BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGÔ XUÂN HUY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG
DỰ TRỮ QUỐC GIA TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
KHU VỰC VĨNH PHÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2020
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGÔ XUÂN HUY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG
DỰ TRỮ QUỐC GIA TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
KHU VỰC VĨNH PHÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cúc
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Các tài liệu được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh
giá, nhận định trong luận văn đều do cá nhân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Việt Trì, ngày
tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn
Ngô Xuân Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ. Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu cùng toàn
thể các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Hùng Vương đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn
Cúc, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh
Phú và cán bộ, công chức các phòng nghiệp vụ của Cục đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 3
5. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 6
Chương 1: Cơ sở lý luận VÀ THỰC TIỄN về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ
quốc gia ................................................................................................................................. 9
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia ....................... 9
1.1.1. Một số khái niệm về hàng dự trữ quốc gia........................................................ 9
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia ............................................. 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia ... 19
1.1.4. Mục tiêu và hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hàng dự trữ quốc gia.................................................................................................. 22
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia của
một số địa phương và bài học cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú .......... 24
1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương ..................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú ..... 27
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực Vĩnh Phú .............................................................................................29
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Vĩnh Phú............................................................................................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú29
iv
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú .............. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú ........... 34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2019 ........................................................ 36
2.2.1. Thực trạng công tác triển khai văn bản pháp luật về quản lý hàng dự trữ quốc
gia .............................................................................................................................. 36
2.2.2. Công tác lập kế hoạch hàng dự trữ quốc gia ................................................... 40
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng dự trữ quốc gia .......................................... 44
2.2.4. Tổ chức thanh tra kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước của Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Vĩnh Phú đối với hàng dự trữ quốc gia .............................................. 56
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn 2016 - 2019 ........................................... 61
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................................. 61
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 62
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 63
Chương 3: Định hướng và giải pháp HOÀN THIỆN CÔNG TÁC quản lý nhà nước đối
với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú ..........................66
3.1. Bối cảnh thế giới và trong nước tác động đến quản lý nhà nước đối với hàng dự
trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú. ....................................... 66
3.2. Định hướng quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Vĩnh Phú............................................................................................. 68
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú ............................................................................... 69
3.3.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc
gia .............................................................................................................................. 69
3.3.2. Khắc phục những hạn chế trong triển khai thực hiện kế hoạch hàng dự trữ
quốc gia của Cục ....................................................................................................... 71
3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ......................................................... 73
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất trong đó trọng tâm là đổi mới việc quy hoạch, xây
dựng và bố trí mạng lưới kho .................................................................................... 74
v
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - yếu tố cốt lõi hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hàng dự trữ quốc gia ............................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................84
1. Kết luận ................................................................................................................. 84
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 85
2.1. Kiến nghị với Tổng cục Dự trữ nhà nước .......................................................... 85
2.2. Kiến nghị với UBND các cấp ............................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................87
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về hàng dự trữ quốc
gia của Cục DTNN khu vực Vĩnh Phú...................................................................... 39
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về hàng
dự trữ quốc gia của cục DTNN khu vực Vĩnh Phú ................................................... 39
Bảng 2.3: Kế hoạch hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh
Phú hằng năm ............................................................................................................ 41
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về lập chiến lược, kế hoạch hàng dự trữ quốc gia của
Cục DTNN khu vực Vĩnh Phú .................................................................................. 43
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch hàng dự trữ quốc gia của Cục DTNN ....... 46
khu vực Vĩnh Phú hằng năm ..................................................................................... 46
Bảng 2.6: Tình hình bảo quản hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Vĩnh Phú ............................................................................................................. 54
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả và hiệu quả hàng dự trữ quốc gia
của Cục DTNN khu vực Vĩnh Phú ........................................................................... 56
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra, kiểm tra về công tác quản lý hàng dự trữ quốc gia tại
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú .................................................................. 59
HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú ........... 35
Hình 2.2: Số tiền tiết kiệm được giảm chi cho NSNN trong công tác đấu thầu nhập
hàng hóa dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú .................. 48
Hình 2.3: Sản lượng xuất cấp gạo không thu tiền của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Vĩnh Phú từ 2016 - 2019 ........................................................................................... 51
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Tên đầy đủ
1
DTQG
Dự trữ quốc gia
2
DTNN
Dự trữ Nhà nước
3
KV
Khu vực
4
KTXH
Kinh tế - xã hội
5
NĐ
Nghị định
6
NXB
Nhà xuất bản
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
QLNN
Quản lý Nhà nước
9
NSNN
Ngân sách Nhà nước
10
CBCC
Cán bộ, công chức
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi quốc gia đều phải tích lũy, dự trữ một phần hàng hóa, vật chất vào quỹ
dự phòng để đảm bảo cho các mục đích sử dụng phát sinh đột xuất khi cần thiết.
Điển hình như trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, quốc phòng, an
ninh, sự biến động quá mức của nền kinh tế, chính trị, xã hội. Trong các trường hợp
này, quốc gia đó cần sử dụng một lượng hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực
phẩm, thiết bị cứu hộ,… để đảm bảo ổn định phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
dân cư.
Những năm trở lại đây khi nền kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới có nhiều
biến động, cũng như ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế xã hội trong nước mà
ngành dự trữ quốc gia nước ta cũng có những bước chuyển mình. Tuy vậy, vai trò
của ngành dự trữ quốc gia trong bất kỳ giai đoạn nào cũng không thay đổi. Hoạt
động của ngành dự trữ quốc gia khó có thể thay thế được, đóng góp vị trí quan trọng
trong đảm bảo kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng và đời sống của dân cư. Tuy
nhiên, trước những thay đổi của tình hình hội nhập cũng như bước tiến về phát triển
KTXH thì ngành dự trữ quốc gia cần phải đổi mới cho phù hợp.
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú là đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự
trữ Nhà nước thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng trực tiếp quản lý hàng hóa
dự trữ quốc gia và quản lý nhà nước về hoạt động dự trữ quốc gia trên địa bàn được
phân công phụ trách, gồm 02 tỉnh (tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc). Hàng năm đơn
vị thực hiện nhiệm vụ nhập, mua, xuất bán, xuất hỗ trợ, xuất cứu trợ theo kế hoạch
được giao và quản lý, bảo quản an toàn toàn bộ vật tư hàng hóa dự trữ quốc gia tại
đơn vị. Trong thời kỳ nào thì công tác quả lý dự trữ quốc gia cũng đều cần chú
trọng quan tâm cả về số lượng lẫn chất lượng hàng hóa dự trữ. Chất lượng hàng dự
trữ quốc gia là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Những năm qua cùng với sự đổi mới của ngành, công tác QLNN về DTQG
cũng đã và đang được hoàn thiện. Điển hình thông qua việc ban hành nhiều cơ chế,
chính sách có liên quan từ Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định,…. đã tạo ra
hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động DTQG.
Tuy nhiên, trong thực tế các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về dự trữ
2
quốc gia còn nhiều hạn chế, bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp.
Bên cạnh đó điều kiện cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản hàng dự trữ quốc gia đã
xây dựng lâu năm (có những kho đã được xây dựng hơn 50 năm, 60 năm), chất
lượng kho do sử dụng lâu năm đã xuống cấp chưa được đầu tư kịp thời, trang thiết
bị phục vụ công nghệ bảo quản còn lạc hậu chưa đáp ứng được với yêu cầu công
nghệ bảo quản mới, hiện đại, sự biến đổi khí hậu, bão lũ xảy ra trên diện rộng đã
làm ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia tại đơn vị.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của dự trữ quốc gia trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa (CNH) hiện đại hóa đất nước (HĐH), hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng cần phải thường xuyên rà soát, đánh giá cơ chế chính sách để xây dựng, sửa
đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về dự trữ quốc gia theo hướng đồng bộ,
thống nhất, khả thi, mà trọng tâm là hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về dự trữ
quốc gia, QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới, đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia Việt Nam (QCVN), phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc gia
(TCVN).
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối
với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú” nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia nói chung và tại
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hàng dự trữ quốc
gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú. Đánh giá và phân tích thực trạng
QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia từ đó đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học
nhằm hoàn thiện QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Vĩnh Phú.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hàng
dự trữ quốc gia
3
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực Vĩnh Phú giai đoạn từ năm 2016 – 2019.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với hàng dự
trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
- Đối tượng khảo sát: Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú và các đơn vị
liên quan
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 4 năm (2016 - 2019)
+ Đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2020 hoặc 2025.
3.2.2. Về không gian: QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực Vĩnh Phú
3.2.3. Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và
tương lai về QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia. Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm
thực tiễn, đánh giá thực trạng, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
4.1.1. Tiếp cận hệ thống: Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu là QLNN
đối với hàng dự trữ quốc gia theo hệ thống quy trình quản lý từ khâu xây dựng và
cụ thể hóa luật pháp, chính sách của Nhà nước và ban hành những quy định, quy
chế, cơ chế đặc thù để quản lý đối với hàng dự trữ quốc gia tới khâu lập kế hoạch,
triển khai thực hiện kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát.
4.1.2. Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: tác giả xây dựng hệ thống cơ sở lý
luận về QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia sau đó vận dụng vào đánh giá thực trạng
QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
4
4.1.3.Tiếp cận liên ngành: phân tích thực trạng QLNN đối với hàng dự trữ
quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú trên cơ sở đặt trong mối quan
hệ liên ngành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Để đạt được mục tiêu của việc nghiên
cứu đề tài, tác giả không thể tự mình đưa ra các giả thiết, số liệu hay các khái niệm,
lý thuyết liên quan tới đề tài nghiên cứu, hoặc các dữ liệu nghiên cứu đã có sẵn
trong các tài liệu được phát hành dưới dạng sách, báo, tạp chí, kết quả nghiên cứu
khoa học hoặc trên các phương tiện báo mạng… đáng tin cậy.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, tác giả sử dụng nhiều nguồn tài liệu và
dữ liệu khác nhau, được công bố qua các thời kỳ và từ các nguồn khác nhau trong
thời gian nghiên cứu như sau:
- Các sách, tạp chí, báo nghiên cứu khoa học có liên quan tới đề tài
- Các đề tài, luận văn của các tác giả có liên quan.
- Các văn bản nội bộ, các báo cáo hoạt động Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Vĩnh Phú
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận văn sử dụng hai phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp là điều tra xã hội học (đối với cán bộ quản lý của Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực Vĩnh Phú)
Thiết kế phiếu điều tra: được thiết kế hướng đến các cán bộ quản lý (CBQL
cấp cao và cấp trung) của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú và các Chi cục
Dự trữ Nhà nước trực thuộc. Phiếu được thiết kết với các câu hỏi và sử dụng thang
đo likert.
Mục đích điều tra là nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp để đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Vĩnh Phú.
Đối tượng điều tra là 51 CBQL cấp cao và cấp trung của Cục và các Chi cục
Dự trữ Nhà nước trực thuộc.
Cách thức phát phiếu điều tra: tác giả tiến hành phát phiếu điều tra bằng 2
5
cách là gửi thư điện tử qua địa chỉ email hoặc phát phiếu trực tiếp cho cán bộ được
khảo sát. Tác giả tiến hành phát phiếu trong khoảng thời gian từ 15/3/2020 đến ngày
30/3/2020, tác giả tiến hành gọi điện thoại cho các khách hàng khảo sát trực tiếp
nhằm đảm bảo tỷ lệ phản hồi phiếu khảo sát cao nhất.
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Ý nghĩa các mức như sau:
1.00 – 1.80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan trọng…
1.81 – 2.60: Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng…
2.61 – 3.40: Không ý kiến/ Trung bình…
3.41 – 4.20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…
4.21 – 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…
4.2.2. Phương pháp thống kê phân tích: Mục tiêu của phương pháp là thống
kê các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng QLNN đối với hàng dự trữ quốc gia tại
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú theo thời gian.
4.2.3. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng bao gồm cả
so sánh theo chiều dọc để xác định tỷ trọng, cơ cấu và so sánh theo chiều ngang để
xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng quản lý nhà nước
đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú theo thời
gian, so sánh giữa kế hoạch và thực hiện. Tác giả cũng sử dụng hình thức so sánh
bằng số tuyệt đối để đánh giá mức độ biến động và so sánh bằng số tương đối để
xác định tốc độ biến đổi của các chỉ tiêu.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia.
5.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hàng dự
trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu thành 3
chương:
6
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hàng dự
trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia tại Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hàng dự trữ quốc gia tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nước đối với hàng dữ trữ quốc gia tại Tổng cục Dự trữ Nhà
nước đã có nhiều công trình đề cập, điển hình như:
- “Vai trò của dự trữ quốc gia trong việc bảo đảm an sinh xã hội” (2009) của
“
Tiến sĩ Phạm Phan Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 799. Tác giả đá đánh giá
vai trò của công tác DTQG đối với việc thực hiện chính sách ASXH. Trong đó, cụ
thể, tác giả đã đánh giá hoạt động xất hàng cứu trợ tại các đơn vị DTQG cho các địa
phương.
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia ở Việt Nam”
(2014) của Trần Quốc Thao, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
đã xây dựng hệ thống lý luận về hàng dự trữ quốc gia, ngành DTQG cũng như cơ
chế QLNN về DTQG. Trong đó, luận văn đi sâu làm rõ khái niệm, nội dung của cơ
chế QLNN đối với dự trữ quốc gia cũng các nhân tố tác động tới đó. Đặc biệt, tác
giả đi sâu phân tích thực trạng cơ chế QLNN đối với DTQG trong giai đoạn từ 2010
tới 2013 để rút ra những nhận định thành tựu và hạn chế. Trên cơ sở này, tác giả đã
kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện.
- “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước”
(2013) của Lê Bá Thanh - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế quốc dân. Tác
“
giả đã xây dựng cơ sở lý luận về xây dựng kế hoạch hàng dữ trữ quốc gia. Trên cơ
sở này, tác giả đánh giá thực trạng tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Đồng thời, tác giả
nhận định rõ những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác này xuất phát
từ thực trạng. Cuối cùng, tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp.
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia” (2012) của
Lê Văn Dương - Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cũng hệ
7
thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế QLNN về hàng DTQG, đồng thời đánh
giá thực trạng ở nước ta hiện nay. Tác giả cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm
giải quyết các bất cập.
- Th.S Nguyễn Xuân Trường (2017), “Giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ
quốc gia đối với nhóm hàng đảm bảo an sinh xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước
– Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội”, Báo cáo nghiên cứu khoa học của Cục
Dự trữ Nhà nước. Tác giả đã đánh giá những mặt thành công và hạn chế trong công
tác DTQG đối với nhóm hàng đảm bảo an sinh xã hội tại Tổng cục Dự trữ Nhà
nước – Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội. Đồng thời, tác giả cũng đã kiến nghị
các giải pháp tăng cường, hoàn thiện công tác dự trữ các nhóm hàng này ở Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Hà Nội.
- Th.S Bùi Trung Thắng (2017), “Hoạt động dự trữ mặt hàng lương thực tại
Tổng cục Dự trữ Nhà nước – Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hải Hưng”, Báo cáo
nghiên cứu khoa học của Cục Dự trữ Nhà nước. Bài nghiên cứu của tác giả cũng đã
phân tích hoạt động dự trữ mặt hàng lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước –
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hải Hưng. Thông qua đó, tác giả cũng đã kiến nghị
các giải pháp tăng cường dự trữ mặt hàng lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước
– Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hải Hưng tới năm 2020.
- Th.S Nguyễn Văn Anh (2016), “Nâng cao chất lượng hàng Dự trữ Quốc gia
tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước - Bộ Tài Chính”, Báo cáo nghiên cứu khoa học của
Cục Dự trữ Nhà nước. Bài nghiên cứu của tác giả cũng đã phân tích hoạt động dự
trữ mặt hàng. Nghiên cứu của tác giả lại tập trung vào chất lượng hàng dự trữ tại
Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Theo đánh giá của tác giả, chất lượng hàng hóa dự trữ
những năm qua còn nhiều hạn chế như về cơ cấu hàng hóa, chất lượng hàng hóa dự
trữ,…. Đồng thời, tác giả cũng đã kiến nghị các giải pháp để khắc phục những hạn
chế đã nêu.
- Ngô Thị Hải Yến (2016), “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác dự trữ quốc gia đối với nhóm hàng bảo đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội
tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội. Tác giả đã đi sâu vào xây dựng hệ thống lý luận về DTQG. Đồng thời, tác giả
8
tiến hành phân tích thực trạng thực hiện DTQG với nhóm hàng đặc thù là hàng bảo
đảm an ninh kinh tế, an sinh xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả cũng kiến nghị một số
giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện công tác này.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động dự trữ quốc gia
nhưng các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu riêng đối với một mặt hàng hoặc một
nhóm mặt hàng nào đó, có công trình nghiên cứu về cơ chế hoặc công tác lập kế
hoạch hàng DTQG. Các kết quả nghiên cứu trên đây là rất bổ ích, tác giả sẽ tiếp thu
có chọn lọc. Tuy nhiên về quản lý nhà nước đối với hàng DTQG tại Tổng cục Dự
trữ Nhà nước chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả
không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã từng thực hiện trước đây.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hàng dự trữ quốc gia
1.1.1. Một số khái niệm về hàng dự trữ quốc gia
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Dự trữ là toàn bộ những nguồn vốn hay
giá trị mà một chủ thể kinh tế hay Nhà nước dành ra dưới hình thức hiện vật hay
tiền tệ để phòng ngừa và khắc phục có hiệu quả các tổn thất do tai biến bất ngờ gây
ra đối với sản xuất, đời sống hoặc để đảm bảo cho sự liên tục không bị gián đoạn
trong sản xuất kinh doanh”. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dự trữ là trữ sẵn để dùng
khi cần đến”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Dự trữ quốc gia là dự trữ của một nước,
do Nhà nước nắm giữ và quản lý, bao gồm dự trữ các vật tư hàng hoá quan trọng
nhất, các loại vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền chưa phát hành. Là quỹ dự trữ lớn
nhất, nhằm mục đích khắc phục những tổn thất do thiên tai, địch họa gây ra trên quy
mô lớn, trong một thời gian nhất định, dự trữ quốc gia là nguồn tích lũy của quốc
gia, là sức mạnh của đất nước”.
Giáo trình kinh tế thương mại, trường Đại học Kinh tế quốc dân,thì cho rằng:
“dự trữ quốc gia là một dạng dự trữ đặc biệt của hàng hoá. Dự trữ này do Nhà nước
quy định bảo đảm các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân khi có thiên tai, chiến tranh
và có sự biến động của thị trường.” Hay trong giáo trình về quản lý kinh tế của Khoa
Quản lý kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, cho rằng: “Quỹ dự trữ
quốc gia là một phần của cải vật chất của Nhà nước được tích lũy thành lực lượng dự
phòng chiến lược để sử dụng vào mục đích phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai,
phục vụ an ninh quốc phòng và thực hiện các nhiệm vụ khác của Chính phủ” mà
“hàng hoá đưa vào quỹ dự trữ quốc gia là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản
xuất, đời sống và an ninh quốc phòng”.
Luật dự trữ quốc gia được Quốc hội (Khoá XIII) thông qua ngày 20/11/2012
quy định:
- “Dự trữ quốc gia là dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa do Nhà nước quản lý,
nắm giữ” (Theo Điều 4, Khoản 1 - Luật dự trữ quốc gia).
10
- “Mục tiêu của dự trữ quốc gia: Nhà nước hình thành, sử dụng dự trữ quốc
gia nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh”
(Theo Điều 3 - Luật dự trữ quốc gia).
- “Tình huống đột xuất, cấp bách là tình trạng thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn,
dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật
tự an toàn xã hội cần được giải quyết ngay”, (Theo Điều 4 khoản 2 - Luật dự trữ
quốc gia).
Nhìn chung, DTQG đầu tiên có thể hiểu chính là nguồn hàng dữ trự chiến
lược của mỗi nước được Nhà nước quản lý, cất trữ với mục tiêu đáp ứng các nhiệm
vụ chiến lược liên quan tới ổn định, điều tiết KTXH của đất nước.
Hàng DTQG là các hàng hóa đủ điều kiện và được sử dụng vào mục đích dự
trữ chiến lược quốc gia do nhà nước quản lý. DTQG là công cụ để nhà nước tiến
hành điều tiết nền kinh tế vĩ mô cũng như các vấn đề xã hội. Chính vì lẽ đó, các
hàng hóa DTQG đều là các mặt hàng thiết yếu vì các mặt hàng này sẽ được sử dụng
trong trường hợp có thiên tai, dịch bệnh, an nguy về an ninh, quốc phòng hoặc có
biến động quá mức của nền kinh tế cũng như các hoạt động phát sinh đột xuất khác
của NN. Cụ thể, mục đích của hàng DTQG như sau:
Thứ nhất, “đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đây là nhiệm vụ đầu tiên đáp ứng cả
phòng và chống, đảm bảo cho sản xuất và đời sống diễn ra bình thường, không bị
gián đoạn.” (Lê Văn Dương, 2012)
Thứ hai, “đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Nhiệm vụ giữ gìn an
ninh, quốc phòng của đất nước được đặt song song với phát triển kinh tế - xã hội
mang tính chiến lược lâu dài mà dự trữ quốc gia phải đảm nhiệm, đảm bảo cơ sở vật
chất góp phần phòng ngừa và ngăn chặn bạo loạn, hành vi phá hoại, diễn biến hòa
bình, chiến tranh tôn giáo, sắc tộc... và gây chiến từ bên ngoài.” (Lê Văn Dương,
2012)
Các mặt hàng thuộc Danh mục hàng DTQG phải đáp ứng mục tiêu dự trữ
quốc gia và có một trong các tiêu chí sau đây: “Là mặt hàng chiến lược, thiết yếu,
- Xem thêm -