Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện núi thàn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện núi thành, tỉnh quảng nam

.PDF
81
528
119

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ BÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ BÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Đình Long Đà Nẵng - Năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Bông MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH NÓI CHUNG VÀ KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH NÓI RIÊNG .......................................................................................... 5 1.1. Khái quát về hộ kinh doanh nói chung và kinh doanh hộ gia đình nói riêng ......... 5 1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình ...12 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình ...............................16 1.4. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình ..............18 1.5. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình .23 Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................... 26 2.1. Tổng quan về huyện Núi Thành, tỉnh Quẩng Nam.................................................26 2.2. Quy định pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh nói chung và kinh doanh hộ gia đình nói riêng .....................................................................29 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................33 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ...........................................................49 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM .. 58 3.1. Các căn cứ để xây dựng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hộ gia đình ....................................................................................58 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hộ gia đình...............................................................................................................62 3.3. Một số kiến nghị đối với ủy ban nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.69 KẾT LUẬN.......................................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCHC : Cải cách hành chính CNH : Công nghiệp hóa DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐTNT : Đối tượng nộp thuế HĐH : Hiện đại hóa KHCN : Khoa học công nghệ KTM : Kinh tế mở KTTT : Kinh tế thị trường NSNN : Ngân sách nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TW : Trung ương XHCN : Xã hội chủ nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1 Số lao động và số cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể giai đoạn 2015-2017 40 Bảng 2 Thực trạng quản lý đối với hộ gia đình kinh doanh 42 Bảng 3 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 2016-2017 44 Bảng 4 Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể 46 Bảng 5 Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2017 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Trong đó, vai trò kiến tạo của Nhà nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, vai trò của kinh tế tư nhân trong đó có hộ kinh doanh nói chung, kinh doanh hộ gia đình nói riêng được nhìn nhận sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Với quan điểm là phải có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển, không phân biệt đối xử, kỳ thị, định kiến với bất cứ thành phần kinh tế nào. Ban Chấp thành Trung ương khoá XII đã biểu quyết nhất trí nêu phương án để trình với Đại hội về vấn đề thành phần kinh tế. Theo phương án này, ở nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế như sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (trong đó có kinh doanh hộ gia đình), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó giữ vai trò chủ đạo là khu vực kinh tế nhà nước và cùng với kinh tế tập thể, nó trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, và là một trong những động lực của phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển, trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến, thúc đẩy xã hội hoá sản xuất kinh doanh và sở hữu. Đồng thời, cần phải thống nhất quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh doanh hộ gia đình và được Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển cả ở nông thôn và thành thị; khuyến khích các hộ liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. Theo kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 2012, tỉnh Quảng Nam có tổng số 23.557 đơn vị kinh tế, HCSN tăng 35,1% so với năm 2007. Trong đó: Khu vực doanh nghiệp là 1.112 đơn vị tăng 68,74%; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là 20.471 đơn vị (tăng 35,78%); đơn vị HCSN là 1.946 đơn 1 vị (tăng 16,11%); cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là 28 đơn vị (tăng 12%). Do đó, kinh doanh hộ gia đình đã góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh doanh hộ gia đình còn bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế như: quy mô nhỏ bé, phân tán, manh mún, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề của người lao động thấp, sức cạnh của hàng hóa thấp...và cũng đã đặt ra cho công tác quản lý nhà nước những yêu cầu mới đảm bảo việc phát triển, mở rộng để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của kinh doanh hộ gia đình trong sự phát tiển chung của xã hội. Hiện nay, kinh doanh hộ gia đình đã và đang có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hộ gia đình chủ đang chiếm giữ tỷ trọng rất lớn. Mặt khác, những khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách, về tâm lý xã hội... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của bộ phận kinh tế này. Trên thực tế kinh doanh hộ gia đình phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Vì vậy, với mong muốn được góp phần làm rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh hộ gia đình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy kinh doanh hộ gia đình phát triển trong phạm vi cả nước nói chung, đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; từ đó đề ra các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, Quảng Nam trong giai đoạn tới đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. * Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2 Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thứ hai: Phân tích, đánh giá từ thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu để tìm ra những bất cập, tồn tại, hạn chế, cũng như những nguyên nhân của nó. Thứ ba: Đề xuất những giải pháp cho việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, Quảng Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình bao gồm những nội dung gì? - Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua như thế nào? - Nhân tố nào tác động đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam? - Giải pháp nào là phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Kinh doanh hộ gia đình (thuộc thành phần kinh tế tư nhân). - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn (từ năm 2015 đến năm 2017). 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, những chủ trương, chính sách của Nhà nước về các thành phần kinh tế nói chung, kinh doanh hộ gia đình nói riêng. Ngoài ra, luận văn còn tham khảo có 3 chọn lọc các đề tài nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đến luận văn. - Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn tập trung sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp lôgíc, và lịch sử. Ngoài các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Trên cơ sở lý luận chung, luận văn phân tích, khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò của kinh doanh hộ gia đình và xu hướng vận động của nó trong nền KTTT định hướng XHCN. - Đánh giá đúng thực trạng kinh doanh hộ gia đình ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy những lợi thế, tiềm năng của bộ phận kinh tế này ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam hiện nay. - Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành trong tỉnh, tham khảo, hoạch định các chính sách nhằm phát triển kinh doanh hộ gia đình nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời nói mở đầu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về hộ kinh doanh nói chung và kinh doanh hộ gia đình nói riêng. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh hộ gia đình trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH NÓI CHUNG VÀ KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH NÓI RIÊNG 1.1. Khái quát về hộ kinh doanh nói chung và kinh doanh hộ gia đình nói riêng 1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh, kinh doanh hộ gia đình Hộ kinh doanh do một cá nhân duy nhất hoặc một hộ gia đình kinh doanh. Số đông muốn góp vốn kinh doanh sẽ phải cùng nhau thành lập doanh nghiệp. Những cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 (mười tám) tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 (mười) lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Những cá nhân thành lập và cùng tham gia góp vốn để thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Hộ kinh doanh được chia thành ba loại như sau: (1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ; (2) Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ; (3) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ. - Về hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Các cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ. Cá nhân kinh doanh trong trường hợp này được hiểu là từng người cụ thể, là công dân Việt Nam đủ 18 (mười tám) tuổi, có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật đầy đủ thì được quyền thành lập hộ kinh doanh. - Về hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ: Theo quy định tại khoản 3, Điều 66 của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, thì một nhóm người tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của nhóm. Tuy nhiên, theo quy 5 định của Nghị định này việc cho phép "một nhóm người" được đăng ký kinh doanh cũng chỉ mới dừng lại dưới hình thức hộ kinh doanh mà chưa có nhiều quy định cụ thể liên quan đến chế độ chịu trách nhiệm của các cá nhân trong nhóm và chế độ quản trị hộ kinh doanh. Về số lượng thành viên, mặc dù, luật không có quy định nào về hạn chế số lượng thành viên trong một nhóm nhưng nếu sử dụng hơn mười lao động thì hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp. Theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, cho thấy hộ kinh doanh không hoàn toàn là một cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể do một nhóm người hùn vốn cùng hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau. Do vậy, khi giải quyết tranh chấp về hộ kinh doanh nói chung, cần chú ý tới hộ kinh doanh được tạo lập nên bởi một cá nhân hay một hộ gia đình hay một nhóm người để đưa ra các giải pháp thích hợp. - Về hộ kinh doanh do "hộ gia đình làm chủ": Đây là một chủ thể kinh doanh "rất riêng" của Việt Nam, bởi vì đa phần các quốc gia trên thế giới không thừa nhận hộ gia đình là một thực thể được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh giống như một thương nhân, hoặc một công ty. Kinh doanh hộ gia đình là loại hình kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân những người nông dân, thợ thủ công, những người buôn bán kinh doanh dịch vụ, hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động chủ yếu của chính hộ hay cá nhân đó. Các thành viên trong hộ gia đình có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất, nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này. Theo pháp luật Việt Nam thì hộ gia đình là một chủ thể đặc biệt, không phải là cá nhân và cũng không phải là pháp nhân mà tập hợp các thành viên có tài sản chung. Hộ gia đình trong kinh tế học là nhóm cá nhân có quá trình ra quyết định gắn bó với nhau. Trong hệ thống kinh tế, hộ gia đình thực hiện một số chức năng quan trọng. Một mặt, họ gia nhập thị trường với tư cách người mua hoặc người tiêu 6 dùng hàng hóa và dịch vụ do khu vực doanh nghiệp sản xuất ra (chức năng tiêu dùng). Mặt khác, họ nắm giữ và cung ứng các đầu vào nhân tố cho khu vực doanh nghiệp để khu vực này sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ (nắm giữ của cải và cung ứng nhân tố sản xuất - bao gồm tư bản, lao động, đất đai và năng lực kinh doanh). Việc cung ứng các nhân tố sản xuất đem lại cho họ thu nhập và họ sử dụng thu nhập này vào mục đich, nộp thuế và tiết kiệm. Các hoạt động kinh tế của khu vực hộ gia đình đều nhằm thực hiện bốn chức năng này. Khái niệm hộ gia đình hay khu vực hộ gia đình chủ yếu được sử dụng trong phân tích kinh tế vĩ mô, còn trong phân tích kinh tế vi mô, người ta thường sử dụng khái niệm người tiêu dùng. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hộ gia đình. Thứ nhất, kinh doanh hộ gia đình là loại hình kinh doanh được tổ chức sản xuất kinh doanh mang tính chất của một hộ gia đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong hộ gia đình chủ yếu có mối quan hệ hôn nhân và huyết thống. Trong gia đình, các thành viên gắn bó với nhau bởi quan hệ ruột thịt, vợ chồng con cái, ông bà, anh em đã gắn kết họ thành một khối thống nhất, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn liếng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hộ gia đình kinh doanh thực sự là một khối thống nhất không thể tách rời giữa quyền sử dụng đất đai, quyền tham gia lao động và quyền phân phối sản phẩm của các thành viên trong hộ. Các thành viên đều có chung một mục đích và có sự thống nhất rất cao về lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Mỗi người trong hộ đều lao động theo khả năng và trách nhiệm gắn với vai trò của họ trong gia đình. Do đó, mô hình kinh doanh hộ gia đình cho phép hạn chế đến mức tối đa các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Trong hộ, mọi người hiểu rõ năng lực, sở trường của từng thành viên nên việc bố trí, sắp xếp công việc tương đối phù hợp, hiệu quả. Quan hệ quản lý ở đây là trực tuyến nên thông tin nhanh chóng. Chính vì vậy, hộ gia đình kinh doanh là loại hình có sự nhất trí cao trong khâu tổ chức quản lý sản xuất. Mô hình kinh tế hộ, bên cạnh những lợi thế cũng có những hạn chế nhất định: 7 do dựa trên mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nên không tránh khỏi xu hướng biệt lập, khép kín, mang nặng tính tự cung tự cấp. Do đó, họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin thị trường, hạn chế khả năng tiếp thị, quảng bá cho sản phẩm dẫn tới khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai, sản xuất kinh doanh của hộ gia đình chủ yếu là quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp, dễ bị phân hoá trong nền KTTT. Quy mô sản xuất kinh doanh của hộ gia đình là quy mô nhỏ (cả về diện tích đất canh tác, quy mô vốn, lao động). Do quy mô sản xuất nhỏ nên đòi hỏi vốn đầu tư ít, sử dụng không nhiều lao động, nên hộ kinh doanh gia đình có thể chủ động thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh, dễ dàng đối phó với những biến động thị trường. Song, cũng do quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít nên các cơ sở sản xuất kinh doanh không có điều kiện để trang bị những máy móc hiện đại, dẫn tới công nghệ lạc hậu, nhất là trong các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trong nông nghiệp lao động thủ công vẫn là chủ yếu. Vì vậy, năng suất, chất lượng, và hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Do bản chất của kinh doanh hộ gia đình dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX, hình thức tổ chức của kinh doanh hộ gia đình là hộ gia đình tự chủ nên trình độ lao động của bộ phận kinh tế này rất thấp. Các chủ hộ sản xuất kinh doanh là những người nông dân, phần lớn trong số họ có trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật sản xuất thấp. Không ít người trong số họ có tư tưởng cố hữu, bảo thủ, trì trệ. Những đặc tính này đã gây trở ngại cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cách thức làm ăn mới vào sản xuất. Có thể nói, kinh doanh hộ gia đình là loại hình mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, kinh doanh manh mún, tự cung tự cấp, do đó dễ bị phân hoá trong nền KTTT. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh hộ gia đình ở nước ta nói chung. Chính đặc điểm này quy định xu hướng phát triển của bộ phận kinh tế này trong tươơng lai. Thứ ba, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình vừa nhằm đảm bảo 8 thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các thành viên trong hộ vừa nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Hộ gia đình là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng (tiêu dùng của hộ xét cả khía cạnh tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho các cá nhân), nó ảnh hưỏng trực tiếp đến sản xuất của hộ. Nó là đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên cơ sở phân bố các nguồn lực (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, nguồn thu nhập) vào các ngành sản xuất để thực hiện tất cả các chức năng của nó nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng cá nhân và thu lợi nhuận. Do có sự kết hợp cả hai mục đích: tiêu dùng và lợi nhuận, nên nguyên tắc kinh doanh theo đuổi mục tiêu lợi nhuận luôn được kết hợp chặt chẽ với các giá trị gia đình. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh không thuận lợi, do sức ép của nhu cầu trong gia đình, các hộ sản xuất kinh doanh vẫn sẵn sàng tiếp tục hoạt động sản xuất (cho dù không có lợi nhuận hoặc ít lợi nhuận) để duy trì việc làm cho các thành viên trong gia đình. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nếu mua máy móc để sử dụng thay lao động thủ công, thì số lao động trong gia đình sẽ thất nghiệp. Chính vì vậy, kinh doanh hộ gia đình là loại hình kinh tế có ý nghĩa chiến lược tình thế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thứ tư, kinh doanh hộ gia đình là loại hình hoạt động sản xuất đa ngành, trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất - xã hội hoạt động ở khắp các địa bàn từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền núi. Tuy cơ cấu sản xuất kinh doanh của hộ gia đình phong phú đa dạng, hoạt động trong hầu hết các ngành kinh tế nhưng nông nghiệp vẫn là ngành chủ yếu và là cơ sở cho mọi hoạt động kinh tế của các hộ gia đình. Bởi vì mục tiêu chính của nông nghiệp gia đình vẫn nhằm đảm bảo đủ khẩu phần lương thực tối thiểu cho mọi thành viên trong hộ gia đình, sau đó mới tính đến lợi nhuận. Do đó sản xuất nông nghiệp luôn được coi là cơ sở kinh tế cho phép kết hợp và phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các hộ gia đình ở nước ta. 9 Hơn nữa kinh doanh hộ gia đình với cơ cấu đa ngành nghề hoạt động khắp các địa bàn nên nó có khả năng to lớn trong việc huy động, khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng sẵn có như: vốn, lao động, tay nghề, bí quyết nghề, đất đai… tận dụng thời gian và không gian để phát triển sản xuất. Chính vì vậy, nó là bộ phận kinh tế tạo nhiều việc làm cho lao động, nhất là lao động nhàn rỗi ở địa bàn nông thôn, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do các hộ gia đình sinh sống chủ yếu ở nông thôn, miền núi với điều kiện sản xuất, kết cấu hạ tầng còn kém phát triển, thiếu thông tin nên các hộ gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hóa, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Tóm lại, kinh doanh hộ gia đình ở nước ta dù hoạt động ở lĩnh vực nào, địa bàn và môi trường nào cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nói trên. Tuy nhiên, tùy từng loại hình tổ chức của kinh doanh hộ gia đình có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau. Với những đặc điểm trên chúng ta khẳng định kinh doanh hộ gia đình là loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất nhỏ còn phổ biến đang trong quá trình chuyển đổi sang nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. 1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hộ gia đình trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Thứ nhất: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Lao động - việc làm là vấn đề đặc biệt quan tâm của toàn xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề lao động - việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế, xã hội, coi đó là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng cần phải giải quyết. Kinh doanh hộ gia đình đang đóng vai trò quyết định trong giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là khi tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn cao, nhu cầu việc làm mới rất lớn. - Trên thực tế, kinh doanh hộ gia đình có những điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực lao động, ở chỗ: 10 + Kinh doanh hộ gia đình thích hợp với quy mô vốn nhỏ, suất đầu tư cho một chỗ làm việc của khu vực kinh tê này thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. + Không hoặc ít có nhu cầu tăng quy mô vốn. + Không cần đầu tư vào công nghệ vừa đòi hỏi vốn lớn, vừa rủi ro cao. + Nhanh chóng thu hồi vốn, đồng thời vừa năng động, vừa dễ rút ra khỏi thị trường. + Là khu vực kinh doanh phù hợp với tâm lý kinh doanh của người Việt Nam. Do quy mô vốn nhỏ nên các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ gia đình có khả năng thích nghi rất cao với điều kiện nông thôn, nơi có nhiều lao động dôi dư, lao động nông nhàn, trình độ dân trí thấp và đời sống còn nhiều khó khăn. Thứ hai: Kinh doanh hộ gia đình đóng góp quan trọng vào việc gia tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) và đóng góp ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển kinh doanh hộ gia đình thời gian qua đã khơi dậy những tiềm năng trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, tiền vốn, sức lao động, tài nguyên và các nguồn lực khác của đất nước cho phát triển kinh tế, xã hội. Nhờ khai thác và sử dụng tốt những nguồn tiềm năng này vào quá trình sản xuất, kinh doanh hộ gia đình đã tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm cho xã hội, đồng thời nâng cao thu nhập của người lao động, tạo động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng của nền kinh tế. Thứ ba: Kinh doanh hộ gia đình góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển của kinh doanh hộ gia đình đã thu hút ngày càng nhiều lao động nông nghiệp vào các ngành phi nông nghiệp. Có thể nói, các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ gia đình trong lĩnh vực phi nông nghiệp là những chủ thể cơ bản ban đầu đóng vai trò thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp phần thực 11 hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng CNH, HĐH. Cùng với sự gia tăng số cơ sở, lao động trong các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì ngay trong lĩnh vực nông nghiệp, các hộ sản xuất nông nghiệp cũng đang phát triển theo hướng như: phân vùng chuyên canh, ứng dụng công nghệ sinh học (nuôi trồng những giống cây, con có hiệu quả kinh tế cao, phương pháp canh tác tiên tiến); cơ giới hoá sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng các ngành, nghề... Từ đó, tỷ trọng các ngành nông nghiệp (nông, lâm nghiệp, thuỷ sản) trong cơ cấu các ngành kinh tế giảm (tuy số lượng tuyệt đối vẫn tăng) và tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Thứ tư: Hiện nay, ở nước ta kinh doanh hộ gia đình chiếm tuyệt đại bộ phận của ngành nông nghiệp cũng như khu vực kinh tế nông thôn. Các hình thức kinh tế hộ gia đình của nông dân, kinh tế trang trại và các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn đang có xu hướng phát triển khá nhanh, tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng nông thôn. Do đó, công tác quan lý nhà nước đối với hộ gia đình kinh doanh có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. 1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình - Quản lý nhà nước là gì? Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước đối với các quá trình hoạt động trong xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự của pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (trích theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước). Công tác quản lý nhà nước là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý các vấn đề xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt và được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Đối với nghĩa rộng: công tác quản lý 12 nhà nước là toàn bộ hoạt động bộ máy của nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Đối với nghĩa hẹp: công tác quản lý nhà nước chỉ bao gồm các hoạt động hành pháp. - Quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình? Quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các hộ gia đình kinh doanh và vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt sự tồn tại của hoạt động kinh doanh hộ gia đình. Quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình còn được hiểu là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của hoạt động kinh doanh hộ gia đình. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng công cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước. Trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thực thể kinh tế tham gia vào các thị trường theo quy luật của thị trường. Các hộ gia đình tự chủ quyết định sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề cao. Như vậy, quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà nước thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế lên hoạt động kinh doanh hộ gia đình nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế để đạt được các mục tiêu phát triển đã đặt ra. Cần khẳng định rằng, quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của hộ gia đình mà còn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các hộ gia đình. Quản lý nhà nước đối với kinh doanh hộ gia đình bao gồm cả việc tạo lập môi trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các hộ gia đình, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các hộ gia đình 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan