Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tân trào...

Tài liệu Quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tân trào

.PDF
112
208
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- VŨ THỊ HỒNG LUYẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TÂN TRÀO LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC QUẢN LÝ HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- VŨ THỊ HỒNG LUYẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TÂN TRÀO Chuyên ngành: Khoa học Quản lý Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Lan Thanh Hà Nội, 3/2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kếtquả trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của các tác giả nào khác Tác giả MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 4 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 5 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 7 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 9 3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ ..9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 9 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 9 5. Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 10 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 10 7 . Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 11 8. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ........................................................................................ 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12 1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử ....................... 19 1.3. Chủ thể, nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về di tích lich sử ..................................................................................................................... 24 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về di tích lịch sử ................................... 24 1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về di tích lịch sử .............................. 26 1.3.3. Phương pháp quản lý nhà nước về di tích lịch sử .......................... 27 1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử ...................................... 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TÂN TRÀO ..... 30 1 1.2. Tổng quan về khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào ........... 30 1.2.1. Các điểm di tích nổi bật trong khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào ...................................................................................................... 30 1.2.2. Những giá trị nổi bật của khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào.............................................................................................................. 31 2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào........................................................................... 36 2.1.1. Mô hình cơ cấu quản lý nhà nước .................................................. 36 2.1.2. Chính sách trùng tu, tu bổ, tôn tạo và phục hồi các điểm di tích .... .39 2.1.3. Tổ chức kiểm kê, lập hồ sơ quản lý và hồ sơ xếp hạng di tích ....... 43 2.1.4. Tổ chức lễ hội, các hoạt động du lịch, tuyên truyền quảng bá gắn với khu di tích.............................................................................................. 46 2.1.5. Chính sách đầu tư cho Khu di tích .................................................. 49 2.1.6. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ............................................... 52 2.2. Đánh giá công tác quản lý khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào................................................................................................................. 53 2.2.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 53 2.2.2. Điểm yếu ............................................................................................ 57 2.2.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TÂN TRÀO... 62 3.1. Kiện toàn nguồn nhân lực quản lý ..................................................... 62 3.2. Tạo lập một lộ trình và sự đồng bộ trong việc tu bổ, tôn tạo và phục hồi các điểm di tích ..................................................................................... 63 3.3. Tăng cường công tác kiểm kê di tích, lập hồ sơ di tích mới phát hiện và bổ sung hồ sơ di tích hiện có ................................................................. 66 3.4. Tăng cường các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị của khu di tích gắn với phát triển du lịch............................................................................ 67 2 3.5. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nhà nước và xây dựng, ban hành các chính sách huy động được nguồn vốn bên ngoài ..................................... 70 3.6. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ hướng dẫn viên .............................................................................. 74 3.7. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra .............................................. 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80 Phụ lục 1 ......................................................................................................... 84 Phụ lục 2 ......................................................................................................... 87 3 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình cơ cấu quản lý nhà nước đối với Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào: ..................................................................................... 37 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Báo cáo số lượng di tích được tu bổ, sửa chữa .............................. 42 Bảng 2.2: Bảng thống kê lượt khách tham quan, thu lệ phí, công đức ........... 48 Bảng 2.3: Bảng thống kê số vốn đầu tư cho khu di tích lịch sử Tân Trào: .... 50 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo này, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh bảo vệ cổ tích. Ngày nay, Chính Phủ đã quyết định lấy ngày 23/11 hàng năm là ngày Di sản văn hóa Việt Nam. Như vậy, di tích, cổ tích, hay gọi đầy đủ là di sản văn hóa cho dù ở hoàn cảnh lịch sử nào, giai đoạn cách mạng nào Đảng ta luôn luôn đặc biệt quan tâm bảo vệ vì nó là hồn của dân tộc, là nền tảng tinh thần, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững, nhất là giai đoạn đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập hiện nay. Tuyên Quang là một tỉnh vùng cao miền núi phía Bắc của đất nước ta, là một tỉnh được biết đến với giàu truyền thống cách mạng, là nơi khởi phát, nơi hội tụ, giao thoa của những sắc thái văn hóa riêng của các dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc với những lễ hội truyền thống đặc sắc, những truyền thuyết, những làn điệu dân ca ngọt ngào, những cảnh đẹp nên thơ do thiên nhiên ban tặng. Trong số đó phải kể đến các điểm di tích lịch sử - văn hóa năm rải rác trên toàn tỉnh, với tổng số trên 400 điểm di tích thì Tuyên Quang giống như một bảo tàng cách mạng, là một điểm đến hấp dẫn trong hành trình tìm về cội nguồn của du khách. Như vừa đề cập ở trên Tuyên Quang có khoảng trên 400 điểm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng. Trong đó phải kể đến là di tích lịch sử Tân Trào, trong kháng chiến chống Pháp Tân Trào chính là thủ đô lâm thời của khu giải phóng, nơi Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành hội nghị toàn quốc ngày 13/08/1945 để quyết định tổng khởi nghĩa, bầu ra một chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh là chủ tịch và quân giải phóng tiến hành làm 5 lễ ra quân, mở đầu cho giai đoạn toàn quốc kháng chiến đấu tranh giải phóng nhân dân ta khỏi ách áp bức bóc lột của Thực dân Pháp. Nơi đây được biết đến với các di tích đã đi vào lịch sử như: Cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái, Lán Nà Lừa, Hang Bòng.... khu di tích chính là bằng chứng lịch sử xác thực về một thời kỳ đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của khu di tích tháng 8/2012 khu di tích đã được chính thức công nhận là khu di tích quốc gia đặc biệt và có tên gọi mới là khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào (sau đây gọi chung là khu di tích).Điều này càng thêm khẳng định sự công nhận của Nhà nước ta về ý nghĩa và tầm quan trọng của khu di tích đối với lịch sử phát triển của đất nước ta. Nhận thức được vấn đề này, ngay từ đầu công tác bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử của khu di tích đã được Đảng, Nhà nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng hết sức chú trọng. Hàng loạt những dự án án, công trình đã được thực hiện, nhờ đó các di tích gốc được bảo tồn, gìn giữ tốt hơn; một số di tích quan trọng được phục hưng,…góp phần quan trọng vào việc lữu giữ những giá trị lịch sử vốn có của khu di tích. Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử nói riêng là vô cùng to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo tồn và phát huy những giá trị của nó như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là vần đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những người làm công tác quản lý văn hóa hiện nay. Điều dễ nhận ra là di tích lịch sử ngày nay đang ngày càng bị xuống cấp nghiêm trọng do sự quản lý chưa thật sự sát sao của các cấp chính quyền. Chính vì thế vấn đề đặt ra là làm thế nào để di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử nói riêng trở thành bộ phận hợp thành nên nền tảng tinh thần của xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững thông qua các hoạt động quản lý, tu bổ, tôn tạo, khai thác, tuyên truyền…. về khu di tích. Qua tìm hiểu thực tế tác giả đã nhận thức được những vấn đề bức thiết 6 nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề tài “ Quản lý nhà nƣớc đố i với di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào” làm hướng nghiên cứu cho luận văn của mình, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý di tích nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của nó một cách bền vững cho sự nghiệp gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói chung. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề tài về di tích lịch sử hiện nay không phải là đề tài nghiên cứu mới đối với chúng ta, bởi từ lâu chúng ta đã khẳng định được những vai trò to lớn của nó.Các nghiên cứu và bài viết đã đề cập nhiều đến giá trị lịch sử, vai trò to lớn của các di tích đối với lịch sử, văn hóa của đất nước. Các tác giả Nguyễn Đăng Duy và Trịnh Minh đức đã có nghiên cứu về di tích lịch sử trong cuốn sách:“Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa”, 1993 – Trường Đại học văn hóa. Trong cuốn sách này các tác giả đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về di tích lịch sử và nghiệp vụ bảo tồn di tích, không đi sâu vào các loại hình di tích.Đồng thời, giới thiệu một cách khái lược về các loại hình di tích lịch sử - văn hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình các tác giả chỉ đi sâu giải quyết một vấn đề cơ bản của một ngành khoa học – Ngành bảo tồn bảo tàng. Trong giáo trình “Cơ sở bảo tàng học” do bộ môn Bảo tàng học, Khoa bảo tồn bảo tàng, trường Đại học văn hóa Hà Nội biên soạn năm 1990 cũng đã đề cập về di tích lịch sử. Đó là các vấn đề liên quan đến việc bảo tồn di tích trên thế giới, nhất là về nghiệp vụ bảo tồn ở nước ta. Giáo trình đã giới thiệu tương đối đầy đủ về các văn bản pháp lý như các Thông tư, chỉ thị, Nghị định, pháp lệnh về bảo tồn, bảo tàng do Đảng và Nhà nước ta ban hành. Đồng thời cũng đề cập về số lượng các di tích đã được kiểm kê, tu sửa; việc xếp hạng, đào tạo cán bộ bảo tồn bảo tàng; về hệ thống tổ chức của các cơ quan bảo tồn, bảo tàng qua các thời kỳ lịch sử. Cũng như trên giáo trình cũng chỉ tập trung nghiên cứu về một ngành khoa học của thể. 7 Tác giả Dương Văn Sáu – Trường Đại học Văn hóa Hà Nội trong cuốn sách “Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam”, năm 2008 đã cung cấp những kiến thức cơ bản, cơ sở về về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam. Đồng thời đã cung cấp cho các nhà quản lý có thêm sự nhìn nhận, đánh giá để hoạch định chính sách phát triển du lịch cho tương xứng với tiềm năng to lớn của du lịch Việt Nam. Đối với khu di tích lịch sử Tân Trào từ lâu cũng đã có rất nhiều bài viết trên báo, trên internet không chỉ đề cập đến vẻ đẹp, giá trị của các khu di tích mà còn nêu lên tính cấp thiết của việc giữ gìn và phát huy nó. Và nhiêu nghiên cứu trong các cuốc sách của các tác giả như: Phạm Thuyết (2007) “Di tích lịch sử cách mạng huyện Sơn Dương”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội; Phù Ninh (2004), Di tích lịch sử Tuyên Quang, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội; Nguyễn Khoa Điềm (2002), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội; Văn Tạo (2005), Cách mạng tháng tám - một số vấn đề lịch sử, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội… Các nghiên cứu của các tác giả trên có đề cập đến di tích lịch sử Tân Trào nhưng có điểm chung là nó đều chỉ hầu như giới thiệu một cách khái quát, sự tìm hiểu về di tích cách mạng gắn với thời kỳ lịch sử của dân tộc mà không đề cập đến vấn đề quản lý và bảo tồn khu di tích một cách rõ nét. Thêm vào đó tác giả cũng có những tìm hiểu và tham luận về những bài báo cáo của sinh viên trường Đại học văn hóa trong đó các báo cáo có giới thiệu một cách khái quát về khu di tích lịch sử Tân Trào và đặc biệt là đã đề cập đến giá trị du lịch, văn của khu di tích trong tổng thể tiềm năng du lịch của tỉnh Tuyên Quang nói chung. Như vậy, qua sự khái quát trên chúng ta có thể thấy rằng vấn đề về di tích lịch sử nói chung và về khu di tích lịch sử Tân Trào nói riêng đã được đề cập đến khá nhiều. Các nghiên cứu trên đóng góp một phần quan trọng trong việc bổ sung các kiến thức cho đề tài của luận văn. Nhưng điều nhận 8 thấy là chưa có một báo cáo nào đưa ra một khái quát chung nhất về vấn đề quản lý khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào. Trong bài báo cáo này của tác giả cũng mong muốn đưa ra một vài tổng hợp khái quát của mình về thực trạng công tác quản lý khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào, đưa ra những điểm còn hạn chế và từ đó là một vài đóng góp của đề tài để ngày một nâng cao hiệu quả quản lý khu di tích để khu di tích ngày càng phát huy được giá trị lịch sử to lớn củamình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Chỉ ra thực trạng công tác quản lý nhà nước đố i với khu di tích lịch sử Quốc gia đă ̣c biê ̣t Tân Trào; - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của khu di tích. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề chung về công tác quản lý nhà nước đố i với di tích lich ̣ sử. - Tổng hợp và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đố i với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử đối với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Khu di tích lịch sử Tân Trào nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Tuyên Quang bao gồm 11 xã: Tân Trào, Minh Thanh, Trung Yên, Bình Yên, Lương Thiện (huyện Sơn Dương); Kim Quan, Trung Sơn, 9 Hùng Lợi, Trung Minh, Đạo Viện, Công Đa (huyện Yên Sơn); Tổng diện tích tự nhiên 530,9 km². Với 183 điểm di tích, trong giới hạn của luận văn tác giả không thể nêu hết toàn bộ 183 điểm di tích trên. Vì vậy, trong luận văn tác giả giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu là các điểm di tích tiêu biểu ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang nới mà tác giả đang sinh sống, gồm các điểm di tích sau: Cây đa Tân Trào, Đình Hồng Thái, Đình Tân Trào, Lán Nà Lừa, Hang Bòng. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 – 2012. Sở dĩ tác giả chọn mốc thời gian này là do trong khoảng thời gian này tồn tại nhiều vấn đề yếu kém trong vấn đề quản lý. Điều đó sẽ dẫn đến những hệ lụy không tốt cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản của khu di tích 5. Vấn đề nghiên cứu - Thực trạng quản lý Nhà nước đối với khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào hiện nay như thế nào? - Giải pháp nào để tăng cường quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào? 6. Giả thuyết nghiên cứu - Công tác quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào hiện nay đã được thực hiện tương đối tốt góp phần rất lớn vào việc quản lý và nâng cao giá trị của khu di tích. Tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế trong quá trình quản lý cần khắc phục để đạt hiệu quả cao hơn. - Để tăng cường quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử Tân Trào phải nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý khu di tích thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp từ giải pháp đối với việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi, đào tạo quản lý nguồn nhân lực đến các giải pháp thực hiện thu hút đầu tư, giải pháp tăng cường các hoạt động du lịch, lễ hội truyền thống gắn với khu di tích. Từ đó góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử Tân Trào. 10 7 . Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng các phương pháp: * Phương pháp luận: đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật và lịch sử , trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản * Phương pháp nghiên cứu cụ thể: đề tài được triển khai với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu - Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin. - Phương pháp khảo sát các điểm di tích 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đố i với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ 1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm quản lý Quản lý là hoạt động khách quan của mọi quá trình lao động xã hội. Nói đến quản lý là nói đến một dạng hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định thông qua việc sử dụng các công cụ, phương tiện quản lý phù hợp.Quản lý bao giờ cũng có tính mục đích, tính tổ chức và hướng tới tính hiệu quả.Như vậy, nó là một quá trình bao gồm chuỗi các hoạt động khác nhau để đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý mong muốn. Để tồn tại và phát triển, quản lý cần thiết đối với mọi phạm vi hoạt động của xã hội. Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Nó chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau. Tuy nhiên dựa vào các hoạt động thực tế nói chung, quản lý có thể được hiểu theo nghĩa chung nhất như sau: Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình, của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi [32, tr. 17]. Như vậy, từ định nghĩa trên về quản lý ta có thể thấy, trong hoạt động quản lý ít nhất phải có một chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức), ít nhất một đối tượng quản lý (con người – một cá nhân hay nhiều người, hoặc một bộ phận của giới vô sinh hay sinh vật) gián tiếp hoặc trực tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Hoạt động quản lý bao giờ cũng nhắm tới một mục tiêu nhất định.Các yếu tố khác tạo nên môi trường của hệ thống chính là khách thể của hoạt động quản lý. 12 Nội dung cơ bản của quản lý hiện nay cũng có nhiều học giả và các nhà nghiên cứu đưa ra, nhưng tựu chung lại vẫn gồm các nội dung sau: Nguyên tắc và phương pháp quản lý, lập kế hoạch và ra quyết định quản lý, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Cấp độ quản lý (dưới góc độ văn hóa) cũng có hai cấp độ cơ bản: + Quản lý cấp vĩ mô: quản lý văn hóa ở cấp vĩ mô + Quản lý cấp vi mô (chuyên ngành): quản lý các ngành như thư viện, bảo tàng, nghệ thuật, di tích,… * Khái niệm di tích và di tích lịch sử Di tích và di tích lịch sử là một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa. - Khái niệm di tích Trong quá trình phát triển, do tác động ảnh hưởng, hệ quả của các yếu tố lịch sử và văn hóa để lại mà trong ngôn ngữ của người Việt có sử dụng nhiều từ Hán – Việt, trong đó di tích cũng chính là một từ Hán Việt. Theo Hán việt tự điển của Thiều Chửu di tích được hiểu như sau: - Di: sót lại, rớt lại, để lại; - Tích: tàn tích, dấu vết; - Di tích: tàn tích, dấu vết còn để lại của quá khứ [31, tr. 123] Còn theo giáo trình “Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa” của trường Đại học văn hóa đã đưa ra một khái niệm khoa học về di tích như sau: “Là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại”[35, tr. 17] - Khái niệm di tích lịch sử Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam thì di tích lịch sử - văn hóa là: “Tổng thể những công trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá trị văn hóa được lưu lại”[22, tr. 533] 13 Tại chương IV, Điều 28.1 Luật di sản văn hóa quy định về di tích lịch sử văn hoá phải là: “a- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; b- Công trình xây dựng, địa điềm gắn với thân thế và sự nghiêp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước; c- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng kháng chiến; d- Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ; đ- Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử” [19, tr. 16] Nhiều nước trên thế giới đặt chung cho di tích lịch sử văn hoá là dấu tích, dấu vết còn lại. Tiếng Pháp viết là Vestige, tiếng Anh cũng viết là Vestige. Trung Quốc gọi là “Cổ tích”.Mỗi nước trên thế giới đều có những khái niệm, quy định khác nhau về di tích lịch sử văn hoá. Theo điều 1 của Hiến chương Venice – Italya 1964 quy định:di tích lịch sử bao trùm không chỉ là một công trình kiến trúc đơn lẻ mà cả khung cảnh đô thị hoặc nông thôn có chứng tích của một nền văn minh riêng, một sự tiến hóa có ý nghĩa hoặc một sự kiện lịch sử”. Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/07/1998 về xây dựng và phát triền nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nhấn mạnh: di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng, bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học, dân gian), văn hóa cách mạng bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.di tích lịch sử văn hoá là một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa. 14 Theo “Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh” công bố ngày 04/04/1984 quy định “Di tích lịch sử - văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hoá khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá, xã hội”[18] Ngày 22/07/2001 Chủ tịch nước đã ký sắc lệnh số 09 - L/CTN công bố Luật Di sản văn hóa, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ IX quốc hội khóa X ngày 29/06/2001 thì “Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học”. Ngày 24 tháng 7 năm 2001, Bộ Trưởng Bộ Văn hóa Thông tin đã ký quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020. Quyết định đã đưa ra nhiều định hướng cho việc bảo tồn, tôn tạo di tích một cách tổng thể và có lộ trình, kế hoạch rõ ràng. Càng khẳng định Nhà nước ta đã ý thức được nhiều hơn nữa vai trò của di tích lịch sử Như vậy, qua sự phân tích trên ta có thể thấy nhiều khái niệm khác nhau về di tích lịch sử văn hoá, từ đó ta có thể rút ra một cách hiểu chung nhất về di tích lịch sử đó là “những khu vực, địa điểm, các công trình với quy mô và tính chất khác nhau. ở đó lưu giữ và ghi lại những dấu ấn về các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu có tác động, ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của địa phương, đất nước và dân tộc”[15, tr. 119] * Khái niệm quản lý di tích lịch sử văn hoá Như trên đã trình bày quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong môi trường luôn biến đổi để đạt được mục đích quản lý nhất định. Còn đối với quản lý di tích lịch sử nói riêng thì mục đích 15 chính là thông qua hoạt động quản lý để bảo tồn và phát huy giá trị của di tích lịch sử. Bởi di tích lịch sử luôn mang trong mình nhưng giá trị vô hình không thể cân đong đo đếm được. Chính vì vậy vấn đề quản lý di sản văn hóa cũng như di tích lịch sử, văn hoá luôn là một vấn đề đặt ra bức thiết hiện nay vì theo thời gian nó không còn được nguyên vẹn như ban đầu, nếu chúng ta không có những chính sách để bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo nó thì sớm muộn gì nó sẽ bị “biến hóa” một cách nghiêm trọng. Ngày nay, dù phát triển ở trình độ nào, mỗi nước đều phải tiến hành hoạt động quản lý, bảo tồn gìn giữ và truyền lại cho thế hệ sau biết về mỗi di sản văn hóa của mỗi địa phương. Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay của đất nước, đời sống được cải thiện, nhu cầu tìm hiểu, tham quan, nghiên cứu, giáo dục, học hỏi những giá trị văn hóa truyền thống ngày càng cao và được quan tâm nhiều hơn. Vì vậy, việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử nói riêng là một việc làm cấp thiết. Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể hiểu về quản lý di tích lịch sử như sau: Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử là sự tác động có tổ chức chỉ đạo và điều hành thực hiện kết hợp với thanh tra, kiểm tra bằng quyền lực nhà nước do các cơ quan trong bộ máy nhà nước về di tích tiến hành, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về di tích để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân đối với lĩnh vực di tích. * Khái niệm nhà nước Khái niệm nhà nước có rất nhiều nghiên cứu và cách hiểu khác nhau, sau đây là một vài khái niệm: Theo Từ điển luật học của tập thể tác giả do tác giả Nguyễn Đình Lộc (Chủ tịch Hội đồng biên soạn), xuất bản năm 2006, nhà nước được định nghĩa là: “tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, 16 dân cư, và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình” Theo giáo trình Lý luận chung nhà nước và pháp luật do tác giả Lê Minh Tâm (chủ biên): “Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội" Theo giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của tác giả Nguyễn Minh Đoan: “Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, một bộ máy đặc biệt để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội, phục vụ lợi ích và thực hiện mục đích của giai cấp thống trị và của toàn xã hội Có thể nói các khái niệm về nhà nước ở trên được xác định qua việc nêu một số dấu hiệu, đặc trưng cơ bản của nhà nước, chức năng nhà nước, xu thế phát triển của nhà nước, trong đó nhấn mạnh đến hai phương diện cơ bản thuộc bản chất của nhà nước đó là tính giai cấp và tính xã hội. * Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Hiểu theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ hoạt động lập pháp, hành pháp đến tư pháp. Hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị kinh tế xã hội và đoàn thể quần chúng, các đơn vị địa phương, công dân chấp hành pháp luật theo quy định của Nhà nước. Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước là hoạt động của quyền hành pháp, tức là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý của Nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi các cơ 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan