Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý nhà nước về hải quan tại cục hải quan tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Quản lý nhà nước về hải quan tại cục hải quan tỉnh quảng ninh

.PDF
114
91
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐOÀN HỒNG CHINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐOÀN HỒNG CHINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc, trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Tác giả luận văn Đoàn Hồng Chinh ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo Bộ phận Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Bắc. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Tác giả luận văn Đoàn Hồng Chinh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ......................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về hải quan .......................................... 5 1.1.1. Khái niệm, mục đích, dặc điểm quản lý Nhà nước về hải quan............... 5 1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan .............................................. 12 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về hải quan ................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về hải quan ở Việt Nam..................... 25 1.2.1. Kinh nghiệm Cục hải quan thành phố Hải Phòng ................................ 25 1.2.2. Kinh nghiệm Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh ............................ 27 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra quản lý Nhà nước về hải quan cho Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 29 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30 2.2. Khung phân tích .................................................................................... 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31 iv 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 32 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33 2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 34 2.6.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 34 2.6.2. Chỉ tiêu thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 34 2.6.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 34 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH .................................. 35 3.1. Giới thiệu khái quát Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ............................ 35 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ....... 35 3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ................. 35 3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ................ 38 3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 40 3.2.1. Lập kế hoạch quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 40 3.2.2. Thực trạng thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 43 3.2.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 62 3.2.4. Kết quả quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh.. 65 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh......................................................... 69 3.3.1. Yếu tố khách quan................................................................................. 69 3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 73 v 3.4. Đánh giá chung quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 76 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 76 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 78 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH ............ 82 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ..................................... 82 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 82 4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 83 4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 84 4.2. Giải pháp nhằm tăng cường hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ................................................ 86 4.2.1. Giải pháp cho hoạt động tuyên truyền pháp luật về Hải quan với nhiều hình thức khác nhau .................................................................... 86 4.2.2. Giải pháp về phát triển và chuyển giao phương pháp quản lý mới ...... 87 4.2.3. Giải pháp về công tác cán bộ ................................................................ 89 4.2.4. Giải pháp về kiểm tra, thanh tra ............................................................ 91 4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 93 4.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ............................................................... 93 4.3.2. Đối với Tổng Cục hải quan ................................................................... 94 4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101 vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CBCC-NLĐ : Cán bộ công chức - người lao động DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng HQCK : Hải quan cửa khẩu KT-XH : Kinh tế xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước TMCP : Thương mại cổ phần TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân XNK : Xuất nhập khẩu vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng: Bảng 2.1: Ý nghĩa của điếm số bình quân................................................... 32 Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ....................................... 40 Bảng 3.2: Kế hoạch tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 .............. 41 Bảng 3.3: Ý kiến về công tác lập kế hoạch QLNN về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .......................................... 42 Bảng 3.4: Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 .......................................................... 44 Bảng 3.5: Ý kiến về tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .......... 45 Bảng 3.6: Hình thức tuyên truyền pháp luật về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2015-2017 ...................................... 47 Bảng 3.7: Ý kiến về tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh 2017 ............................ 48 Bảng 3.8: Thống kê nguồn nhân lực tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 50 Bảng 3.9: Ý kiến về công tác tổ chức và hoạt động tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017......................................................... 53 Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, người lao động do Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh tổ chức năm 2017 ....... 55 Bảng 3.11: Kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ................. 58 Bảng 3.12: So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ..........59 viii Bảng 3.13: Ý kiến về công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .........60 Bảng 3.14: Ý kiến về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ............................................................................................61 Bảng 3.15: Khiếu nại, tố cáo, phản ánh đường dây nóng tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ................................................ 62 Bảng 3.16: Ý kiến về công tác kiểm tra, thanh tra quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017............... 63 Bảng 3.17: Thực trạng thanh tra, kiểm tra tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ................................................................................................ 64 Bảng 3.18: Thực trạng XNK tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ....... 65 Bảng 3.19: Hoạt động chống buôn lậu và xử lý vi phạm tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ................................................ 65 Bảng 3.20: Phân luồng tờ khai XNK tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ..................................................................................... 66 Bảng 3.21: Kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ..................................................................................... 67 Bảng 3.22: Xuất nhập khẩu hàng hóa theo nhóm hàng năm 2015-2017 tại Việt Nam ................................................................................ 68 Bảng 4.1: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020 ....................................... 90 Hình: Hình 2.1. Khung phân tích của đề tài .................................................................. 28 Hình 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh ............... 35 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế với thế giới ngày càng sâu rộng, Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế như: tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á Âu (ASEM), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)… Đây là cơ hội và động lực phát triển kinh tế song Việt Nam cũng phải thay đổi một số cơ chế, chính sách, nội luật hóa các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia ký kết… cho phù hợp với sân chơi chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước của nước ta, trong đó có ngành Hải quan phải phát huy nội lực tối đa để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài,phát triển giao thương quốc tế vừa khuyến khích sản xuất trong nước, loại trừ các yếu tố gây nguy hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động xây dựng và phát triển của Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã không ngừng lớn mạnh và vinh dự được nhận nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 2000); Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1995); Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 1991); 2 Huân chương Chiến công hạng Ba (năm 1998, năm 2009); Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới (năm 2005). Trong xây dựng, phát triển, trưởng thành Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh đã nhiều năm được trao tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Cờ của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Bằng khen của Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh. 2 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn có những tồn tại, bất cập trong hoạt động QLNN tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh như: Hàng năm, Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức nhưng hiệu quả chưa đạt được như mong đợi; các văn vản pháp quy liên quan đến hoạt động Hải quan còn chưa phù hợp với thực tiễn dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về Hải quan; việc triển khai mô hình thông quan điện tử đã được triển khai tuy nhiên về tư duy và cách thức thực hiện thủ tục hải quan vẫn theo mô hình cũ, do đó làm hạn chế sự tăng trưởng phát triển của hoạt động thương mại qua địa bàn tỉnh; khó khăn trong việc bố trí sắp xếp nhất là những vị trí công tác như kiểm soát chống buôn lậu, kiểm soát phòng chống ma tuý, thu thập thông tin, giám sát ngoài giờ, những đơn vị biện giới, hải đảo, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp; công tác đào tạo bồi dưỡng có lúc, có nơi chưa thực sự đạt hiệu quả còn mang tính hình thức; chỉ tiêu về số vụ chuyển cơ quan khác khởi tố chưa hoàn thành (14/16 vụ, đạt 88%), một số đơn vị chưa hoàn thành chỉ tiêu khởi tố hình sự... Trong khi đó, ngoài các hoạt động giao lưu thương mại, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… tuân thủ các quy định của pháp luật còn có những hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, các vụ gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy, vũ khí… đã và đang diễn ra với quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng mà Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa bàn trung chuyển trọng điểm của nhiều đối tượng, tổ chức tội phạm trong nước và tội phạm đa quốc gia. Điều này đòi hỏi hoạt động QLNN tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh phải không ngừng tăng cường và hoàn thiện. Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, đề tài có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan trong những năm tiếp theo. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về hải quan trong những năm tiếp theo. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về hải quan. - Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015 - 2017. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác lập kế hoạch, thực trạng, thanh tra quản lý Nhà nước về hải quan và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 có cơ sở khoa học. 4 Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh và đối với các địa phương có điều kiện tương tự. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về hải quan. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN 1.1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về hải quan 1.1.1. Khái niệm, mục đích, dặc điểm quản lý Nhà nước về hải quan 1.1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan a. Khái niệm hải quan Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý (2013), Hải quan là “công tác kiểm soát, đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh”, hoặc là “cơ quan làm công tác kiểm soát, đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh”. Theo Tổ chức Hải quan thế giới (2006) thì “Hải quan là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá”. Hải quan là từ rút gọn của từ gốc “Hải ngoại thuế quan” với đối tượng quản lý là “hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan”. Nhà nước Việt Nam quản lý lĩnh vực hải quan thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và quy định Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 6 Hải quan là ngành thực hiện nhiệm vụ đối ngoại quan trọng của chính phủ, tiến hành các biện pháp kiểm tra nhà nước về Hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế xuất nhập khẩu, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện thống kê hàng hoá thực xuất và thực nhập. b. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan Theo tác giả Võ Kim Sơn (2010), Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của QLNN dựa trên những điều kiện và quy luật khách quan của đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình QLNN gồm chủ thể QLNN (các cơ quan, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước) và đối tượng QLNN (các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi tác động của QLNN) quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ... nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đời sống xã hội; nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ QLNN do pháp luật quy định. Đối với QLNN về Hải quan, hiểu theo nghĩa rộng là một mặt của công tác QLNN về kinh tế, có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà nước, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Công tác QLNN về hải quan có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch, giao thương quốc tế, khuyến khích sản xuất trong nước, đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh quốc gia. Trong bối cảnh Việt Nam hội 7 nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, tạo ra nhiều cơ hội phát triển ngành Hải quan song đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn như: sự gia tăng về quy mô, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế, nguy cơ khủng bố, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc là thành viên; yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi tối đa về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam... Hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN về hải quan là quá trình tổ chức, điều hành hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải theo các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; 3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan; 4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; 5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; 6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại; 7. Thống kê nhà nước về hải quan; 8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; 9. Hợp tác quốc tế về hải quan. (Quốc Hội, 2013) 8 1.1.1.2. Mục đích của quản lý Nhà nước về hải quan Mục đích của quản lý nhà nước lĩnh vực hải quan được xác định nhằm góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, QLNN về Hải quan còn là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước (ở đây là Hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối tượng quản lý (là hàng hoá, phương tiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh) nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Là đơn vị QLNN cấp cơ sở, mục đích QLNN tại Cục hải quan Tỉnh được cụ thể hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước; cho giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia phù hợp với luật pháp quốc tế; thu hút tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu bản sắc văn hoá Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành Hải quan nói riêng và toàn xã hội nói chung. 1.1.1.3. Đặc điểm quản lý Nhà nước về hải quan Cục hải quan là đơn vị QLNN về hải quan cấp cơ sở nên một số chức năng QLNN về hải quan bị thu hẹp, chủ yếu trọng tâm đối với các chức năng có tính chất thực thi, thực hiện công vụ. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về chủ thể quản lý của Cục hải quan Theo Luật Hải quan 2014 quy định tại Điều 100, cơ quan quản lý nhà nước về hải quan gồm: (1). Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan. (2). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan. (3). Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan. 9 (4). Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương. (Quốc Hội, 2013) Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng cục trưởng Tổng Cục hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên. Hiện nay, Tổng Cục hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước. Tổng cục trưởng là người đứng đầu Tổng Cục hải quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng Cục hải quan. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công. Đối với Cục hải quan, chủ thể quản lý được quy định tại Quyết định số 1919/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 06/9/2016, cụ thể như sau (1). Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục hải quan) là tổ chức trực thuộc Tổng Cục hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng Cục hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục hải quan theo quy định của pháp luật. (2). Cục hải quan có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng theo quy định. Cục trưởng Cục hải quan chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng Cục hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách. 10 Thứ hai, về đối tượng quản lý của Cục hải quan Đối tượng của QLNN về hải quan được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014 [6], gồm: (1) tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; (2) tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; (3) cơ quan hải quan, công chức hải quan; (4) cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan. Tổ chức, cá nhân, khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các chế tài được quy định tại Luật Hải quan 2014 và pháp luật hiện hành khác của Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Hải quan 2014 thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đối với những trường hợp Luật Hải quan 2014, văn bản pháp luật khác của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan [6], nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Đối tượng quản lý của Tổng Cục hải quan về cơ bản giống với đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, trong đó, đối với Khoản 3, cơ quan hải quan cụ thể là Cục hải quan và công chức hải quan. Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (Quốc Hội, 2013).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan