Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hà sơn bình...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu hà sơn bình

.DOC
100
248
132

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯƠNG THÀNH SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sang; Cơ quan công tác: Phó viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Giám đốc Học viện cho tôi được bảo vệ luận văn trước Hội đồng. Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Thành Sơn MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU......................................... 7 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu.............................................. 7 1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý........................................... 15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu................................................................................................................... 20 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG. 22 2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.................................................... 22 2.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và phương pháp quản lý tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình........................................39 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình............................................................................................. 45 2.4. Những kết quả đạt được và các hạn chế nguyên nhân....................................... 48 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH............55 3.1. Bối cảnh quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay..........55 3.2. Nâng cao hiệu quả, đổi mới chính sách quản lý nhà nước................................58 KẾT LUẬN............................................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 81 PHỤ LỤC............................................................................................................... 84 DANH MỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NĐ 84 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu NĐ 83 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu (thay thế NĐ 84) TT 36/TT-BCT Thông tư 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ công thương TT15 Thông tư 15/2015/TT-BKHCN ngày 25/08/2015 của Bộ KHCN Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) APEC Diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic Cooperation) ASEM Diễn đàn kinh tế Á - Âu (The Asia-Europe Meeting) Petrolimex Tập đoàn xăng dầu Việt Nam PetroVietnam Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam PV OIL Tổng công ty dầu Việt Nam Mipeco Tổng công ty xăng dầu quân đội Petec Tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec Công ty Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình CHXD Cửa hàng bán lẻ xăng dầu CBCNV Cán bộ công nhân viên VPHC Vi phạm hành chính Thù lao đại lý/ Là mức trên lệch giữa giá bán lẻ theo quy định với giá Công ty Hoa hồng đại lý bán cho Đại lý, tổng đại lý. Xăng dầu Xăng ô tô, Diezen, nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017..................................................... 31 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.................................32 Bảng 2.3. Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017)....................................... 35 Bảng 2.4. Cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình................................... 37 Bảng 2.5. Qui hoạch triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.............44 Biểu đồ: 2.1. Bộ máy tổ chức của Tập đoàn................................................................ 32 Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối xăng dầu Việt Nam..................................................................................................................... 23 Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty...................................................................... 25 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt với những nước có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển như nước ta. Mặt hàng xăng dầu thực sự thiết yếu đối với hoạt động sản xuất, đời sống dân sinh và an ninh quốc phòng - là một trong những nhân tố đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước mà trong thời gian dài chưa thể thay thế -Vì thế mạng lưới kinh doanh xăng dầu được nhà nước hết sức quan tâm qui hoạch, xây dựng hạ tầng nhằm cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế, trong nhiều năm qua hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa bao giờ “bớt nóng” trên các mặt báo chí vì là hoạt động kinh tế có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh năng lượng, đời sống dân sinh, sự ổn định cũng như tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Danh mục các loại hàng hóa thuộc ngành kinh doanh có điều kiện thì xăng dầu là loại hàng hóa đặc biệt, nó có những tiêu chuẩn về kỹ thuật rất khắt khe và có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật, việc tiến hành nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khắc phục là thực sự cần thiết. Muốn kinh doanh mặt hàng này theo qui định, thương nhân phải đạt các điều kiện: về chủ thể kinh doanh; về cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị; về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ; về trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên; về sức khỏe. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng. Đây là hàng hoá thuộc diện kinh doanh có điều kiện, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nên hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu phải được đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm. Về mặt thể chế, thị trường xăng dầu có hành lang pháp lý thống nhất, minh bạch rất thiếu và yếu, các văn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong thời gian qua thường không kịp thời, làm cho công tác kiểm tra, xử phạt đối với những vụ vi phạm trong kinh doanh xăng dầu của các cơ quan chức năng của nhà nước rất khó xử lý, mặt khác các gian lận thương mại trên thị trường xăng dầu ngày càng gia tăng. Thực tiễn cho thấy, hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về kinh doanh xăng dầu luôn được xây dựng 1 và phát triển theo thực tế của thị trường xăng dầu. Việc định hình, xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu từ khi ra đời đến nay là một quá trình dài với nhiều biến động, chủ yếu dựa theo những biến đổi của thị trường và đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện. Công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất cập như: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, điều hành giá xăng dầu,tình trạng buôn bán lậu, gian lận thương mại, xâm phạm thương hiệu, hoạt động tạm nhập tái xuất, trình độ nghiệp vụ và công nghệ của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thấp, yếu, chưa nắm bắt được kịp thời các văn bản pháp lý về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh xăng dầu. Những thủ tục cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu vẫn còn phức tạp, tốn thời gian, nhiều thủ tục chồng chéo. Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi có khung pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và kinh doanh đã tạo điều kiện cho các chủ thể đã triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước; chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề thực hiện quy định về hoạt động kinh doanh có điều kiện ở nước ta hiện nay. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là một công ty thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt nam (Petrolimex) - là một doanh nghiệp lớn - thực hiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, không tránh khỏi việc phải đương đầu với thử thách của cơ chế mới. Chấp nhận cạnh tranh vượt qua khó khăn thử thách, đã từng bước ổn định và phát triển kinh doanh, đứng vững trên thị trường. Theo đó thì tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, trên cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thực hiện kinh doanh chịu chi phối các qui định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Công ty đã tiến hành các hoạt động triển khai thi hành pháp luật trong lĩnh vực này. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dễ nhận thấy vấn đề cần đặt ra là: Vai trò của QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; và thực tiễn tại công ty Hà Sơn Bình diễn ra như thế nào, chiến lược của công ty ra sao, để hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, ngày một phát triển, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Để trả lời những câu hỏi trên, người viết đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình” để nghiên cứu. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trong những năm trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu như: + Năm 2011, luận án tiến sỹ của Nguyễn Duyên Cường (2011) với đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, có nội dung QLNN về lĩnh vực xăng dầu, khai thác các khía cạnh chính sách và quản lý, phân tích và đề xuất các giải pháp dựa trên nghiên cứu các mô hình quản lý của các nước trên thế giới áp dụng vào Việt Nam từ đó rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó tác giả đánh giá vai trò của nhà nước trong các hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu tại Việt Nam và đề xuất giải pháp. + Năm 2012, luận án tiến sỹ của Bùi Thị Hồng Việt (2012) với đề tài “Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam” phân tích về mặt lý luận học thuật chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu, khẳng định chính sách quản lý của nhà nước can thiệp rất sâu vào thị trường xăng dầu và làm méo mó thị trường, từ đó đề xuất 5 giải pháp và 2 điều kiện để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu. + Năm 2014, luận văn thạc sỹ của Cảnh Chí Hùng với đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đưa ra được một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Thông qua hoạt động nghiên cứu đề tài tác giả đã tiếp cận nội dung và nghiên cứu một cách tỷ mỉ về vấn đề QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung. + Năm 2015, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thu Giang với đề tài “Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam”thể hiện tổng quan về thực trạng 8 chính sách QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và phân tích nội dung cũng như hoàn thiện vấn đề các chính sách về QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung. Tác giả đề cập đến những khó khăn, vướng mắc trong qua công tác QLNN về vấn đề này. Tóm lại tác giả nhận thấy chưa có công trình tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của một doanh nghiệp hoạt động 3 trên địa bàn đến nhiều tỉnh, tác động quản lý của mỗi tỉnh là khác nhau do sự phát triển không đồng đều về kinh tế tại mỗi tỉnh, trong các giai đoạn trước đây. Cũng như tác động của việc quản lý đó đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp có địa bàn trải rộng 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Sơn La bao gồm cả thành phố và miền núi, vùng sâu vùng xa và doanh nghiệp thuộc một Tập đoàn lớn là công cụ điều tiết, ổn định vĩ mô của Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chính còn thực hiện nhiệm vụ chính trị. Việc lấy doanh nghiệp làm trọng tâm để định vị với chủ thể hạt nhân của nền kinh tế dưới tác động của Nhà nước làm hướng nghiên cứu chính. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích tổng quát: Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới tác động của chính sách quản lý Nhà nước và đề xuất các giải pháp đổi mới QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tính sẵn sàng đáp ứng và thích ứng Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Mục đích cụ thể: - Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực xăng dầu thuộc danh mục đó. Hệ thống lý luận về QLNN về hoạt động kinh doanh xăng dầu. - Phân tích những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. - Nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tác động đối với Công ty trong những năm qua. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và của Công ty nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu hoàn thiện quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tiến hành phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về việc thực hiện pháp luật. Từ đó tác giả tìm ra các khó khăn, vướng mắc cần khắc phục. Cũng như tìm hiểu về hệ thống pháp luật điều chỉnh lĩnh vực xăng dầu; qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm thực thi một cách có hiệu 4 quả pháp luật điều chỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đề xuất được những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu dựa trên những phân tích khoa học và thực tiễn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu gắn với hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình; 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Hoạt động QLNN về kinh doanh xăng dầu tại công ty Hà Sơn Bình có địa bàn rộng tại 3 tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. Về thời gian: Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Hà Sơn Bình từ năm 2013 đến năm 2017 dưới tác động của QLNN. Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo quy định pháp luật hiện hành. Tiến hành phân tích các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu gắn với việc khảo sát thực tiễn việc thực thi pháp luật tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác QLNN về kinh doanh xăng dầu đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu hoạt động QLNN qua cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu hoạt động QLNN trong kinh doanh xăng dầu của Công ty. Đó là cách tiếp cận quy phạm từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện đánh giá hoạt động đến các chủ thể. Lý thuyết hoạt động được soi sáng qua thực tiễn của QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa tài liệu. Các số liệu được sử dụng trong đề tài được thống kê từ nhiều nguồn tài liệu như: Các loại văn bản của Nhà nước, các bài nghiên cứu, trao đổi, các trang web 5 của Tập đoàn, Công ty, Hiệp hội xăng dầu, các báo cáo hàng năm về từng lĩnh vực của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong đó báo cáo hàng năm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh xăng dầu và các báo cáo điều tra khảo sát Công ty về hệ thống phân phối của Công ty và Đại lý kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn hoạt động 3 tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay. Từ đó, làm cơ sở cho quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá cơ chế, chính sách phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu tại địa bàn Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt động. Trên cơ sở đó, luận văn có ý nghĩa thực tiễn khi chỉ ra những tồn tại trong QLNN về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tác động đến quá trình kinh doanh của Công ty kinh doanh xăng dầu Hà Sơn Bình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện thực hiện có hiệu quả và phù hợp, nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng trong thời gian tới. Giúp nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo Công ty nhìn rõ các hạn chế, những điểm chưa phù hợp để để kịp thời điều chỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm xăng dầu Khái niệm về xăng dầu: là sản phẩm của qui trình lọc dầu mỏ, là hỗn hợp chất lỏng dễ cháy của hydrocarbon, chủ yếu là hexan, heptan và chỉ số octan, thu được từ dầu mỏ và sử dụng như một dung môi và nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ thì “Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hoả, dầu madút, nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không 1 bao gồm các loại khí hoá lỏng và khí nén thiên nhiên” . Đặc điểm cơ bản của xăng dầu: - Xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao, dễ bắt lửa, chỉ va chạm mạnh cũng có khả năng gây cháy nổ. Khi cháy chúng phát sáng, thể tích tăng đột ngột và sinh nhiệt. - Xăng dầu là loại sản phẩm dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu khoa và kinh doanh do khả năng bốc hơi rất mạnh. -Xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế biến cũng như vận chuyển , phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và môi trường. - Xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, là đầu vào không thể thiếu của nhiều ngành kinh tế. Do đó, khi lượng xăng dầu không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ làm cho quy mô các hoạt động kinh tế giảm sút. Khi giá xăng dầu tăng cao, chi phí sản xuất các mặt hàng xăng dầu như yếu tố đầu vào tăng lên [22, tr.15]. 1 Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu 7 1.1.2. Kinh doanh xăng dầu Khái niệm về kinh doanh: là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm kinh doanh có nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo cách hiểu này thì kinh doanh đồng nhất với khái niệm về thương mại được nêu trong Bộ luật Thương mại Việt Nam ban hành năm 1997. Tuy nhiên, khái niệm “kinh doanh” chính thức được Luật pháp Việt Nam sử dụng từ năm 1990 khi Chính phủ đưa ra hai bộ luật quan trọng, đó là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đến năm 1999, khái niệm “kinh doanh” một lần nữa được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp như sau: “Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”[9, tr.13]. Theo đó, kinh doanh bao hàm cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa, các hoạt động sản xuất, gia công, đầu tư hay các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi. Cách hiểu này về kinh doanh khá tương đồng với khái niệm thương mại mới được nêu ra trong Luật Thương mại sửa đổi năm 2005. Theo Bộ luật này, “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục tiêu sinh lợi khác”[11], đây cũng là cách hiểu phổ biến về thương mại trên thế giới. Như vậy, hiện nay khái niệm kinh doanh được hiểu như là thương mại theo nghĩa rộng. Kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm kinh doanh có nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 8 Ngày 15/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, theo đó “cơ chế kinh doanh xăng dầu sẽ được vận hành theo cơ chế thị trường để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội đồng thời cũng chứa đựng những thách thức trong kinh doanh xăng dầu” [2]. Đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, để thích nghi với cơ chế kinh doanh mới nhằm đảm bảo cho sự ổn định, phát triển và chủ động hội nhập, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Trong Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động sau: “Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu”[3]. 1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xăng dầu Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty là một ngành kinh doanh đặc biệt và có đặc điểm như sau: Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi những điều kiện nghiêm ngặt bao gồm: + Phải tuân thủ quy trình, yêu cầu phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt trong suốt quá trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản, bơm rót, đo tính … xăng dầu. + Phải tuân thủ quy trình công nghệ chặt chẽ trong bảo quản, vận chuyển… nhằm hạn chế bay hơi, ô nhiễm môi trường, độc hại. Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi đầu tư lớn và chặt chẽ, bởi: + Phải có hệ thống kho bể máy móc thiết bị chuyên dùng có khả năng chịu áp suất lớn, phòng chống cháy tốt, phù hợp tính chất thương phẩm. 9 + Phải có cơ sở kinh doanh độc lập, chuyên biệt và các thiết bị đo tính có độ chính xác cao an toàn. Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh có chi phí kinh doanh cao do các định mức chi phí lớn như vận chuyển, hao hụt…; quy trình công nghệ phức tạp; đầu tư lớn; có chế độ chăm sóc sức khỏe và bảo hộ lao động đặc biệt. “Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy, cơ bản. Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng dầu phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về an toàn, phòng cháy chữa cháy”[3]. Theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, xăng dầu là mặt hàng đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước quy định. 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của công ty kinh doanh xăng dầu Khái niệm Quản lý nhà nước về kinh tế: Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế: “Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”[10]. - Để thực hiện việc quản lý, Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để tác động lên mọi chủ thể của nền kinh tế. Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu của Nhà nước bao gồm: + Pháp luật: Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong thực tế có hai loại văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. 10 + Kế hoạch: Theo nghĩa hẹp, kế hoạch là phương án hành động trong tương lai, theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch với tính cách là một công cụ quản lý vi mô của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt động trong đó chia thành: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch 5 năm. + Cơ chế: Theo Từ điển tiếng Việt, cơ chế là cách thức theo đó một quá trình thực hiện, là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện. Về phương diện Khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm “cơ chế”. Các nhà khoa học cho rằng, cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu tố làm cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng. + Chính sách: Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng quản lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình nghiên cứu về chính sách các nhà nghiên cứu đưa ra thêm một khái niệm là “Nội hàm chính sách” hay “Hàm ý chính sách” trong đó hàm ý chính sách được hiểu là nội dung của chính sách được Nhà nước gửi vào trong các văn bản ban hành. Qua đó một hàm ý chính sách sẽ được thể hiện trong rất nhiều văn bản liên quan hay một văn bản ban hành có thể bao hàm nhiều hàm ý chính sách. + Tài sản quốc gia: Theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các nguồn lực của đất nước, theo nghi hẹp thì đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất – kỹ thuật mà Nhà nước có thể sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của mình. Tài sản quốc gia bao gồm: Công sở, Ngân sách Nhà nước, Tài nguyên thiên nhiên, Công khố, Kết cấu hạ tầng, Doanh nghiệp Nhà nước, Hệ thống thông tin Nhà nước. * Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu Hoạt động quản lý nhà nước là một công việc quan trọng trong quá trình vận động của một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Khi tìm hiểu về QLNN, trước tiên cần bàn về khái niệm QLNN. Khái niệm QLNN được coi là một trong 11 các khái niệm cơ bản và quan trọng của pháp luật Việt Nam. Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Điều này là vô cùng hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. C.MÁC đã nói: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn 2 nhạc phải có nhạc trưởng” . Dưới góc độ nghiên cứu của Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì 2 Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2 12 Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới 3 mục tiêu đã đề ra” . Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình 4 lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức . Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Nên, qua phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm khoa học về QLNN được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà 5 nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” . Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Dưới góc độ pháp lý: Thuật ngữ quản lý nhà nước là chức năng quan trọng trong vận hành thường xuyên bộ máy nhà nước bảo đảm hoạt động của xã hội cũng 3 Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997) 4 Khoa học quản lý, tập 1 (Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2001) 5 Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, XB năm 2011 trang 407 13 như trên từng lĩnh vực đồi sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất định do NN đặt ra. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế 6 Thông qua khái niệm trên có thể hiểu hoạt động quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu là việc Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động đến hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường xăng dầu và đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu cũng có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động này nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xăng dầu diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của nó. Do mặt hàng xăng dầu và kinh doanh xăng dầu có tính đặc thù nên quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có hai đặc điểm cơ bản, cụ thể: - Quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, do đó phải xây dựng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thực tiễn. - Quản lý mặt hàng xăng dầu với ý nghĩa là mục tiêu đầu vào của nhiều ngành kinh tế , do đó phải thấy được tác động qua lại giữa giá xăng dầu với chi phí, giá thành của các ngành kinh tế khác nhau để điều chỉnh, can thiệp cho phù hợp. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có các chức năng cơ bản sau: - Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nói chung và chiến lược phát triển ngành xăng dầu của Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. 6 Từ điển luật học – Viện khoa học pháp lý – Xuất bản năm 2011 14 - Nhà nước tạo môi trường kinh tế và khuôn khổ pháp luật, môi trường chính trị xã hội, công nghệ ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu. - Nhà nước thực hiện các giải pháp tác động để phân bổ lại nguồn lực xã hội và khắc phục các thất bại của thị trường. - Nhà nước kiểm tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp xăng dầu được thực hiện trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ các khuôn khổ pháp lý. 1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý 1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu Mục tiêu ổn định thị trường: xăng dầu là mặt hàng chiến lược đối với mọi quốc gia, là yếu tố đầu vào của sản xuất, một sự biến động nhỏ trong các hoạt động kinh doanh xăng dầu sẽ có ảnh hưởng lan truyền tới các hoạt động xã hội khác. Mục tiêu công bằng kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà nước được kinh doanh xăng dầu, cạnh tranh lành mạnh trên tất cả các địa bàn, người dân được quyền mua sản phẩm với mức giá phù hợp, chất lượng và số lượng đảm bảo cũng như nơi cung cấp dịch vụ tốt nhất. Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và bảo vệ môi trường: Xăng dầu ngoài vai trò rất quan trọng đối với tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội còn là vật tư chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng, là mặt hàng dự trữ quốc gia. 1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm các cơ chế, chính sách, các giải pháp cụ thể [9, tr.31]. Có hai yếu tố cơ bản tạo thành cơ chế là yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động (chủ thể) tham gia, cách thức hình thành tổ chức và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên trong quá trình thực hiện 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan