán bộ Hải quan không phải là yếu tố duy nhất nhưng là yếu tố quan trọng nhất cho quá trình quản lý dự án. - Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại giúp Hải quan quản lý hoạt động dễ dàng, theo dõi cho quá trình thực hiện và tiếp nhận dự án. Mặt khác sẽ tạo ra thái độ tin tưởng đối với bên cung cấp hay các nhà thầu. Ngày nay, bằng việc ứng dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, rất nhiều ngành Hải quan đã tạo cho mình hình ảnh riêng, nâng cao được cơ sở vật chất kỹ thuật cùng những phương tiện hiện đại để khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ của Hải quan trở nên nhanh chóng và an toàn. Tạo niềm tin cho khách hàng trong nước và Quốc tế b. Yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan bao gồm các yếu tố từ phía các nhà tài trợ và từ môi trường chung là môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, kỹ thuật, công nghệ. - Về phía Chính phủ Các cơ chế chính sách về quản lý vốn ODA được qui định rõ ràng và phù hợp với điều kiện của các nhà tài trợ, đặc biệt là việc xây dựng hành lang pháp lý cho mô hình quản lý vốn ODA qua ngân hàng sẽ giúp cho các đơn vị quản lý dự án dễ dàng trong việc thực hiện, mặt khác giúp cho dự án được triển khai thông suốt và đạt được các mục tiêu đề ra. - Về phía nhà tài trợ SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04 Luận Văn Tốt Nghiệp 20 Học Viện Tài Chính Các nhà tài trợ đều có những thể chế chính sách riêng của mình khi thực hiện các hoạt động tài trợ. Chính vì vậy đôi khi các thể chế chính sách này áp dụng không phù hợp với thực tế của các nước được tài trợ sẽ gây ra khó khăn trong quá trình triển khai dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý dự án. - Môi trường kinh tế Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp hợp lý sẽ khiến nhà tài trợ tin tưởng, cung cấp nhiều dự án để hỗ trợ phát triển đất nước, thuận lợi cho quá trình giao lưu hợp tác. Môi trường kinh tế gặp khó khăn lại gây ra tác động trước hết đến người vay, sau là ảnh hưởng tới người vay tức là Hải quan Việt Nam. Vì vậy, chủ dự án cần phải nắm bắt kịp thời sự biến động của môi trường kinh tế để chủ động đưa ra những định hướng hoạt động hợp lý trên từng thời kì. - Môi trường kỹ thuật, công nghệ Những thay đổi trong môi trường kỹ thuật công nghệ như sự phát triển của khoa học công nghệ, sự sáng tạo của con người trong lĩnh vực kỹ thuật và mức độ áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào hoạt động thực tiễn tác động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng. Việc áp dụng kĩ thuật công nghệ vào hoạt động Hải quan một mặt tạo điều kiện cho khách hàng thông quan dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện, mặt khác nó tạo điều kiện cho Hải quan dễ dàng quản lý hàng hóa thông quan, đề ra được chính sách điều hành hoạt động linh hoạt hơn. Đây là vấn đề chủ dự án phải quan tâm để có thể tạo ra phương thức thu hút đầu tư đa dạng, vận dụng kỹ thuật trong quản lý vốn dự án, giám sát chặt chẽ hoạt động giải ngân và thu hồi nợ vay. SV: Nguyễn Văn Khiêm Lớp: CQ49/08.04
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan