VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HỮU NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
ĐẮK LẮK - NĂM 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HỮU NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8. 38. 01. 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. HOÀNG THẾ LIÊN
ĐẮK LẮK - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Hữu Nam Học viên lớp cao học luật hiến pháp và luật
hành chính Học viện Khoa Học xã hội
Tôi xin cam đoan như sau:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GS.TS. Hoàng Thế Liên.
Công trình nghiên cứu này không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào
khác đã được công bố tại tại Đắk Lắk.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này./
Đắk Lắk, ngày 31 tháng 10 năm 2019
Người cam đoan
Trần Hữu Nam
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của một quá trình Học tập, nghiên cứu, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và cùng với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
Thầy, Cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã nhiệt tình truyền đạt các kiến thức
quý báu trong thời gian qua, đã tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho quá trình
nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS.
Hoàng Thế Liên là người trực tiếp hướng dẫn khoa Học và đã dày công giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn đến tập thể Công chức ngành Tư pháp tỉnh
Đắk Lắk đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng để tôi
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu ích cho
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh
khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
Thầy,Cô giáo; quý bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 31 tháng 10 năm 2019
Học viên thực hiện
Trần Hữu Nam
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .............................................................................. 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................ 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 10
7. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 10
Chương 1 ..................................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨNG ........... 11
1.1. Công chứng ........................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm công chứng ...................................................................................... 11
1.1.2. Phân loại công chứng ........................................................................................ 14
1.2. Quản lý nhà nước về công chứng ......................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 15
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về công chứng ......................................................... 18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về công chứng ....................................................... 21
1.2.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các công chứng ..................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công chứng ............................... 29
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về công chứng .................... 29
1.3.2. Năng lực quản lý nhà nước về công chứng ....................................................... 30
1.3.3. Nhu cầu xã hội về công chứng và sự phát triển của công chứng ...................... 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 31
Chương 2 ..................................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................................................... 32
2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình dân cư, kinh tế - xã hội của Đắk Lắk có ảnh
hưởng đến hoạt động công chứng ............................................................................... 32
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên............................................................................................... 32
2.1.2.Đặc điểm hành chính, kinh tế, xã hội ................................................................. 33
2.1.3. Đặc điểm dân cư ................................................................................................ 34
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ............. 36
2.2.1. Về xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước ................................. 36
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước về công chứng của tỉnh Đắk Lắk39
2.2.3. Mạng lưới các công chứng ................................................................................ 40
2.2.4 Thực hiện chủ trương chuyển giao các hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp
huyện, UBND cấp xã sang các công chứng ................................................................ 45
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các công chứng .............................. 45
2.3. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
..................................................................................................................................... 49
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................................................... 49
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ...................................................................... 53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 56
Chương 3 ..................................................................................................................... 58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI....................... 58
VỚI CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 58
3.1. Định hướng hoàn thiện Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk
Lắk ............................................................................................................................... 58
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................ 59
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công chứng trên
địa bàn tỉnh .................................................................................................................. 59
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên theo hướng chuyên nghiệp hoá
..................................................................................................................................... 61
3.2.3. Tiếp tục quy hoạch và thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển công chứng
đến năm 2020............................................................................................................... 63
3.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngăn chặn cho công chứng .......................................... 66
3.2.5. Bổ sung số lượng và nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước
về công chứng .............................................................................................................. 68
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về công chứng ............................................................................... 69
3.2.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp đối với các
công chứng................................................................................................................... 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 73
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 75
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hoạt động công chứng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội. Dưới góc độ các giao dịch về dân sự, văn bản công chứng là một trong
những công cụ pháp lý không thể thiếu nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong các quan hệ giao dịch của các tổ
chức và cá nhân. Mặt khác, về phương diện Nhà nước, văn bản công chứng tạo
ra một bằng chứng xác thực, kịp thời, không ai có thể phản bác, chối cãi, trừ
trường hợp có ý kiến của người thứ ba và được quá trình tố tụng tuyên bố vô
hiệu. Về giá trị pháp lý, văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các
bên có liên quan, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thoả thuận khác. Văn
bản công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong văn bản công
chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Chế định về công chứng được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 1995,
Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật dân sự 2015 và các luật chuyên ngành, do đó văn
bản được công chứng có giá trị giao kết công chứng viên với vai trò như một
thẩm phán “phòng ngừa”, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân, tổ chức
trong các giao dịch. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp
khi buộc các bên tham gia giao dịch phải xác nhận tính xác thực của hợp đồng,
cũng như địa vị, trách nhiệm pháp lý trong tham gia giao dịch. Vì vậy, việc bắt
buộc công chứng các loại hợp đồng trong giao dịch liên quan đến kinh tế, dân
sự buộc các bên giao kết có nghĩa vụ thi hành, sẽ tránh được nhiều rắc rối trừ
Toà án tuyên vô hiệu. Thông qua việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các
hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh tế, hoạt động công chứng đã góp phần tạo
lập môi trường pháp lý tin cậy cho các hoạt động đầu tư kinh doanh, thương
mại. Đồng thời, cũng góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và
cải cách tư pháp, được Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương ghi nhận và
đánh giá cao.
Tuy nhiên, từ thực tiễn triển khai thực hiện Luật công chứng cho thấy,
hoạt động công chứng đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế như: công chứng là dịch
vụ công, do thiếu quy hoạch tổng thể phát triển công chứng, có địa bàn các Văn
phòng công chứng phát triển quá nhanh, trong khi đó nhiều địa bàn, nhất là ở
các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa lại không có công chứng để cung cấp
dịch vụ này cho người dân; chất lượng đội ngũ công chứng viên, chất lượng
hoạt động công chứng còn nhiều bất cập; nhiều công chứng được thành lập
theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (Văn phòng công chứng do một công
chứng viên thành lập), thiếu tính ổn định, chưa bền vững; chưa xác định rõ địa
vị pháp lý, quyền và trách nhiệm của công chứng viên; tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm công chứng viên có điểm còn dễ dãi, thiếu quy định về chế độ bồi dưỡng
bắt buộc đối với công chứng viên đang hành nghề nên khó bảo đảm chất lượng
văn bản công chứng; quy định về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng
chưa gắn với tính chất đặc thù của nghề công chứng; thực tiễn hoạt động công
chứng phát sinh nhiều vấn đề như Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt
động, chuyển nhượng Văn phòng công chứng, công chứng viên làm việc theo
chế độ hợp đồng nhưng chưa có quy định điều chỉnh dẫn đến lúng túng trong
thực hiện; các quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng còn
chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, chưa theo kịp với sự phát triển và yêu cầu xã hội
hoá; thiếu quy định về việc công chứng viên tham gia tổ chức xã hội - nghề
nghiệp để phát huy vai trò tự quản của công chứng viên phù hợp với đặc thù
của nghề công chứng và thông lệ quốc tế…
Là một địa bàn thuộc khu vực Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk có 16 công
chứng, trong đó có 14 Văn phòng công chứng và 02 Phòng công chứng được
bố trí trên địa bàn 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố. Việc phát triển của các
Văn phòng công chứng trong xu hướng xã hội hoá dịch vụ công trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk đã đặt ra những nội dung, yêu cầu quản lý nhà nước đối với các
Văn phòng công chứng là hết sức cần thiết và rất quan trọng. Đặc biệt, với sự
ra đời của Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực ngày 01/01/2015 đã đặt ra
nhiều vấn đề triển khai trong thực tiễn quản lý nhà nước đối với các Công
chứng nói chung, ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Đê nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đặt ra nhiều vấn
đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa Họcvà thực tiễn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước
về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, cho thấy các nhà khoa Học đã tiếp
cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Có thể kể đến một số công
trình khoa Học như:
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các sách chuyên khảo, luận án,
luận văn đều đã tiếp cận ở những nội dung cụ thể có liên quan đến đề tài để giải
quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Trong chừng mực nhất định, các
nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng về quản lý nhà nước về công chứng.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, có hệ thống và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về công chứng từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn là công trình khoa Học đầu tiên nghiên cứu
một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về vấn đề này dưới góc độ của
khoa Họcluật hiến phápvà luật hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận
văn, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục trình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà
nước về công chứng để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn
thiện Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Để thực hiện mục đích trên đây, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công chứng
thông qua việc làm rõ khái niệm công chứng; đặc điểm công chứng; vai trò của
công chứng; phân tích, rút ra khái niệm quản lý nhà nước về công chứng; xác
định nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công chứng.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về công chứng
từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, luận văn đánh giá chung về những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
Thứ ba, trên cơ sở hệ thống lý thuyết của chương 1, kết quả phân tích,
đánh giá thực trạng ở chương 2, luận văn đề xuất các quan điểm, phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề
chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là Quản lý nhà nước về công
chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Từ yêu cầu của mã số và chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành
chính, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu gồm các nội dung quản lý nhà
nước về công chứng theo nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk và Sở Tư pháp từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở pháp luận của chủ nghĩa MácLênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà
nước về công chứng- đối tượng có tính đặc thù cao. Đồng thời, luận văn sử
dụng các phương pháp cụ thể khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, dự báo để
chọn lọc tri thức khoa học để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của chủ đề luận
văn.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc hệ thống hoá các vấn đề
lý luận về quản lý nhà nước về công chứng, làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của công chứng và các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công chứng.
Phương pháp phân tích được sử dụng trên cơ sở lý thuyết đã có vào việc
luận giải các nội dung cụ thể về Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
tỉnh Đắk Lắk; phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng để nhận diện
thực trạng Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể, giúp việc phân tích vấn đề có tính hệ thống và
toàn diện. Trên cơ sở đó, giúp việc đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về
công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk bảo đảm tính chính xác, khách quan và
khoa học.
Phương pháp dự báo được sử dụng nhằm tích hợp các cơ sở khoa Học
trong nhận diện quy luật vận động từ quá khứ, hiện tại và tương lai để đưa ra
những nhận định về xu hướng vận động và phát triển của các công chứng trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tổ chức hành nghề chứng trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung
quan trọng vào lý luận Luật Hiến pháp và luật hành chính; góp phần làm sáng
tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhận thức của tổ chức, cá
nhân về vai trò quan trọng của công chứng và sự cần thiết của quản lý nhà nước
về công chứng.
Ý nghĩa thực tiễn: luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
hoạch định chiến lược xây dựng, hoàn thiện pháp luật về công chứng và trong
thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về công chứng; trong nghiên cứu khoa
học, giảng dạy và Học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành hành chính và
quản lý nhà nước; các khoá bồi dưỡng công chứng viên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công chứng;
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk
Lắk;
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà
nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨNG
1.1. Công chứng
1.1.1. Khái niệm công chứng
Công chứng
Tại Việt Nam công chứng với tư cách là một thể chế pháp lý hình thành
khá sớm từ những năm 1930, nhưng đến năm 1987 thuật ngữ "công chứng"
mới được sử dụng một cách rộng rãi. Cho đến nay, nước ta đã có 6 khái niệm
khác nhau về công chứng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về công
chứng trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước ta. Cụ thể như sau:
Một là, Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp
Công chứng nhà nước là một hoạt động của nhà nước, nhằm giúp công dân, các
cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản sự kiện có ý nghĩa pháp lý, hợp
pháp hoá các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu lực
thực hiện. Bằng hoạt động trên, công chứng nhà nước tạo ra những đảm bảo
pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan, tổ chức
phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, giúp cho việc giải quyết các tranh chấp
được thuận lợi, góp phần tăng cường pháp chế XHCN.
Hai là, Nghị định số 45/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày
27/02/1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước quy định:
Công chứng là việc chứng nhận xác thực các hợp đồng và giấy tờ theo
quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là các tổ
chức), góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN.
Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng có giá trị chứng cứ.
Ba là, Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động công chứng nhà nước quy định:
Công chứng là việc chứng nhận xác thực của các hợp đồng và giấy tờ
theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
và cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là các tổ
chức), góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN.
Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng nhà nước chứng nhận hoặc
UBND cấp có thẩm quyền chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp bị
Toà án nhân dân tuyên bố là vô hiệu.
Bốn là, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về
công chứng, chứng thực, tại điều 2 quy định: "Công chứng là việc Phòng Công
chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch
khác được xác lập trong quan hệ dân sự, thương mại và quan hệ xã hội khác
(Sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) và thực hiện các việc khác theo quy định
của Nghị định này". Đáng chú ý, Nghị định này đã có sự phân định rõ khái
niệm công chứng và chứng thực, điều mà các Nghị định trước đây chưa làm rõ
được, bản chất của hành vi công chứng là:"chứng nhận tính xác thực của hợp
đồng", còn hành vi chứng thực lại chỉ là việc "xác nhận sao y giấy tờ, hợp
đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân". Như vậy, theo quy định nêu trên, hành
vi công chứng chính là việc xác lập giá trị pháp lý cho văn bản, hợp đồng; còn
hành vi chứng thực chỉ đơn thuần là việc sao lại các văn bản, hợp đồng mà thôi.
Năm là, Luật Công chứng năm 2006 quy định: "Công chứng là việc công
chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch
khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của
pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng" .
Sáu là, Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng là việc công
chứng viên của một công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch),
tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn
bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng
hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” . Có thể nhận thấy,
những khái niệm về công chứng gắn liền với những thay đổi của xã hội nước
ta. Ở các giai đoạn phát triển khác nhau thì khái niệm về công chứng rõ ràng có
những thay đổi nhất định. Sự thay đổi này thể hiện quan điểm của nhà nước ta
về công chứng cũng như trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, nhưng xét
về bản chất và mục đích của hành vi thì vẫn không thay đổi. Từ các quy định
pháp luật trên đây, có thể hiểu: Công chứng là việc công chứng viên của các
công chứng, theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc quy định của pháp luật,
chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các văn bản hợp đồng, giao dịch
nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức.
Công chứng là một dạng tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá
nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu
cầu chung của xã hội, là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự. Hội viên có
thể bao gồm cả cá nhân và tổ chức, tài sản của loại tổ chức này được hình thành
chủ yếu từ sự đóng góp tự nguyện của các hội viên hoặc hội phí, nhằm phục vụ
cho nhu cầu chung của hội viên và mục đích của tổ chức. Các tổ chức này có
chung đặc điểm là:
- Thành lập theo sang kiến của nhà nước
- Hình thành theo các quy định của nhà nước và được quản lý chặt chẽ bởi cơ
quan nhà nước.
- Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề xã hội
- Hoạt động tự quản, cơ cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không
mang tính quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.
Với cách hiểu tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và bố trí các công
việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng
đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung, thì công chứng
là tổ chức của những người hành nghề công chứng, bao gồm các công chứng
viên thực hiện nhiệm vụ công chứng.
1.1.2. Phân loại công chứng
Công chứng được thực hiện dưới 2 hình thức tổ chức hành nghề là phòng
công chứng và văn phòng công chứng.
Phòng công chứng
Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, là
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng.
Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tên gọi của Phòng công chứng
bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công
chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục,
hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Văn phòng công chứng
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp
danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên.
Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. Người đại diện theo pháp
luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng
công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và
đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. Tên gọi của Văn phòng công
chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của
Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của
Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không
được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của công chứng khác, không được vi
phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
tộc. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ
quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công
chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Văn phòng công chứng sử dụng con
dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con
dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc
quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về con dấu.
1.2. Quản lý nhà nước về công chứng
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại
của Nhà nước.Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều
hành của cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản
lý nhà nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc
điểm sau:
Một là, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy
nhà nước được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và
quyền tư pháp.
Hai là, đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Ba là, quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao,…
Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ Nhân dân, duy trì sự ổn định
và phát triển bền vững trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước
nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố công tác
nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn
vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ … Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp
còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước với các đặc điểm
sau đây:
Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể
hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua
phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng
được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bằng việc ban hành văn
bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng
các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động xây dựng
và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hoá các quy
phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên thành những
quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới dạng các
mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới dạng những
mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật
trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối lập với cấp dưới
nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì Nhà nước có ba quyền năng: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu
thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên, trong rất nhiều hoạt động
khác như: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt động
quản lý được tiến hành bởi các Bộ, … Trong những trường hợp này, quyền
năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng với
hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ.
Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ
quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương đến địa
phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ
đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, đảm bảo sự liên
kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp, tránh
được sự cục bộ, phân hoá giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Tuy
nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những thế mạnh của từng địa phương, tạo
sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy hành chính còn được
tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động, sáng tạo
cho chính quyền địa phương.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chấp hành và
điều hành
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo
của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật, điều
hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực
tiễn … trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hoá pháp luật.
Từ đó, quản lý nhà nước là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử dụng
các quyền lực nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước mang tính quyền lực
đặc biệt là tính tổ chức cao, có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để
thực hiện mục tiêu hơn cả là quản lý nhà nước ở Việt Nam mang tính nguyên
tắc tập trung dân chủ. Quản lý nhà nước không có sự tách biệt tuyệt đối giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý, nó luôn đảm bảo tính liên tục, ổn định
trong tổ chức.
Quản lý nhà nước đối với các công chứng là việc Nhà nước dùng các
biện pháp, công cụ có được tác động vào lĩnh vực công chứng để hệ thống các
công chứng hoạt động theo đúng định hướng, mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về công chứng
Điều 69, 70 Luật Công chứng 2014 quy định các chủ thể quản lý nhà
nước về công chứng nói chung, quản lý nhà nước đối với các công chứng nói
riêng. Cụ thể, điều 69 quy định:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Xem thêm -