Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng từ thực tiễn tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng từ thực tiễn tỉnh thái nguyên

.PDF
108
513
86

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG - TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG - TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH HÀ NỘI – NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, tôi vô cùng biết ơn: Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Cảm ơn Thư viện Khoa học tổng hợp tỉnh Thái Nguyên, thư viện các huyện trong tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn. Xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chu Xuân Khánh, là người thầy tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Chu Xuân Khánh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Thanh Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯ VIỆN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG .................................... 9 1.1. Những vấn đề chung về thư viện ........................................................... 9 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................. 9 1.1.2. Chức năng của hệ thống thư viện công cộng ............................ 12 1.1.3. Vai trò của thư viện công cộng ................................................. 13 1.1.4. Hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam hiện nay ................. 15 1.2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng......... 16 1.2.1. Khái niệm .................................................................................. 16 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng ............. 18 1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng .... 20 1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng ........ 30 1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thư viện công cộng về hoạt động thư viện công cộng ......................................................................... 35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN ....................... 42 2.1. Khái quát về thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên ............................ 42 2.1.1. Thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên ..................................... 42 2.1.2. Thư viện thành phố Thái Nguyên ............................................. 48 2.1.3. Thư viện cấp huyện ................................................................... 49 2.1.4. Thư viện cấp xã ......................................................................... 51 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 52 2.2.1. Về hệ thống thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên .................. 52 2.2.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ thư viện .......................... 55 2.2.3. Về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin .................... 57 2.2.4. Về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ................................. 61 2.2.5. Về hợp tác quốc tế..................................................................... 62 2.2.6. Về chiến lược xây dựng và phát triển thư viện công cộng ....... 63 2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước về thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 70 2.3.1. Những thành tựu ....................................................................... 71 2.3.2. Những hạn chế .......................................................................... 73 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................. 74 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG .... 78 3.1. Phương hướng đẩy mạnh quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng ở nước ta hiện nay ............................................................. 78 3.2. Những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng ...................................................................... 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98 CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN BCHTƯ Ban chấp hành trung ương CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu IFLA Hiệp hội thư viện quốc tế KHCN Khoa học công nghệ KHTH Khoa học tổng hợp QLNN Quản lý nhà nước TT-TV Thông tin - Thư viện TVCC Thư viện công cộng TVQG Thư viện quốc gia UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội UNESCO Tổ chức giáo dục và văn hóa Liên Hiệp Quốc VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VHTT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực hoạt động. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển, con đường duy nhất của chúng ta là khai thác triệt để nguồn thông tin khoa học phong phú trên thế giới, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn của Việt Nam. Đảm bảo thông tin cho các tầng lớp nhân dân là sứ mạng của hệ thống các cơ quan thông tin thư viện Việt Nam, trong đó có hệ thống thư viện công cộng. Văn hóa đọc là một yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả quá trình tự học, trong đó sách là phương tiện cơ bản và hữu hiệu nhất để con người tiếp cận đến nguồn thông tin. Văn hóa tri thức, đồng thời khối lượng kiến thức thu thập được từ việc đọc sách chính là một thước đo đánh giá tầm vóc tri thức của mỗi người. Trước khi có các phương tiện nghe nhìn (truyền hình, phim ảnh, internet…), sách là phương tiện cơ bản và hữu hiệu nhất để con người tiếp cận với nguồn thông tin, văn hóa và tri thức. Mỗi cuốn sách là một bậc thang nhỏ đưa con người đến với những chân trời mới và những khám phá mới giúp con người tiến bộ và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Ngày nay, cùng với sự phát triển đời sống kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu ngày càng cao về trình độ tri thức của nhân loại, nhu cầu đọc sách và văn hóa đọc đang trở thành vấn đề được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quan tâm và đặt lên hàng đầu, đặc biệt là trong thời đại văn hóa nghe nhìn ngày càng tỏ ra hấp dẫn và có ưu thế hơn đang lấn át văn hóa đọc. Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải tiến hành giải quyết vấn đề duy trì vai trò truyền thống của sách và đọc sách đồng thời nâng cao hiệu quả của quá trình cải biến, xây dựng văn hóa đọc theo hướng hiện đại. 1 Theo Pháp lệnh thư viện, TVCC do ủy ban nhân dân các cấp thành lập, có đối tượng phục vụ là toàn bộ cư dân địa phương. Nhiệm vụ chủ yếu của các TVCC là thỏa mãn nhu cầu thông tin của các tầng lớp nhân dân. Trong thực tiễn, đây là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp vì đối tượng phục vụ của thư viện công cộng đa dạng và có thể phân chia thành nhiều nhóm khác nhau. Theo lứa tuổi, người sử dụng thông tin của TVCC bao gồm cả thiếu nhi và người lớn (đang trong độ tuổi lao động và đã nghỉ hưu). Theo nghề nghiệp, họ là những người trực tiếp tham gia hoạt động lao động sản xuất ở tất cả các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Những năm gần đây, hoạt động của hệ thống TVCC nước ta đã phát triển một bước mới, cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức phục vụ trong thư viện cũng được cải tiến, nâng cao chất lượng và đa dạng hơn, phù hợp với tâm lý và tập quán của người dùng tin. Mọi người dân Việt Nam từ miền núi đến đồng bằng, từ thành thị đến nông thôn đều có cơ hội tiếp cận và sử dụng tài liệu của TVCC. Thư viện công cộng đã và đang trở thành trung tâm văn hóa và thông tin của các địa phương trong cả nước. Như chúng ta đều biết, từ trước đến nay trong nhiều lĩnh vực hoạt động văn hóa có sự lẫn lộn, chồng lẫn giữa hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp. Lĩnh vực hoạt động thư viện cũng đang ở trong tình trạng này. Tình trạng đó đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cũng như khả năng phát huy hoạt động của từng lĩnh vực. Đó là chưa kể đến những mâu thuẫn, rắc rối không cần thiết đã từng nảy sinh trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao của từng lĩnh vực. Vì vậy, việc dự thảo Luật thư viện đã quy định rạch ròi chức năng quản lý nhà nước với chức năng sự nghiệp là một việc làm hết sức có ý nghĩa, thiết thực. Đây chính là hành lang pháp lý để cho từng lĩnh vực tập trung thực thi chức năng - nhiệm vụ của mình, nhất là ở cấp trung ương - cấp chiến lược, cấp ban hành cơ chế, chính sách và định hướng 2 phát triển... hiện có một tổ chức bộ máy chuyên sâu trong thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với hoạt động TVCC ở địa phương, việc quy định chức năng, nhiệm vụ cho hoạt động QLNN và hoạt động sự nghiệp cần xem xét đến tình hình thực tế, năng lực - khả năng của từng lĩnh vực hiện nay để có sự điều tiết về chức năng - nhiệm vụ nếu chức năng - nhiệm vụ đó không ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của ngành. Có một thực tế là trong hoạt động TVCC ở địa phương, từ trước đến nay ở hầu hết các địa phương các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh (Sở VHTT&DL) và cấp huyện (Phòng VHTT) đều rất ít quan tâm đến công tác QLNN. Ngoài các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác thì có những nguyên nhân mà ai cũng nhận thấy đó là nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác thư viện, về công tác QLNN trong lĩnh vực thư viện của một số cơ quan làm công tác QLNN chưa đầy đủ, năng lực - con người làm công tác QLNN vừa yếu, vừa thiếu, rất ít hiểu biết về công tác chuyên môn nghiệp vụ Thư viện. Chính vì vậy mà nhiều nhiệm vụ thuộc công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống TVCC ở địa phương rất ít được quan tâm hoặc giao hẳn cho thư viện tỉnh thực hiện như: Chỉ đạo hoạt động của hệ thống TVCC địa phương, hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho hệ thống TVCC địa phương, xây dựng các phong trào đọc và phát triển thư viện, phòng đọc sách báo ở cơ sở xã - phường, làng - bản, cơ quan... Xuất phát từ thực tiễn QLNN về hoạt động thư viện hiện nay, đồng thời dựa trên đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo và chấn hưng văn hóa đọc, cùng với việc tìm hiểu thực trạng công tác QLNN thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên làm nội dung nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thư viện công cộng góp phần vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và văn hóa trong giai đoạn hiện nay. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Về QLNN về thư viện công cộng - “Cẩm nang nghề thư viện” của tác giả Lê Văn Viết (2000) chủ biên Nội dung cuốn sách là các hoạt động, quy trình hoạt động, cách sắp xếp, tổ chức trong thư viện, trong đó có TVCC. - “Về công tác thư viện: các văn bản pháp quy hiện hành về thư viện” do Nguyễn Thị Thanh Mai và Nguyễn Hữu Giới (2008) biên soạn - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch- Vụ thư viện. Cuốn sách gồm 2 phần: + Phần thứ nhất: Các văn kiện của Đảng nói về công tác Thư viện + Phần thứ hai: Các văn bản pháp quy hiện hành về công tác thư viện hoặc liên quan đến công tác thư viện. Và đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về thư viện trong đó tập trung vào các vấn đề như: - “Chính sách đầu tư của Nhà nước cho hệ thống thư viện công cộng và một số ý kiến đề xuất” của tác giả Nguyễn Thanh Đức (2014), tạp chí Thư viện Việt Nam số 1/ 2014. Tác giả nêu lên những tồn tại trong chính sách của Nhà nước với hệ thống thư viện công cộng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư cho hệ thống. - “Phát triển nhu cầu thông tin trong các thư viện công cộng” của Trần Thị Minh Nguyệt ( 2010), tạp chí Nghiên cứu văn hóa. Nghiên cứu nhu cầu tin của bạn đọc trong các thư viện công cộng, định hướng phát triển nguồn thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin cho đối tượng bạn đọc tại thư viện công cộng. - Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công: “Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triển” của Nguyễn Thị Hoạt (2010). Đi sâu phân tích các kết quả đạt được trên mọi mặt hoạt động của hệ thống. Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn, những cơ hội và 4 thách thức mà hệ thống thư viện công cộng đã và sẽ trải qua trong quá trình đổi mới hội nhập và phát triển. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công cộng, góp phần vào sự phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn đổi mới. - Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công: “QLNN về hoạt động thư viện công cộng (từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh)” của Bùi Xuân Đức (2009). Khai thác thêm một số vấn đề về QLNN đối với hoạt động thư viện công cộng ở các tỉnh miền Đông và cực Nam Trung Bộ dưới góc nhìn so sánh có thể đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn công tác này tại thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ ra ưu và nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng. Ngoài ra còn có nhiều bài báo, tạp chí, các website trên internet, báo cáo hội thảo của Hội Thư viện Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Khoa học Tổng hợp Thái Nguyên … Nội dung các bài viết tập trung trình bày về các mô hình quản lý Nhà nước về Thư viện, hiện đại hóa Thư viện, nâng cao hiệu quả công tác bạn đọc tại thư viện … 2.2. Về thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên Luận văn “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư viện tỉnh Thái Nguyên” (2008) của tác giả Quản Thị Hoa. Luận văn đi sâu nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc tại Thư viện tỉnh Thái Nguyên. Luận văn “Mạng lưới thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (2015) của tác giả Trịnh Thị Hiên. Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động của mạng lưới thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra còn có các bài báo tạp chí viết về thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên như: -“Thư viện tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu số hóa tài liệu địa chí & phát huy nguồn lực thông tin địa phương dạng số” của Phạm Minh Tuấn (2011)- 5 Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung: nêu công tác bổ sung, sưu tầm tài liệu địa chí, đề xuất số hóa tài liệu này nhằm góp phần bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. - “Thư viện Thái Nguyên chặng đường 4 năm nhìn lại (2005-2008”) (2008) của Mai Thanh Nhàn (tạp chí Thư viện Việt Nam số 18).... Như vậy, hiện nay có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về QLNN về hoạt động thư viện và đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến các lĩnh vực công tác của thư viện tỉnh Thái Nguyên song đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu QLNN về hoạt động thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên là đề tài hoàn toàn mới và không trùng lặp với các công trình đã công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận QLNN về hoạt động TVCC và tìm hiểu thực trạng công tác QLNN về hoạt động TVCC ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN đối với thư viện công cộng tại Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ: Đi sâu nghiên cứu một số lý luận chung về thư viện và quản lý nhà nước về thư viện. Đánh giá thực trạng QLNN về thư viện công cộng tại tỉnh Thái Nguyên để chỉ ra được những điểm còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về thư viện công cộng. 6 Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi trong quản lý nhà nước về thư viện công cộng góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước đối với ngành thư viện trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung công tác quản lý nhà nước về TVCC. 4.2.Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống TVCC tại tỉnh Thái Nguyên gồm 3 cấp: Tỉnh - Huyện – Xã, chủ yếu phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn vào việc nghiên cứu hệ thống lý luận quản lý nhà nước về hoạt động TVCC và tìm hiểu thực trạng công tác này trong phạm vi cấp tỉnh và huyện thời gian từ năm 2011 đến nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu: phương pháp này được thực hiện dựa vào việc nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thư viện công cộng, các văn bản quản lý và hoạt động của TVCC tỉnh Thái Nguyên - Phương pháp so sánh: So sánh hoạt động của TVCC tỉnh Thái Nguyên với TVCC của các tỉnh, thành khác ở Việt Nam. - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo thư viện tỉnh Thái Nguyên, thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên về tổ chức và hoạt động của TVCC. - Phương pháp quan sát: Quan sát cơ cấu tổ chức, hoạt động của TVCC tỉnh Thái Nguyên, thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp quy về công tác thư viện, đặc biệt là TVCC làm căn cứ để góp phần xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với TVCC nói riêng và thư viện ở nước ta nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng QLNN về hoạt động TVCC giúp có cái nhìn khách quan về thực trạng QLNN về hoạt động TVCC ở tỉnh Thái Nguyên. Qua đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế, xác định những nguyên nhân khách quan, chủ quan và rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tế đó nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về thư viện và quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thư viện công cộng ở nước ta hiện nay - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng ở nước ta. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯ VIỆN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG 1.1. Những vấn đề chung về thư viện 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Thư viện Thuật ngữ “thư viện” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ “ biblio theke”: “biblio” có nghĩa là sách, “ theke” là nơi bảo quản. Theo nghĩa Hán -Việt: “thư” là sách, “viện” là nơi tàng trữ. Như vậy, theo nghĩa ban đầu thư viện là nơi tàng trữ sách. Quan điểm này tồn tại trong một thời gian khá dài, từ thời Cổ đại đến đầu thế kỷ XIX. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của trào lưu tư tưởng dân chủ, đặc biệt là sự xuất hiện của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, chức năng luân chuyển và sử dụng sách báo trong thư viện được chú ý và có vị trí ngày càng cao. Thư viện học hiện đại định nghĩa: thư viện là nơi tàng trữ và sử dụng tài liệu mang tính chất tập thể và xã hội. Tàng trữ và sử dụng là hai chức năng cơ bản có mối quan hệ hữu cơ của thư viện, trong đó chức năng sử dụng đóng vai trò quyết định. Tàng trữ để sử dụng, sử dụng tài liệu có hiệu quả là mục đích cuối cùng của hoạt động thông tin - thư viện, là yếu tố quyết định vị trí và vai trò của thư viện trong xã hội. Thư viện là nơi sử dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã hội. Chỉ có thể coi một bộ sưu tập tài liệu là thư viện nếu nó được đưa ra sử dụng phổ biến trong một tập thể hoặc trong phạm vi xã hội. Một tập hợp sách, báo, tài liệu dù lớn đến đâu nếu không được sử dụng rộng rãi trong một nhóm người 9 hay một tập thể nhất định thì cũng không thể được gọi là thư viện theo đúng nghĩa của nó. Trong cuốn từ điển giải nghĩa thư viện học Anh-Việt của hội thư viện Mỹ: “Thư viện là một sưu tập những tài liệu đã được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của một nhóm người mà thư viện có bổn phận phục vụ để cho họ có thể sử dụng cơ sở của thư viện, truy dụng thư tịch cũng như trau dồi kiến thức của họ” . Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5453-1991, thư viện được xác định là cơ quan hoặc một bộ phận của cơ quan thực hiện chức năng thu thập, xử lý, bảo quản tài liệu và phục vụ bạn đọc, đồng thời tiến hành tuyên truyền giới thiệu các tài liệu đó. Nhìn chung các định nghĩa trên đều nhìn nhận và xem xét thư viện dưới góc độ vai trò và chức năng mà chưa đề cập đến các yếu tố cấu tạo của nó. Ở một góc độ tiếp cận khác, nhà thư viện học người Nga Xtaliarop đã khẳng định: Thư viện là một hệ thống bao gồm 4 yếu tố: tài liệu, người đọc, cơ sở vật chất và cán bộ thư viện. Bốn yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó tài liệu là nền tảng vật chất của hệ thống, người đọc là mục tiêu vận hành của hệ thống, cán bộ thư viện có vai trò là người điều khiển, cơ sở vật chất là yếu tố đảm bảo cho sự vận hành và là môi trường bên trong của hệ thống. Năm 1970, tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã định nghĩa về thư viện. Định nghĩa này có tính chất bao hàm và khái quát đầy đủ bản chất của thư viện: Thư viện không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí. 10 Như vậy trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về thư viện. Nhưng với định nghĩa của UNESCO cho chúng ta cái nhìn đầy đủ về thư viện. Định nghĩa đã nêu được các thành phần cấu tạo nên thư viện cũng như chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và quá trình phát triển của nó trong lịch sử. Hiện nay trên thế giới có sự công nhận khá rộng rãi là thư viện được tạo thành từ bốn yếu tố: vốn tài liệu, cán bộ thư viện, cơ sở vật chất kỹ thuật và bạn đọc. Bốn yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Thiếu một trong bốn yếu tố thư viện không thể vận hành và phát triển. Ở Việt Nam, năm 2001 Pháp lệnh thư viện có nêu rõ: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Việc không ngừng xây dựng và phát triển vốn tài liệu, xử lý tài liệu và tổ chức bộ máy tra cứu, phục vụ người dùng tin, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thư viện, tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện...đã làm cho thư viện có thể góp một phần không nhỏ phục vụ cho việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh công cuộc CNH - HĐH góp phần đảm bảo an ninh và quốc phòng cho đất nước. 1.1.1.2. Thư viện công cộng (TVCC) TVCC là loại hình thư viện cung cấp tài liệu sách báo, các dịch vụ thư viện phục vụ nhân dân miễn phí. Các thư viện này chọn lọc tài liệu, sách báo phù hợp với nhu cầu của nhân dân từng địa phương, từng vùng. TVCC góp phần tích 11 cực thu hẹp dần khoảng cách về đời sống văn hóa giữa đô thị và nông thôn, giữa những vùng kinh tế, nâng cao dần từng bước trình độ dân trí, phát triển văn hóa, giáo dục… đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống ở nông thôn. 1.1.2. Chức năng của hệ thống thư viện công cộng Thư viện công cộng thực hiện bốn chức năng: văn hóa, giáo dục, thông tin và giải trí. Thông qua việc phổ cập tri thức tổng hợp về mọi lĩnh vực chính trị, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thư viện góp phần nâng cao dân trí, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục con người phát triển toàn diện. - Chức năng văn hóa: Thư viện công cộng có nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc bao gồm toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh ảnh và các tài liệu khác đã và đang được lưu hành. Đây là nơi giữ gìn, bảo quản di sản văn hóa của quốc gia và nhân loại. Thư viện công cộng đã trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa tinh thần của mọi người dân và góp phần không nhỏ vào việc tuyên truyền các di sản văn hóa, phổ biến kiến thức, thu hút nhiều đối tượng người đọc khác nhau đến sử dụng. - Chức năng thông tin: Thư viện thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và công tác của mọi tầng lớp nhân dân. Vốn tài liệu là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo chủ đề, nội dung nhất định được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao. Trong những năm gần đây chức năng thông tin của thư viện đặc biệt được chú trọng. Từ quản trị tài liệu, các thư viện công cộng đã và đang chuyển sang quản trị thông tin. Từ việc cung cấp tài liệu cho bạn đọc, thư viện công cộng đã hướng tới việc cung cấp thông tin theo yêu cầu. Trong tuyên ngôn của UNESCO, thư viện công cộng cũng đã được xác định là: “Trung tâm thông tin địa phương tạo điều kiện cho người sử dụng của mình sự tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và 12 thông tin ở tất cả các dạng thức”. Việc áp dụng công nghệ thông tin đã giúp các thư viện công cộng phát triển các loại hình dịch vụ khác nhau nhằm cung cấp thông tin cho bạn đọc dưới các dạng: thông tin thư mục, thông tin dữ kiện, thông tin điện tử. - Chức năng giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là sự thể hiện chức năng giáo dục của thư viện nói chung và thư viện công cộng nói riêng. Thông qua việc phục vụ nhu cầu của độc giả, thư viện công cộng giúp người đọc không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết góp phần nâng cao trình độ dân trí cho xã hội. Thư viện công cộng giúp cho mọi người có thể tự học suốt đời, hướng tới xây dựng một xã hội học tập, hình thành nền kinh tế tri thức. - Chức năng giải trí: được thư viện công cộng đảm nhiệm bằng việc cung cấp các tài liệu giúp cho bạn đọc có thể thư giãn, giải trí sau những giờ lao động căng thẳng. Có thể nói thư viện công cộng tham gia tích cực vào việc tổ chức sử dụng thời gian nhàn rỗi của nhân dân, đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, bổ ích. 1.1.3. Vai trò của thư viện công cộng Khi bàn về vai trò, nhiệm vụ của thư viện, Lê nin đã khẳng định: Niềm tự hào và vinh quang của TVCC không phải ở chỗ trong thư viện có bao nhiêu sách quý hiếm của thế kỷ XV hoặc sách viết tay của thế kỷ thứ X mà sách đã được luân chuyển như thế nào trong nhân dân, bao nhiêu người đọc mới được thu hút vào thư viện, mọi yêu cầu đã được thỏa mãn như thế nào, bao nhiêu cuốn sách được cho mượn về nhà, bao nhiêu em được thu hút vào việc đọc sách và sử dụng thư viện. Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp thư viện Việt Nam, là hệ thống xương sống của mạng lưới thư viện cả nước, được tổ chức 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan