Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh đắk lắk ....

Tài liệu Quản lý nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh đắk lắk .

.PDF
88
151
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM ĐỨC NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên nghành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH Đắk Lắk – NĂM 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: Thầy giáo PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi và những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Quý Thầy Cô giáo Khoa Luật, Học viện khoa học xã hội và Quý Thầy Cô giáo, sự quan tâm, động viên của Lãnh đạo Học viện, Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Buôn Ma Thuột. Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện về thời gian của cơ quan, nhờ sự khích lệ tinh thần, hỗ trợ kinh phí của đồng nghiệp, bạn bè gần xa. Đặc biệt nhờ sự tận tình hướng dẫn, động viên giúp đỡ của quý thầy cô giáo đã giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này, sự định hướng, hướng dẫn tên đề tài của quý Lãnh đạo, quý Thầy, Cô giáo Học viện đã dạy bảo tôi những kiến thức hết sức quý báu trong suốt hai năm học. Đồng thời được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện Đắk Lắk, Bưu chính Viettel Đắk Lắk, cán bộ, công chức Phòng Bưu chính – Viễn thông Sở Thông tin và Truyền thông đã cung cấp nhiều thông tin, tài liệu rất cần thiết liên quan đến nội dung của đề tài. Gia đình tôi đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Trân trọng! Tác giả Phạm Đức Nghị LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phạm Đức Nghị MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3 3.1. Mục đích của luận văn ............................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5 7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH .................................................. 6 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bưu chính .......................................... 6 1.1.1. Khái niệm về bưu chính .......................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm và xu hướng phát triển của dịch vụ bưu chính ........................ 8 1.2. Chủ thể quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính 11 1.2.1 Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................................... 11 1.2.2. Sở Thông tin và Truyền thông 14 1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về bưu chính 15 1.3.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý Nhà nước về bưu chính .............................. 15 1.1.2. Phương pháp quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính ..................... 20 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 21 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH TẠI ĐẮK LẮK................................ 22 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính 22 1.1.3. 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk ............ 22 2.1.2 Cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ............................................... 23 2.1.3 Đầu tư kinh doanh dịch vụ bưu chính .................................................... 25 2.1.4 Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ và giá cước dịch vụ .............. 26 2.1.5 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người sử dụng dịch vụ bưu chính .................................................................... 27 2.1.6 Quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính công ích ............................. 28 2.1.7 Quản lý Nhà nước về tem bưu chính .................................................... 29 2.1.8 Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ............................................................................................ 30 2.2 Thực tiễn quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk 30 2.2.1 Xây dựng và chỉ đạo quy hoạch phát triển bưu chính ........................... 32 2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính ............... 36 2.2.3 Ban hành và tổ chức các văn bản quy phạm pháp luật .......................... 37 2.2.4 Về công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, tăng cường quản lý Nhà nước trên địa bàn ..................................................................................... 41 2.2.5 Quản lý an toàn an ninh thông tin hoạt động bưu chính ........................ 41 2.2.6 Quản lý giá cước và chất lượng bưu chính ............................................ 43 2.2.7 Quản lý các công tác liên quan đến việc cấp và đổi giấy phép và thông báo hoạt động bưu chính ................................................................................. 44 2.2.8 Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính ....................................................... 45 2.2.9 Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk ............ 46 2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk ................................................................................................................. 53 2.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 53 2.3.2 Những hạn chế, yếu kém........................................................................ 55 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 56 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 57 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH TẠI ĐẮK LẮK ....................... 58 3.1. Phương hướng hoàn thiện ....................................................................... 58 3.1.1 Định hướng phát triển ............................................................................ 59 3.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 60 3.2 Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về bưu chính tại Đắk Lắk ........ 61 3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của UBND tỉnh Đắk Lắk đối với công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính ............................................................ 61 3.2.2 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý Nhà nước về bưu chính ............ 62 3.2.3 Xây dựng cơ chế và quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh với các sở, ban, ngành và các đơn vị hành chính có liên quan của tỉnh và giám sát việc thực thi các quy chế ...................................................... 62 3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước về bưu chính ............................................................................................................... 62 3.2.5 Sử dụng các biện pháp quản lý tuyên truyền giáo dục, xây dựng các cơ chế chính sách và biện pháp hành chính phù hợp ........................................... 63 3.2.6 Giải pháp từ phía Bộ Thông tin và Truyền thông, Chính phủ ............... 64 3.2.7 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định hiện hành về bưu chính đối với các doanh nghiệp bưu chính tại Đắk Lắk ... ............................................................................................................... 67 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 68 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 71 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM Automated Teller Machine (máy giao dịch tự động) BĐT Bưu điện tỉnh CBCNV Cán bộ công nhân viên CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa EMS Chuyển phát nhanh QLNN Quản lý Nhà nước TTTT Thông tin và truyền thông UBND Ủy ban nhân dân VNPT Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam VNPost Tổng công ty Bưu điện Việt Nam TX Thị xã TP Thành phố KT1 Bưu chính Hệ 1 phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước TTHC Thủ tục hành chính BCCI Bưu chính công ích DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Doanh thu bưu chính Đắk Lắk từ năm 2014 - 2018 ......................... 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhiệm vụ Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính của ngành thông tin và truyền thông nói chung và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có nhiều thay đổi do nền kinh tế Nhà nước chuyển đổi từ quản lý bao cấp tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế thế giới. Với mục tiêu xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Đắk Lắk trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của khu vực Tây Nguyên và Miền Trung theo Kết luận 60KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên giai đoạn 20102020, phương hướng phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong nhiều năm qua, tỉnh Đắk Lắk nhận được sự quan tâm của Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, ban, ngành, các nhà đầu tư đã xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó có lĩnh vực bưu chính. Nhờ vậy mà hạ tầng bưu chính của tỉnh ngày càng được cải thiện và có những bước chuyển biến vượt bậc, có quy mô rộng lớn và hiện đại. Bưu chính phát triển theo hướng đa dạng, phong phú với chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Đắk Lắk và khu vực Tây Nguyên và hội nhập kinh tế quốc tế. Thành quả đạt được lĩnh vực bưu chính trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ và trong thời kỳ xây dựng đất nước và hội nhập kinh tế thế giới đáng được ghi nhận. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh chóng về công nghệ thông tin, đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính cần phải được chú trọng quan tâm cả trước mắt và lâu dài. Trong thực tiễn những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về lĩnh bưu 1 chính tại tỉnh Đắk Lắk đã được tăng cường và hoàn thiện về cơ chế và chính sách, pháp luật về lĩnh vực bưu chính. Quản lý hoạt động bưu chính tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua vẫn chưa mang lại kết quả cao. Phân cấp quản lý từ Trung ương đến cấp huyện còn chưa rõ ràng, chồng chéo nhất là việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, nguồn nhân lực còn thiếu, chưa tinh sâu về chuyên môn nghiệp vụ nhất là cấp huyện, ngân sách dành cho quản lý bưu chính chưa được bố trí đầy đủ... Do vậy, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính, định hướng thị trường phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững, nhằm mang lại lợi ích cho tỉnh, doanh nghiệp, người dân và đồng thời tạo điều kiện để hoạt động bưu chính phát triển được thống nhất, có sự phối hợp đồng bộ với các ngành liên quan. Từ đó thúc đẩy bưu chính phát triển, đáp ứng nhu cầu của xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh xứng đáng là tỉnh trung tâm vùng Tây Nguyên và Miền Trung. Từ yêu cầu trên với những kiến thức, nghiên cứu, theo học ở Cơ sở Học viện khoa học xã hội Việt Nam tại thành phố Buôn Ma thuột, đồng thời dựa trên mục tiêu và định hướng để phát triển nên tác giả chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trước năm 1986 lĩnh vực bưu chính mang tính chất phục vụ, ở Trung ương thuộc Tổng cục Bưu điện quản lý, ở cấp tỉnh chưa có cơ quan quản lý chuyên ngành, chưa phân cấp, chủ yếu giao nhiệm vụ cho Bưu điện tỉnh thực hiện nhiệm vụ vừa quản lý, vừa kinh doanh dịch vụ. Ở nước ta các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này sau năm 1986 cũng còn hạn chế do lĩnh vực này còn mới, công tác quản lý nhà nước mới thực sự khi nền kinh tế chuyển đổi, có một số luận án, luận văn có nội dung liên quan với đề tài nghiên cứu của 2 Luận văn, cụ thể: - Luận án tiến sỹ chính trị học công bố năm 2004 của Tiến sỹ Trần Đức Lai với đề tài “Quyền lực Nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông trong quá trình hội nhập và phát triển của Việt Nam”. - Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Việt Sơn năm 2015: “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ”.... Mặc dù đề tài này không nghiên cứu trực tiếp về lĩnh vực quản lý Nhà nước về bưu chính, nhưng đây cũng là một đề tài có nội dung liên quan đến các vấn đề nghiên cứu về phát triển ngành bưu chính tại địa phương. Việc tác giả chọn tên đề tài “Quản lý Nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” được thực hiện trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ luật học tại Học Viện khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là có ý nghĩa thời sự và đảm bảo tính mới và tính thực tiễn. Đây cũng là công trình khoa học nhằm đi sâu tìm hiểu chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này trong tình hình đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tại tỉnh Đắk Lắk công tác quản lý Nhà nước về bưu chính viễn thông nói chung và về bưu chính nói riêng thực sự bắt đầu khi thành lập Sở Bưu chính Viễn thông, nay là Sở thông tin và Truyền thông vào tháng 6 năm 2005 và có hiệu quả khi có Luật Bưu chính được ban hành vào năm 2010, từ đó có những đề xuất, sự điều chỉnh thay đổi của Nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính cho phù hợp với thực tế để hoàn thiện hơn nữa về chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính trong những năm tiếp theo. Hiện chưa có đề tài nghiên cứu về Quản lý Nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk tại tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của Luận văn là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về 3 quản lý Nhà nước về bưu chính; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn quản lý Nhà nước về bưu chính tại tỉnh Đắk Lắk; trên cơ sở đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính ở Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý Nhà nước về bưu chính; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quản lý Nhà nước về bưu chính ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý Nhà nước về bưu chính tại tỉnh Đắk Lắk; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở lý luận, luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động bưu chính ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về bưu chính trong thời gian qua của Bộ Thông tin Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương liên quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Quản lý Nhà nước về bưu chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk là một vấn đề mới, nên trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả có tìm hiểu tổng quát về quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính trên cả nước và các doanh nghiệp hoạt động về bưu chính tại tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Lý luận: Dùng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Lý luận là những luận điểm trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các cương lĩnh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới lĩnh vực thông tin và truyền thông. - Các phương pháp: Duy vật biện chứng, trừu tượng hoá, phương pháp phân tích, thống kê kết hợp logic với lịch sử, phân tích với tổng hợp. Sử dụng phương pháp kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có, kết hợp với khảo sát đánh giá thực tế, thu thập thông tin, tài liệu để hoàn thiện nội dung luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Cơ bản luận văn đã nêu được những nội dung liên quan đến nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính. Các nhiệm vụ, yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính. Trên cơ sở thực tiễn tác giả đã đề xuất bổ sung thêm các giải pháp nhằm làm sáng tỏ và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại địa phương tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn các năm tiếp theo. 7. Kết cấu luận văn Bố cục của Luận văn, ngoài các phần như: mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính tại Đắk Lắk. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bưu chính 1.1.1. Khái niệm về bưu chính Trải qua hơn 70 năm hình thành và phát triển (từ 1945 đến nay) ngành thông tin và truyền thông đã đổi tên nhiều lần. Các khái niệm về bưu chính cũng được thay đổi và được bổ sung, về cơ bản theo Luật Bưu chính năm 2010: - Theo Điều 3, Khoản 1: “Hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính công ích, tem bưu chính”. - Theo Điều 3, Khoản 2: “Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính”. - Theo Điều 3, Khoản 3: “Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử”. - Theo Điều 3, Khoản 4: “Dịch vụ bưu chính công ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác”. - Theo Điều 3, Khoản 5: “Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định”. - Theo Điều 3, Khoản 6: ”Thư là thông tin trao đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí”. 6 - Theo Điều 3, Khoản 7: “Thư không có địa chỉ nhận là thư không có thông tin liên quan đến người nhận trên thư, trên bao bì của thư, bao gồm cả thư để quảng cáo, tuyên truyền”. - Theo Điều 3, Khoản 8: “Dịch vụ thư cơ bản là dịch vụ thư không có các yếu tố làm tăng thêm giá trị của dịch vụ”. - Theo Điều 3, Khoản 9: “Mạng bưu chính là hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính”. - Theo Điều 3, Khoản 10: “Mạng bưu chính công cộng là mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho doanh nghiệp được chỉ định quản lý, khai thác”. - Theo Điều 3, Khoản 11: “Điểm phục vụ bưu chính là nơi chấp nhận, phát bưu gửi, gồm bưu cục, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng và hình thức khác để chấp nhận, phát bưu gửi”. - Theo Điều 3, Khoản 12: “Thùng thư công cộng là điểm phục vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng được dùng để chấp nhận thư cơ bản”. - Theo Điều 3, Khoản 13: “Hộp thư tập trung là tập hợp các hộp thư gia đình được lắp đặt tại vị trí thuận lợi cho việc phát và nhận bưu gửi của chung cư cao tầng, toà nhà văn phòng có nhiều địa chỉ nhận thư độc lập”. - Theo Điều 3, Khoản 14: “Thời gian toàn trình của bưu gửi là khoảng thời gian tính từ khi bưu gửi được chấp nhận cho đến khi được phát cho người nhận”. - Theo Điều 3, Khoản 15: “Thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gồm nội dung bưu gửi, thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người gửi, người nhận và các thông tin có liên quan”. - Theo Điều 3, Khoản 16: “Người sử dụng dịch vụ bưu chính là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính, bao gồm người gửi và người nhận”. 7 - Theo Điều 3, Khoản 17: “Người gửi là tổ chức, cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính”. - Theo Điều 3, Khoản 18: “Người nhận là tổ chức, cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người nhận trên bưu gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính”. - Theo Điều 3, Khoản 19: “Doanh nghiệp được chỉ định là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà nước chỉ định để thực hiện nghĩa vụ bưu chính công ích và tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, các dịch vụ khác trong khuôn khổ điều ước quốc tế của Liên minh Bưu chính Thế giới, điều ước quốc tế khác trong lĩnh vực bưu chính mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”. - Theo Điều 3, Khoản 20: “Tem Bưu chính Việt Nam là ấn phẩm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bưu chính của Việt Nam quyết định phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới”. - Theo Điều 3, Khoản 21: “Tem bưu chính nước ngoài là ấn phẩm do các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới”. 1.1.2 Đặc điểm và xu hướng phát triển của dịch vụ bưu chính Bưu chính Việt Nam đã tham gia là thành viên liên minh bưu chính thế giới (viết tắt là UPU) vào ngày 15/3/1976 do Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam kế thừa quyền thành viên của chế độ Sài Gòn đã gia nhập UPU ngày 20/10/1951. Ngày 23/8/1976, Nước CHXHCN Việt Nam tuyên bố tham gia các hoạt động của UPU. Từ đó cho đến nay, Việt 8 Nam đã tham gia nhiều hoạt động của UPU, đã ký và phê duyệt các Hiệp định sửa đổi và bổ sung của UPU sau Đại hội UPU tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 1999. Việt Nam đã trúng cử vào Hội đồng Điều hành của UPU các nhiệm kỳ 1999-2002, 2005-2008, 2013-2016, 2017-2020 và có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của UPU nói chung. Qua nghiên cứu, khảo sát lý luận về quản lý Nhà nước về bưu chính và thực tiễn tổ chức quản lý của các quốc gia trên thế giới, thực tiễn tổ chức quản lý Nhà nước về bưu chính tại Việt Nam đã cho phép khái quát đặc điểm của dịch vụ bưu chính như sau: - Đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ bưu chính Dịch vụ bưu chính có sự tham gia của khách hàng vào công đoạn đầu của quá trình cung cấp dịch vụ. Ví dụ, khách hàng trả tiền gửi bưu phẩm trước khi bưu phẩm được phát đến người nhận. Do đó, không thể đổi lại dịch vụ nếu lần sử dụng đó không đạt yêu cầu. Bởi vậy, thái độ phục vụ của nhân viên và thực hiện cung cấp dịch vụ đúng công bố sẽ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ lần sau của khách hàng. Điều đó đòi hòi lĩnh vực bưu chính phải đặc biệt coi chữ tín với khách hàng là yêu cầu số một để phát triển thị trường. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ bưu chính. Ví dụ: thư cá nhân dễ bị thay thế bằng phương thức liên lạc điện thoại, dịch vụ datapost, dịch vụ chuyển tiền nhanh muốn phát triển được phải có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin… nên bưu điện cần phải đổi mới dịch vụ liên tục, nhằm vào các dịch vụ sử dụng công nghệ thông tin thì mới cạnh tranh được với các đối thủ khác - Đặc điểm nổi trội của sản phẩm dịch vụ bưu chính công ích + Tính phổ cập: tính phổ cập của dịch vụ có nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính phải cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn lãnh thổ: vùng đồng bằng, vùng trung du, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa… mà không có quyền 9 lựa chọn khu vực cung cấp dịch vụ; + Tính thống nhất của giá cước: Có nghĩa là phải chuyển phát bưu phẩm theo một mức cước nhất định. Điều đó có nghĩa nhà cung cấp dịch vụ bưu chính không được phép định giá dịch vụ cho những khu vực có chi phí cao. + Tính thống nhất của chất lượng dịch vụ: Dù phải cung cấp dịch vụ trên toàn phạm vi lãnh thổ với một mức giá cước nhất định nhưng nhà cung cấp dịch vụ vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn nhất định về chất lượng dịch vụ. Các đặc điểm kể trên dẫn đến khi cung cấp dịch vụ bưu chính công ích sẽ có những vùng doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí để đảm bảo tiêu chuẩn nhưng doanh thu lại rất thấp. Nhưng không thể bỏ cung cấp dịch vụ ở những khu vực này được. Đối với các doanh nghiệp vừa phải tự hạch toán kinh doanh, vừa phải đảm bảo cung ứng dịch vụ công ích sẽ buộc phải đẩy mạnh phần kinh doanh để bù cho lĩnh vực công ích. Tuy nhiên, nếu phần công ích quá lớn thì khả năng bù đắp sẽ rất khó thành hiện thực. Khó khăn nữa là ở phần kinh doanh có sự cạnh tranh của các đối thủ trong khi năng lực về con người, tài chính… của doanh nghiệp phải chia sang lĩnh vực công ích nên phần nào giảm sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. - Đặc điểm nổi trội của sản phẩm dịch vụ phi công ích Dịch vụ kinh doanh không được bù lỗ chi phí và mang tính cạnh tranh cao, nên khi nghiên cứu dịch vụ đòi hỏi cả một quy trình chặt chẽ về thị trường, giá cả… để đảm bảo việc đưa ra cung cấp dịch vụ đạt được hiệu quả. Trong quá trình cung cấp dịch vụ doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra, tổng kết đánh giá xem dịch vụ có hiệu quả hay không từ đó mới có thể quyết định tiếp tục hay dừng cung cấp dịch vụ trên thị trường. Dịch vụ được cung cấp theo phân khúc thị trường, có nghĩa là cung cấp cho một số đối tượng khách hàng nào đó có nhu cầu về dịch vụ mà không 10 phải cho mọi đối tượng khách hàng. Ví dụ như: dịch vụ Datapost chỉ dành cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng các dữ liệu điện tử. Hoặc dịch vụ quảng cáo chỉ dành cho các khách hàng có nhu cầu quảng cáo ở nhiều địa điểm khác nhau. - Hoạt động kinh doanh bưu chính mang tính dây chuyền, tải trọng không đồng đều theo không gian và thời gian Nhu cầu về truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian, giữa tỉnh này với tỉnh khác, giữa các giờ trong ngày, giữa các ngày trong tuần, giữa các tháng trong năm. Tiêu chí của ngành thông tin và truyền thông là phải đảm bảo lưu thoát hết khối lượng nghiệp vụ trong mọi tình huống. Vì vậy, để đảm bảo lưu thoát hết mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải bố trí hợp lý về con người và phương tiện. 1.2. Chủ thể quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính - Ở Trung ương: Chính phủ là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính trong phạm vi cả nước. Bộ Thông tin và Truyền thông được Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính. Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính theo phân công của Chính phủ. - Ở địa phương: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động bưu chính tại địa phương. 1.2.1 Bộ Thông tin và Truyền thông 1.2.1.1 Vị trí và chức năng Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về báo chí, xuất bản; bưu chính và chuyển phát; bưu chính và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền 11 thông quốc gia; quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. 1.2.1.2 Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động bưu chính - Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia, chương trình, đề án về cung cấp dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực, các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. - Được quyền ban hành các thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý ngành thông tin và truyền thông, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, trong đó có lĩnh vực bưu chính. - Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, thông tin, tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. - Trình Chính phủ ban hành quy định cụ thể về điều kiện, hình thức đầu tư, hoạt động thương mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, bồi thường thiệt hại trong cung ứng và 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan