Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện đông giang, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện đông giang, tỉnh quảng nam

.DOC
91
400
61

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÁI THỌ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, Năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÁI THỌ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÙNG HÀ NỘI, Năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo. Tác giả Thái Thọ MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO......................................................................................................................................................11 1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói................................................................11 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo...........................................................................................18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM..........................30 2.1. Tổng quan về huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam......................................................30 2.2. Kết quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam .. 33 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam........................................................................................................................42 2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.............................................................................................54 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.................................................................60 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam............................................................................60 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam............................................................................65 3.3. Kiến nghị............................................................................................................................................72 KẾT LUẬN..............................................................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHH VIẾT TĂT BHYT Bảo hiểm y tế CBCC Cán bộ công chức CP Chính phủ DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng nhân dân LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xa hội MTTQ Mă ̣t trận tổ quốc QLNN Quản lý nhà nước THPT Trung hoc phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Dân số qua các năm của huyện Đông Giang ............................................ 31 Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của Đông Giang qua các năm ....................... 33 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 ................. 34 Bảng 2.4. Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo tại huyện Đông Giang giai đoạn 20162020 ........................................................................................................................... 35 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 1. Đánh giá về hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp..............................46 Hộp 2. Đánh giá về cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp huyện......................................47 Hộp 3. Đánh giá về huy động nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo các cấp ..........................................................................................................................................................................50 Hộp 4. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện......................................................................................................................................52 Hộp 5. Đánh giá về công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo..........................................................................................................................................54 DANH MỤC CÁC HHNH Hình 2.1. Kết quả khảo sát các chính sách giảm nghèo đa giúp cải thiện đời sống cho hộ nghèo.............................................................................................................................................41 Hình 2.2. Kết quả khảo sát về những gă ̣p khó khăn gă ̣p phải trong việc tiếp cận với các chính sách xóa đói giảm nghèo.................................................................................................42 Hình 2.3. Kết quả khảo sát về hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo cấp xa..............................................................................................................................................45 Hình 2.4. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng về thực hiện công tác giảm nghèo của cán bộ xa.............................................................................................................................................47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm đổi mới và phát triển, chúng ta đa đạt được nhiều thành tựu quan trong về kinh tế - xa hội. Tăng trưnng kinh tế bền vững trên diện rộng trong suốt hai thập kỷ qua đa cải thiện chất lượng cuộc sống cho hầu hết tất cả người dân. Kết quả điều tra mức sống dân cư năm 2012 của Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê mới công bố năm 2014 cho thấy, tính theo mức 02 đô la/người/ngày, số người nghèo của Việt Nam năm 1993 là khoảng 62,1 triệu người, đến năm 2004 giảm xuống còn khoảng 49,3 triệu người; đến năm 2012 chỉ còn 11,5 triệu người (so với 1993 đa giảm 81,5% tương ứng là 50,6 triệu người đa thoát nghèo). Tính theo mức 1,25 đô la/người/ngày, số người nghèo năm 1993 khoảng 48,4 triệu người, đến năm 2005 còn khoảng 24,7 triệu người và đến năm 2012 chỉ còn 2,9 triệu người (so với 1993 đa giảm 94% tương ứng 45,5 triệu người đa thoát nghèo). Tính theo chuẩn do Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê đang áp dụng, số người nghèo năm 1993 là khoảng 40,5 triệu và đến năm 2012 còn 15,3 triệu người. Nếu tính theo chuẩn nghèo quốc gia, tỷ lệ nghèo còn thấp hơn nữa, năm 2005 là 22,31%; năm 2010 là 14,2% và 9,6% vào cuối năm 2012 tương ứng với khoảng 2,1 triệu hộ nghèo. Từ năm 2009, nước ta đa thoát khỏi danh sách các nước nghèo của thế giới; năm 2010, nước ta trn thành nước thu nhập trung bình thấp. Huyện Đông Giang được thành lập ngày 10/3/1963, trên cơ sn giải thể huyện Thống Nhất. Năm 1974, Ban Thường vụ Đă ̣c khu ủy Quảng Đà ra nghị quyết hợp nhất huyện Đông Giang và Tây Giang thành huyện Đông - Tây Giang, sau được goi là huyện Hiên. Đến ngày 17/7/2003, huyện Hiên lại được chia tách thành 2 huyện Đông Giang và Tây Giang như hiện nay. Sau 15 năm xây dựng và trưnng thành, huyện Đông Giang đa phát triển trên tất cả các mă ̣t: kinh tế, văn hóa, xa hội, quốc phòng, an ninh, tốc độ tăng trưnng kinh tế bình quân của huyện Đông Giang đạt 16,34%/năm; tổng mức đầu tư hơn 13.294 tỷ đồng. Đă ̣c biệt, công tác an sinh xa hội được tập trung triển khai mạnh mẽ 1 và phát huy hiệu quả tích cực, huyện đa đầu tư nhiều công trình, dự án trong điểm và hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp góp phần phát triển kinh tế của huyện, tăng thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Tính đến cuối năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn 36,94%, thu nhập bình quân đầu người đạt 19,12 triệu đồng. Những kết quả trong công tác giảm nghèo n huyện Đông Giang mới chỉ là bước đầu, nên còn khá nhiều bất cập như: tình trạng tái nghèo vẫn diễn ra; việc sử dụng các nguồn lực trong giảm nghèo chưa đạt được hiệu quả như mong muốn; việc tuyên truyền nâng cao ý thức thoát nghèo cho người dân còn hạn chế... Tuy nhiên, làm sao để thoát nghèo nhanh nhưng bền vững n một địa bàn với đă ̣c điểm đại bộ phận nhân dân sống bằng nghề nông - lâm nghiệp, sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ đang là vấn đề đang được cả hệ thống chính trị địa phương và người dân hết sức quan tâm. Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả chon đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao hoc. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo được nhiều nhà khoa hoc quan tâm, nghiên cứu với nhiều bài viết, nhiều công trình đa được công bố, xuất bản thành sách. Có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm các công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung và Nhóm các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo n một số địa phương. - Nhóm các công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung bao gồm: Báo cáo đánh giá giảm nghèo Việt Nam năm 2012 của Ngân hàng thế giới “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới” đa chỉ ra được nền kinh tế Việt Nam tăng trưnng nhanh và chuyển dịch cơ cấu sâu sắc, thành tích giảm nghèo ấn tượng theo bất cứ chuẩn mực nào. Báo cáo nhận định, Việt Nam đa đạt được những tiến 2 bộ đáng chú ý nhưng nhiệm vụ giảm nghèo vẫn chưa hoàn tất và xét n một số phương diện, nhiệm vụ đó hiện khó khăn hơn. Dù hàng chục triệu gia đình Việt Nam đa thoát nghèo trong thập kỷ qua nhưng rất nhiều hộ dân trong số đó có thu nhập rất sát chuẩn nghèo và vẫn rất dễ tái nghèo do các cú sốc đă ̣c thù (mất việc, tai nạn, gia đình có người ốm, tử vong), hoă ̣c do các cú sốc có liên quan trong toàn nền kinh tế (tác động của biến đổi khí hậu tới lượng mưa và nhiệt độ, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009...). Báo cáo cũng chỉ ra những thách thức lớn trước mắt trong giảm nghèo đối với Việt Nam, đó là việc đảm bảo chia sẻ lợi ích từ quá trình tăng trưnng, vấn đề nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, mức độ dễ bị tổn thương, khoảng cách giàu nghèo.... Báo cáo đánh giá quốc gia năm 2016 của Ngân hàng thế giới “Tiếp bước thành công: Nhóm ưu tiên tăng trưởng toàn diện và bền vững”. Báo cáo đa chỉ ra Việt Nam là một quốc gia hình mẫu về tăng trưnng cao, giảm nghèo nhanh và phát triển công bằng, những thành tựu của Việt Nam có đóng góp của nhiều nhân tố; Việt Nam có một tương lai tươi sáng nhìn trên nhiều góc độ. Báo cáo cũng chỉ ra Việt Nam phải vượt qua hàng loạt những thách thức mới xuất phát từ những lựa chon trong quá khứ của riêng mình: Trước hết, mô hình tăng trưnng và tạo việc làm cho toàn xa hội mà Việt Nam áp dụng đang bộc lộ những hạn chế; thứ hai, Việt Nam đang đối mă ̣t với một nghị trình còn dang dn và những thách thức mới liên quan đến cung cấp dịch vụ công và tăng trưnng hướng đến người dân; thứ ba, Việt Nam cần củng cố đà tăng trưnng cao qua sử dụng hiệu quả tài nguyên và môi trường, giảm thiểu phí tổn do ô nhiễm, sử dụng tài nguyên thiếu bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu; cuối cùng, những yếu kém về quản trị nhà nước đang trn thành lực cản đối với tăng trưnng và bước tiến về xa hội trong tương lai. Bên cạnh đó Báo cáo cũng chỉ ra Việt Nam phải đối mă ̣t với rủi ro và cơ hội về giảm nghèo, phát triển đồng đều và bền vững về môi trường; giảm thiểu rủi ro và tận dụng triệt để các cơ hội đòi hỏi một loạt các biện pháp đồng bộ hướng đến mục tiêu chung. Báo cáo cập nhật cập nhật về đói nghèo và thịnh vượng chung n Việt Nam năm 2018 của Ngân hàng thế giới “Bước tiến mới giảm nghèo và thịnh vượng 3 chung n Việt Nam”. Trên cơ sn kết quả cuộc Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2016, các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới đa nghiên cứu, khảo sát thu thập thông tin, số liệu, xây dựng và công bố Báo cáo cập nhật về đói nghèo và thịnh vượng chung n Việt Nam năm 2018. Báo cáo đa chỉ ra từ năm 2014 đến 2016, mỗi năm Việt Nam giảm được 1,85% hộ nghèo, cao hơn mục tiêu đề ra; vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giảm được 4,3% hộ nghèo, đạt mức giảm cao nhất trong các năm gần đây. Báo cáo cũng đa chỉ rõ: Nguyên nhân chủ yếu của thành tích giảm nghèo nhanh là do nền kinh tế đạt mức tăng trưnng cao, mô hình tăng trưnng gắn với giảm nghèo và tiến bộ xa hội. Trong giai đoạn 2014-2016 Việt Nam đa tạo ra được 1,4 triệu việc làm mới trong ngành chế tạo, 70 ngàn việc làm trong ngành khách sạn, bán lẻ, xây dựng… Bên cạnh đó, Báo cáo cũng khuyến nghị một số lĩnh vực ưu tiên nhằm thúc đẩy giảm nghèo trong thời gian tới, bao gồm: Nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều việc làm và tăng lương; cải cách giáo dục nhằm đảm bảo sự công bằng trong tiếp cận các cơ hội giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp; tăng cường trao quyền sử dụng đất cho người DTTS và nâng cao kỹ năng cho người nghèo. Đinh Đức Thuận và cộng sự (2005), trong “Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn n Việt Nam“, Báo cáo trong khuôn khổ Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, đa cung cấp các khuyến nghị cụ thể cho tiến trình hoạch định chính sách làm thế nào để rừng và sản phẩm từ rừng có thể đóng góp một cách bền vững vào việc cải thiện điều kiện sống của những người sống phụ thuộc vào rừng n Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ: ngày càng có sự chú ý tới xoá nghèo và phát triển kinh tế trên toàn đất nước. Một thực tế đa được soi sáng là các khu vực rừng thường trùng với các khu vực nghèo thực sự và dai dẳng. Các hoạt động hiện nay còn đứng bên ngoài và thường chưa chú trong xem xét làm thế nào để sử dụng, phát triển tài nguyên rừng bền vững và mang lại lợi ích cho người dân sống phụ thuộc vào rừng. Sự chú ý tập trung chủ yếu vào nông nghiệp và bảo vệ mà chưa xem xét tới phát triển kinh tế rừng, các chính sách trước đây được xây dựng và thực thi với ít sự tham gia của bản thân những người dân sống phụ thuộc vào rừng. 4 Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngoc Danh (2012), đa khẳng định: Tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xa hội mà hộ gia đình có được. Nghiên cứu đa nhằm đến việc khám phá các quan hệ qua lại giữa tình trạng nghèo về tiền và các đă ̣c trưng kinh tế - xa hội khác của hộ gia đình n nông thôn Việt Nam dựa trên cách tiếp cận sinh kế và tìm kiếm các chỉ báo kinh tế - xa hội phù hợp cho đo lường nghèo đa chiều. Kết quả nghiên cứu xác nhận rằng có tối thiểu 10 chiều đo lường cho tình trạng nghèo đa chiều và đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế. Một số biến định lượng và phân loại được trích ra và sử dụng như là các chỉ báo phù hợp cho đo lường nghèo đa chiều. Phân loại hộ dựa trên tình trạng nghèo đa chiều tỏ ra có hiệu quả thống kê tốt hơn khi tính đồng nhất trong từng nhóm được cải thiện rõ ràng so với phân loại hộ dựa trên chi tiêu bình quân đầu người. Nguyễn Đức Nhật và nhóm chuyên gia (2013) đa nghiên cứu mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế n Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đa khẳng định rằng tình trạng đói nghèo n mỗi vùng miền có đă ̣c tính khác nhau và cần các phương pháp tiếp cận khác nhau; trong thực thi cần chú trong tính tự chủ của địa phương, sự tham gia của người dân và lựa chon đối tác triển khai phù hợp. Quá trình phân tích chỉ ra rằng, mô hình của các tổ chức quốc tế thành công hơn bni ho tuân thủ các nguyên tắc của lý thuyết kinh tế, xây dựng động lực tham gia của các bên và trao quyền tự quyết cho người dân. Các mô hình quốc tế cũng triển khai theo hướng nhỏ, chậm chắc và chú trong về nâng cao năng lực so với các chương trình đại trà nhanh và thiếu kiểm tra đánh giá của nhà nước. - Nhóm các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo n một số địa phương Đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn về quá trình thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo n địa phương có một số công trình như luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh", của tác giả Nguyễn Thế Tân (2015) đa đề cập đến thực trạng việc thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Ninh, qua đó tác giả đa đề xuất những giải pháp 5 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn "Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Út Ngoc Mai (2015) đa đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới giảm nghèo bền vững và cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững từ góc độ thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát gắn liền với địa bàn nghiên cứu. Phạm Bình Long (2017) với luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương” đa tập trung phân tích các điều kiện kinh tế - xa hội của tỉnh Bình Dương, khái quát sự thành công, kết quả của sự nghiệp giảm nghèo bền vững của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2016, đồng thời đánh giá những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững n tỉnh Bình Dương trong những năm qua. Qua đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững n tỉnh Bình Dương trong những năm tiếp theo trên các phương diện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững, tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực; huy động nguồn tài chính; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Liêu Khắc Dũng (2017) với luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” đa đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xa Hà Tiên dưới góc độ ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm nghèo bền vững; việc kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ làm công tác giảm nghèo; tổ chức thực hiện các quy định về giảm nghèo bền vững; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo từ 2011-2017 và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước vè giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xa Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn tới. 6 Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố Trong hầu hết các công trình nghiên cứu cũng như các chương trình, dự án trong và ngoài nước được triển khai thời gian qua đều hướng đến giảm nghèo hay giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, giảm nghèo bền vững cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức, cụm từ "giảm nghèo bền vững" được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính n Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả thấy có một số điểm chính như sau: Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung phân tích các đă ̣c điểm nghèo đói, xác định các nguyên nhân của sự nghèo đói, các chính sách xóa đói giảm nghèo cũng như các nội dung trong quản lý nhà nước về giảm nghèo. Nhiều nghiên cứu cũng đa đánh giá các tác động của các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu qua các tiêu chí tính hiệu quả, tính hiệu lực, phù hợp và bền vững của chính sách. Gần đây, đa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh kế và vấn đề giảm nghèo. Tuy nhiên, các vấn đề giảm nghèo, đă ̣c biệt là quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam chưa được các nghiên cứu trước đây đề cập, hoă ̣c đa đề cập nhưng mới chỉ dừng lại n các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện. Vì vậy yêu cầu đă ̣t ra là phải tiếp tục nghiên cứu, cập nhật và làm rõ thêm một số nội dung liên quan đến quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững cho huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, như: - Các quan niệm về nghèo đói và các chuẩn mực nghèo đói - Khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưnng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo. - Thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo tại một địa bàn cụ thể là huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, đă ̣c biệt là những năm gần đây. - Đề xuất các giải pháp để huyện tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về giảm nghèo từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 7 Kế thừa các kết quả của những nghiên cứu trên, trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng bổ sung, phát triển để làm rõ các vấn đề nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, chỉ ra những mă ̣t hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích khái quát một số vấn đề lý luận của công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam để chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong công tác này. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn n phạm vi huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam - Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại Đông Giang, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến nay. - Về nội dung nghiên cứu: Tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Đông Giang, chỉ ra những điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới hạn chế. Đề xuất các giải pháp kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo 8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sn phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưnng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói, giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu sẵn có từ các nguồn tài liệu chính thức, từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đa nghiên cứu trước đây, các bài viết, tạp chí, sách báo, internet,.. từ các báo cáo của cơ quan chức năng huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về các vấn đề có liên quan đến giảm nghèo bền vững. Phương pháp quy nạp - diễn dịch: được tác giả sử dụng để diễn đạt, phân tích và giải thích các vấn đề có liên quan đến nghèo đói, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, từ đó khái quát hiện trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang để đưa ra các giải pháp cụ thể nhăm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Phương pháp phân tích có sự tham gia: để phân tích giảm nghèo bền vững, bên cạnh việc phân tích các tài liệu thứ cấp, tác giả cũng sẽ phỏng vấn các cán bộ quản lý thuộc các cơ quan có liên quan tới công tác giảm nghèo tại huyện Đông Giang. Phương pháp điều tra khảo sát: Việc điều tra khảo sát được tiến hành với 3 đối tượng là: người nghèo; cán bộ, công chức n các xa; cán bộ, công chức lanh đạo quản lý cấp huyện. Mục đích chính của điều tra khảo là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá các hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Đối với người nghèo: Các phiếu điều tra dành cho đối tượng là người nghèo được thực hiện ngẫu nhiên tại 5 xa của huyện với số lượng 150 phiếu (30 phiếu/xa). 9 Phiếu trả lời sẽ được thu thập, xử lý và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu để có được các kết quả khách quan, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Để kết quả nghiên cứu của luận văn được khách quan, khoa hoc và hợp lý, ngoài việc tập trung điều tra khảo sát đối với hộ nghèo, luận văn đa xây dựng bảng hỏi dành cho 2 đối tượng. Đối tượng thứ nhất là cán bộ, công chức cấp xa, những người có trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo (tổng số 11 phiếu/11 xa, thị trấn) và đối tượng thứ hai là cán bộ, công chức giữ chức vụ lanh đạo quản lý n huyện (bao gồm lanh đạo huyện phụ trách giảm nghèo và Trưnng phòng Lao động - Thương binh và Xa hội huyện) với số lượng 02 phiếu. Ngoài ra tác giả sử dụng các phương pháp: Quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp, điền da tại cộng đồng… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hoá cơ sn lý luận và thực tiễn về nghèo, giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo của huyện Đông Giang. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết thực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Đông Giang. Bên cạnh đó, luận văn cũng giúp những ai nghiên cứu liên quan tới chủ đề quản lý nhà nước về giảm nghèo có thể tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mn đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sn khoa hoc quản lý nhà nước về giảm nghèo Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. Khái niệm nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói Đói nghèo là một thực trạng của quá trình phát triển kinh tế, xa hội, nó hiện hữu trong cuộc sống như một yếu tố lịch sử, có thể sinh ra, tồn tại, phát triển và cũng có thể mất đi n mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi quốc gia hay mỗi xa hội. Không có một định nghĩa chung về đói nghèo, khái niệm đói nghèo được dùng rất lâu trên thế giới để chỉ tình trạng của một nhóm người trong xa hội không có khả năng được hưnng “một cái gì đó” n mức độ tối thiểu cần thiết, tuy nhiên quan niệm đói nghèo chỉ mang tính chất tương đối bni vì nó phụ thuộc vào điều kiện không gian, địa lý, điều kiện phát triển kinh tế - xa hội của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia. * Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo Tổ chức UNDP đa đưa ra những định nghĩa về nghèo [8, tr.27] như sau: - Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đoc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ. - Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. - Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trong hơn được xác định như không có khả năng thỏa man những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau n nước này hay nước khác. Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại BangKok (Thái Lan), các quốc gia trong khu vực đa thống nhất cho rằng: nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưnng và thỏa man những nhu cầu cơ bản của con người đa được xa hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xa hội và phong tục tập quán của từng địa phương. 11 Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mn, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mă ̣t lượng hóa (định lượng) được bỏ ngỏ bni vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự nhiên, điều kiện xa hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau. Vấn đề quan trong nhất mà khái niệm này đa đưa ra được đó chính là những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa man thì ho chính là những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng nghèo đói, người ta đa đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của ho cố định theo thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để thực hiện các so sánh nghèo đói. Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so với mức sống trung bình đạt được. Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sn một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên 1/2 thu nhập bình quân, có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân. Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức sống n các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xa hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu. * Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo Ở nước ta, quan niệm về đói, nghèo thường trực diện và đơn giản hơn như: đói nghèo là không đủ ăn, nhà cửa dột nát, thường xuyên ốm đau, nhưng không có tiền chữa bệnh, con cái không được đến trường... Dựa trên các khái niệm của các tổ chức thế giới, Việt Nam đa đưa ra các khái niệm cụ thể về đói, nghèo và được 12 nghiên cứu n các cấp độ: cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đa đưa ra các khái niệm: Nghèo, đói, hộ đói, hộ nghèo, vùng nghèo... và có các tiêu chí xác định cho từng loại cụ thể. Về khái niệm nghèo của Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP. Đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. - Khái niệm đói cũng có hai dạng: đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt). + Đói kinh niên: Là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời điểm đang xét. + Đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gă ̣p tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét. - Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mă ̣c, con cái không được hoc hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà n tạm bợ... - Hộ nghèo: Là hộ đói ăn nhưng không đứt bữa, mă ̣c không đủ lành, không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất. - Xa nghèo: Là xa có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoă ̣c rất thiếu những cơ sn hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch, trình độ dân trí thấp v.v.. - Huyện nghèo: là huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%. 1.1.2. Chuẩn mực nghèo đói Trong những năm qua nước ta tồn tại song song một số phương pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xa hội công bố và chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan