Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về Sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế...

Tài liệu Quản lý nhà nước về Sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế

.PDF
216
486
59

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ———————— QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ———————— KHỒNG QUỐC MINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.TS.LÊ ĐÌNH TIẾN 2. TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nội dung công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của các Thầy hướng dẫn. Các thông tin, số liệu và nội dung trình bày trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận án này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nghiên cứu sinh KHỔNG QUỐC MINH i MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 8 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ..................................................................... 14 1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu ........................................................................................................... 19 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ............................................................................... 23 2.1. Lý luận về sở hữu công nghiệp .......................................................................... 23 2.2. Lý luận quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ....................................................................................................................... 32 2.3. Một số kinh nghiệm quốc tế đối với quản lý về sở hữu công nghiệp ................ 51 Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ..................................................................................... 67 3.1. Sơ lược hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ở Việt Nam ........ 67 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp giai đoạn 2006 – 2016 ............ 72 3.3. Các nhân tố tác động đến kết quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp .. 108 3.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ............................ 113 Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ............................................................................. 121 4.1. Bối cảnh thế giới và trong nước ....................................................................... 121 4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn 2035 .......... 128 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế .................................................................. 132 4.4. Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp ................................................................ 143 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ.......................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152 ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt 1 CDĐL Tiếng Việt Chỉ dẫn địa lý Tiếng Anh 2 3 4 CGCN CNTT FTA Chuyển giao công nghệ Công nghệ thông tin Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement 5 6 GPHI GDP Giải pháp hữu ích Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product 7 Hiệp định EVFTA 8 Hiệp định RCEP Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực 9 Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình TPP/CPTPP Dương Hiệp định Vietnam- European Union Free Trade Agreement Regional Comprehensive Economic Partnership Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ Hội nhập quốc tế Agreement on TradeRelated Aspects of Intellectual Property Rights JPO KDCN Hệ thống quản trị đơn sở hữu công nghiệp Cơ quan sáng chế Nhật Bản Kiểu dáng công nghiệp Industrial Property Administration System Japan Patent Office 15 16 17 18 19 20 21 22 KH&CN KT-XH NHQG PCT QLNN QPPL R&D SHTT Khoa học và Công nghệ Kinh tế - xã hội Nhãn hiệu quốc gia Hiệp ước hợp tác sáng chế Quản lý nhà nước Quy phạm pháp luật Nghiên cứu và Triển khai Sở hữu trí tuệ 23 SHCN Sở hữu công nghiệp 24 SIPO Cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia Trung Quốc 10 Hiệp định TRIPS 11 HNQT 12 IPAS 13 14 iii Patent Coporation Treaty Research & Development State Intellectual Property Office 25 SMEs Doanh nghiệp nhỏ và vừa 26 TĐHT Thẩm định hình thức 27 TĐND Thẩm định nội dung 28 TĐV Thẩm định viên 29 30 TSTT TTSC Tài sản trí tuệ Thông tin sáng chế 31 VBBH Văn bằng bảo hộ 32 VCUFTA 33 VKFTA 34 VN-EFTA 35 WIPO 36 WTO Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga - Belarus Kazakhstan Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc Small and Medium-sized Enterprises Viet Nam – Eurasian Economic Union Free Trade Agreement Viet Nam – Korea Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do Vietnam – EFTA Free Việt Nam và Khối Thương mại Trade Agreement tự do châu Âu World Intellectual Property Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới Organization Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization iv DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Thời hạn trung bình thẩm định đơn sáng chế của IP năm 2015 ............... 51 Bảng 3.1: Kết quả triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ .......................... 73 Bảng 3.2: Sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật SHTT sửa đổi năm 2009 phần SHCN giai đoạn 2009-2016 .......................... 77 Bảng 3.3: Đối tượng sở hữu công nghiệp giai đoạn 2006-2017 ............................... 93 Bảng 3.4: Tiến trình thẩm định đơn giai đoạn 2006-2017 ........................................ 94 Bảng 3.5: Đơn sửa đổi, chuyển giao, phản đối cấp giai đoạn 2008 - 2016 .............. 94 Bảng 3.6: Tình trạng đơn hàng năm giai đoạn 2006 – 2017 ..................................... 95 Bảng 3.7: Đánh giá đơn theo tiến trình thẩm định giai đoạn 2006-2017 .................. 97 Bảng 3.8: Số vụ xử lý vi phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền SHCN của thanh tra Bộ KH&CN và cơ quan quản lý thị trường .................................. 104 Bảng 3.9: Số vụ vi phạm sở hữu công nghiệp giai đoạn 2012-2015 ...................... 104 Bảng 3.10: Số yêu cầu cung cấp ý kiến chuyên môn giai đoạn 2006-2016 ........... 105 Bảng 3.11: Đơn khiếu nại tại Cục SHTT giai đoạn 2006-2016 .............................. 106 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Chiến lược quốc gia về SHCN với Chiến lược phát triển quốc gia .......... 12 Hình 1.2: Khung nghiên cứu của luận án .................................................................. 21 Hình 1.3: Khung phân tích của luận án ..................................................................... 22 Hình 2.1: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo SHCN ......................................................... 27 Hình 2.2: Sơ đồ hóa chu trình sáng tạo trí tuệ theo Hisamitsu Arai (1999) ............. 27 Hình 2.3: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Kamil Idris ......................................... 30 Hình 2.4: Sơ đồ hóa chu trình sáng chế theo Hisamitsu Arai (1999) ....................... 30 Hình 2.5: Vai trò của thông tin sáng chế ................................................................... 31 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về SHCN ................................................... 85 Hình 3.2: Mô hình hệ thống thông tin SHCN giai đoạn 2000-2017 ....................... 111 vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và Sở hữu công nghiệp (SHCN) nói riêng là một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) [41]. Bảo hộ độc quyền các đối tượng quyền SHCN là nội dung mấu chốt của pháp luật bảo hộ quyền SHCN; là cơ sở pháp lý cho chủ thể quyền trong việc sử dụng, thương mại hóa, mua bán tài sản trí tuệ (TSTT); khuyến khích phát triển kinh tế thông qua thúc đẩy cạnh tranh về công nghệ và kinh doanh; đồng thời thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST), thúc đẩy tạo ra các sản phẩm mới, quy trình mới, ngành công nghiệp mới có triển vọng về lợi ích kinh tế; thúc đẩy các hoạt động thương mại, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào việc phát triển, cung cấp hàng hóa với chất lượng mà người tiêu dùng mong muốn nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh; tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ (CGCN) và thu hút đầu tư nước ngoài [60, tr.10, 17], [84]. Quản lý nhà nước (QLNN) về SHCN tạo lập môi trường nhằm (i) đảm bảo cho hoạt động trong lĩnh vực SHCN thực hiện đúng định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia về SHCN cũng như định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia về phát triển KT-XH; (ii) thúc đẩy và tạo lập môi trường pháp lý ngày càng đầy đủ, ổn định và hiệu quả cho hoạt động SHCN; (iii) thúc đẩy và tạo lập môi trường kinh tế, kỹ thuật, xã hội đảm bảo cho công tác QLNN về SHCN được thuận lợi và đạt hiệu quả cao, qua đó thúc đẩy hoạt động SHCN; (iv) thúc đẩy, hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền SHCN theo hướng cân bằng, đồng thời phù hợp với yêu cầu của hội nhập quốc tế (HNQT). Tuy nhiên, QLNN về SHCN hiện nay ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế: Thứ nhất, thời gian ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về SHCN chưa đảm bảo tính kịp thời, tính phù hợp, thậm chí có quy định gây mâu thuẫn, chồng chéo, chưa đảm bảo tính công bằng [10]; Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý về SHCN và nhân lực về SHCN của Cục SHTT còn chưa phù hợp, chưa phân định rõ hoạt động QLNN với hoạt động sự nghiệp, chưa có các đơn vị sự nghiệp công lập; các Sở khoa học và công nghệ 1 (KH&CN) thiếu bộ phận độc lập chuyên trách quản lý về SHCN; thiếu cán bộ phụ trách về SHTT chung và SHCN nói riêng, nhiều nơi không có cán bộ chuyên trách về SHCN mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm về SHCN [28, tr.48]; Thứ ba, thời gian xác lập quyền SHCN ở Việt Nam hiện nay kéo dài, số đơn tồn đọng nhiều và có xu hướng ngày càng tăng, nhất là khi số lượng đơn SHCN đang tăng lên hàng năm, làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp [10]; Thứ tư, việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN chưa được hiệu quả; đơn khiếu nại liên quan đến xác lập quyền SHCN, hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ (VBBH) chưa giải quyết kịp thời đã ảnh hưởng đến hoạt động xác lập quyền SHCN và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN; việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về SHCN không cân đối, chủ yếu bằng biện pháp hành chính; thiếu việc phối hợp, trao đổi thông tin, thiết lập cơ chế cung cấp thông tin về tình hình xử lý vi phạm pháp luật về SHCN giữa các cơ quan thực thi; thiếu nhân lực SHCN trong hệ thống tòa án; đặc biệt, chưa có tòa án chuyên trách về SHCN [10]; Kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc về xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về SHCN cho thấy việc bảo hộ quyền SHCN một cách tối ưu và hiệu quả giúp đạt mục tiêu phát triển tổng thể của đất nước, giúp quốc gia tập trung vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh và dùng công cụ SHCN để khai thác, phát triển số lượng sáng chế, tăng các sản phẩm công nghệ xuất khẩu có hàm lượng SHCN cao, ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền SHCN; nâng cao nhận thức về quyền SHCN trong xã hội, đặc biệt là của các chủ thể thị trường. Hiện nay, xác lập quyền SHCN ngày càng trở nên toàn cầu hóa với các các tiêu chuẩn thống nhất, với mức độ bảo vệ cao hơn [102], với xu hướng nhanh chóng và hiệu quả [98]. Thủ tục nộp đơn SHCN ngày càng linh hoạt và ít tốn kém, nhất là ở cấp độ quốc tế [107]. Các nước phát triển thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA) luôn gây sức ép, áp lực cho các nước đang phát triển nhằm tăng cường quyền SHCN, buộc các nước đang phát triển phải có khả năng xác lập quyền SHCN 2 với tiêu chuẩn cao, nhanh chóng và hiệu quả [78]. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra và Việt Nam đang trong quá trình HNQT, với các cam kết trong nhiều lĩnh vực, trong đó có SHCN. Vì vậy, việc phân tích các hạn chế, tìm ra các nguyên nhân và yếu tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT là việc làm cần thiết mang tính cấp bách. Những vấn đề nêu trên vừa là câu hỏi đặt ra đối với quản lý, vừa là những câu hỏi đặt ra để nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu giải quyết thấu đáo các vấn đề nêu trên. Đây là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích tổng quát của luận án là đề xuất giải pháp đồng bộ và phù hợp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh NHQT. Luận án đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể phải giải quyết là: Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về SHCN; Nghiên cứu các nhân tố tác động đến QLNN về SHCN; Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm quản lý về SHCN của Nhật Bản, Trung Quốc. Thứ hai, xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động QLNN về SHCN; Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về SHCN giai đoạn 2006 – 2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Thứ ba, xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN; Đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung QLNN về SHCN . 3 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung nghiên cứu: luận án tập trung vào nhóm đối tượng quyền SHCN như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp (KDCN), giải pháp hữu ích (GPHI), chỉ dẫn địa lý (CDĐL), nhãn hiệu quốc gia (NHQG) - nhãn hiệu nộp trực tiếp vào Việt Nam. Theo đó, phạm vi nghiên cứu của luận án là các nội dung QLNN về SHCN bao gồm hoạch định chính sách, quy định pháp luật về SHCN; tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực SHCN; xác lập quyền SHCN; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về SHCN. Phạm vi nghiên cứu của luận án còn là các quy định về SHCN trong các FTA thế hệ mới, nhất là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), các điều ước quốc tế về SHCN, kinh nghiệm của Nhật Bản, Trung Quốc trong quản lý SHCN và xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN. Phạm vi về không gian: thực hiện nghiên cứu các nội dung QLNN về SHCN trên lãnh thổ Việt Nam. Phạm vi về thời gian: nghiên cứu được tính từ năm 2006 (năm Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam có hiệu lực) cho đến năm 2016 (năm tổng kết 10 năm thi hành luật SHTT Việt Nam, năm Hiệp định TPP được ký kết tại Auckland, New Zealand). Khi đề xuất các giải pháp, luận án lấy mốc từ năm 2017 cho đến năm 2025 và tầm nhìn 2035. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Về phương pháp luận, tác giả sử dụng quy trình như sau: i) Trước hết nghiên cứu tổng quan các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của Luận án để xây dựng khung phân tích và xác định những vấn đề then chốt của Luận án (thí dụ: những tồn tại chủ yếu trong QLNN về SHCN); ii) Tiếp theo, tác giả phân tích, lựa chọn và xây dựng kế hoạch triển khai phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Mục tiêu của việc này nhằm giúp tác giả phát hiện những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong thực tiễn của QLNN về SHCN. Bên cạnh sử dụng các phương pháp thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp, tổng hợp - phân tích, so sánh, tác giả lựa chọn phương pháp phỏng vấn chuyên gia để sử dụng trong nghiên cứu này, hơn nữa phương pháp 4 phỏng vấn chuyên gia cũng cho phép thực hiện trong điều kiện hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực nên phù hợp với điều kiện nghiên cứu của Luận án. Bằng trao đổi trực tiếp, gợi mở, tấn công não với các chuyên gia có thể tìm ra những vấn đề then chốt liên quan đến nội dung nghiên cứu đặt ra; iii) Cuối cùng, trên cơ sở kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả thu thập, xử lý và phân tích các số liệu thực tế liên quan để minh chứng, làm sáng tỏ những nhận định, kết luận từ việc phỏng vấn các chuyên gia. Về phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu sau: Phương pháp thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp: các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở ngoài nước và Việt Nam, các VBPL về SHCN, báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt động SHCN, các số liệu thống kê về SHCN của Việt Nam và Trung Quốc, Nhật Bản. Nguồn dữ liệu thứ cấp thu nhập được nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực khi giải quyết vấn đề. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: bằng trao đổi trực tiếp, gợi mở, tấn công não với các chuyên gia có thể tìm ra những vấn đề then chốt liên quan đến nội dung nghiên cứu đặt ra. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được thực hiện theo các bước sau đây: xác định những vấn đề chủ yếu (các câu hỏi lớn); xác định mục tiêu đặt ra của từng vấn đề; xác định các nội dung cụ thể cần trao đổi; xác định đối tượng phỏng vấn (chuyên gia); xác định cách thức phỏng vấn; và xử lý ý kiến chuyên gia (Phụ lục 13). Phương pháp tổng hợp - phân tích: thông qua việc sắp xếp các tài liệu, dữ liệu thu nhập được, phân tích thông tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về đề tài nghiên cứu; phân tích thực trạng QLNN về SHCN, đồng thời, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Phương pháp so sánh: qua phân tích kinh nghiệm quản lý về SHCN ở Nhật Bản, Trung Quốc và thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam, từ đó so sánh, đối chiếu để đưa ra bài học kinh nghiệm gợi suy cho Việt Nam. 5 Bằng sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể nêu trên Luận án giải quyết được nhiệm vụ đặt ra, những nhận định, kết luận được đưa ra trong Luận án là có cơ sở khoa học và thực tiễn đối với việc nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã tổng luận và bổ sung những cơ sở lý thuyết quan trọng đối với QLNN về SHCN, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về SHCN tại Việt Nam. Luận án cũng đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN. Thứ hai, luận án đã phân tích đầy đủ các nội dung để làm sáng tỏ thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016: đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN; Thứ ba, luận án đã nêu bật các vấn đề đặt ra đối với QLNN về SHCN trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA; đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện QLNN về SHCN, hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về SHCN, QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT; đưa ra được các tiêu chí đánh giá kết quả QLNN về SHCN; bước đầu tổng hợp kinh nghiệm quản lý về SHCN trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc. Thứ hai, luận án đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân thông qua việc phân tích sâu sắc, toàn diện thực trạng QLNN về SHCN ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016; đánh giá các nhân tố tác động tới hoạt động QLNN về SHCN ở Việt Nam. Đây là cơ sở thực tiễn để luận án đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng hoàn thiện, hệ thống các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về SHCN trong bối cảnh HNQT. 6 Thứ ba, luận án có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho những người hoạt động trong lĩnh vực QLNN, cho sinh viên và những nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể được áp dụng vào thực tiễn QLNN về SHCN. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án nghiên cứu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế đối với quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Chương 4: Các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 7 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về SHCN thường đi sâu các vấn đề pháp lý liên quan đến xác lập quyền SHCN, thực thi quyền SHCN, rất ít đi vào khía cạnh kinh tế và quản lý về SHCN nên phần tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả đưa ra các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung quản lý về SHCN và tập chung vào các nhóm nội dung sau: Nhóm thứ nhất, kết quả nghiên cứu liên quan đến vai trò và lợi ích kinh tế của SHCN đối với phát triển KT-XH. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Cuốn sách “Những điều cần biết về sở hữu trí tuệ - Tài liệu hướng dẫn dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ” (2004) của Trung tâm Thương mại quốc tế và WIPO, Cục SHTT biên dịch [76]. Đây là cuốn sách được biên soạn dành cho SMEs, nhất là doanh nghiệp xuất khẩu. Cuốn sách đề cập đến: tầm quan trọng của SHCN, chiến lược SHCN trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; giải đáp thắc mắc, vướng mắc liên quan đến các đối tượng quyền SHCN nhất là các vấn đề SHCN liên quan đến xuất nhập khẩu. Cuốn sách “Socio-economic benefits of intellectual property protection in developing countries” (Lợi ích KT-XH của việc bảo hộ SHTT ở các nước đang phát triển) (2000) của Shahid Alikhan, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [60]. Đây là cuốn sách đề cập về tầm quan trọng của SHTT đối với sự phát triển KT-XH của các nước đang phát triển, giúp các nước đang phát triển nhận thức được vai trò của SHTT như là chất xúc tác cho sự phát triển. Cuốn sách nêu được một số vấn đề chính: (i) SMEs có tầm quan trọng trong hoạt động đổi mới, sáng tạo công nghệ: Độc quyền về SHCN giúp các chủ sở hữu nó được khai thác và giành được các lợi thế vượt trội trong kinh doanh. Độc quyền về SHCN cũng giúp các chủ sở hữu bảo vệ được lợi ích từ việc đầu tư vào hoạt động R&D, qua đó, kích thích đầu tư vào nghiên cứu tạo 8 công nghệ mới, sản phẩm mới; (ii) Sự tồn tại các độc quyền về SHCN là cơ sở pháp lý cho những thỏa thuận giữa một bên là nhà sáng chế hoặc người tạo, phát triển ý tưởng với bên kia là tổ chức hoặc doanh nghiệp muốn sử dụng các ý tưởng đó trong kinh doanh; (iii) Công nghệ bộc lộ qua thông tin sáng chế khuyến khích nhà sáng chế bản địa tại các nước đang phát triển tìm ra những ý tưởng mới để tạo ra những sáng chế mới, thậm chí còn hoàn hảo hơn sáng chế gốc – những sáng chế mới có tính sáng tạo, những công nghệ mới giúp các nước phát triển tiếp cận nhanh hơn vào thị trường nước ngoài. Cuốn sách “Intellectual Property: A Power Tool for Economic Growth” (Sở hữu trí tuệ - Một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế) của (2003) Kamil Idris, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [41]. Đây cũng là cuốn sách đề cập về tầm quan trọng của SHTT nói chung và SHCN nói riêng như là một “công cụ đắc lực” để phát triển KT-XH ở các nước đang phát triển. Ở góc độ vĩ mô, SHCN liên quan mật thiết tới phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay thông qua việc chỉ ra SHCN là một biến số đầu vào của mô hình tăng trưởng kinh tế; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với R&D và với SHCN; mối quan hệ giữa chi tiêu cho R&D và đơn yêu cầu cấp bằng sáng chế; SHCN với đầu tư, sáp nhập và mua lại dựa trên SHCN. Nhóm thứ hai, kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý về SHCN, tổ chức bộ máy quản lý về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Cuốn sách “Socio-economic benefits of intellectual property protection in developing countries” (Lợi ích KT-XH của việc bảo hộ SHTT ở các nước đang phát triển) (2000) của Shahid Alikhan, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [60]. Cuốn sách này chỉ ra rằng: (i) Cơ quan SHCN có chức năng quan trọng về thông tin: thông tin công nghệ thông qua tư liệu SHCN, thông tin về quyền tồn tại và về những phát triển mới (công báo thông tin SHCN), trao đổi thông tin SHCN với cơ quan SHCN ở nhiều quốc gia. Hiện đại hóa cơ quan quản lý SHCN hướng tới người sử dụng, sao cho các nhà sáng chế bản địa được khuyến khích đăng ký sáng chế của họ ở trong nước và được tiếp cận dịch vụ tra cứu sáng chế - cho phép xác định được các xu hướng 9 R&D cũng như các công nghệ hàng đầu mới nhất. Cơ quan SHCN cần được nâng cấp thành một tổ chức công nghệ cao, cũng như cần được cung cấp các nguồn lực tốt hơn; (ii) Bảo hộ quyền SHCN phải duy trì một sự cân bằng thỏa đáng về lợi ích công cộng và lợi ích cá nhân, đồng thời, hỗ trợ sự thúc đẩy tiến bộ KT-XH và sự thịnh vượng chung của toàn xã hội; Quyền SHCN được thực thi tốt và phương thức quản lý hiện đại là những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng KT-XH, muốn vậy, các nước đang phát triển cần cải thiện khung pháp lý, luật pháp và dịch vụ SHCN, đặc biệt là bảo vệ tri thức truyền thống và các quyền liên quan đến hàng hóa truyền thống; (iii) Trong hiện đại hóa hệ thống SHCN quốc gia, chính phủ cần xem xét thiết lập một cơ quan giám sát cấp quốc gia hoặc một nhóm chỉ đạo chính sách liên ngành, trong đó, phải có một nhóm chuyên gia chuyên nghiên cứu, đánh giá các diễn biến trong nước và quốc tế về lĩnh vực SHCN. Cuốn sách “WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use” (Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, Pháp luật và Áp dụng) (2001) của WIPO, Cục Sở hữu trí tuệ biên dịch [75]. Đây là cuốn sách viết chi tiết về các lĩnh vực khác nhau của SHTT nói chung, SHCN nói riêng, đồng thời, cũng đề cập đến các vấn đề quan trọng của thời đại ngày nay như thương mại điện tử, công nghệ sinh học, tri thức truyền thống. Cuốn sách này cung cấp cách tiếp cận mới về tầm nhìn, chính sách, chiến lược nhằm đối mặt với thách thức mới bao gồm phát triển quan hệ đối tác đổi mới với cộng đồng SHCN nói riêng, với giới kinh doanh cũng như cả xã hội nói chung. Trong quản lý vĩ mô về SHCN, cuốn sách này chỉ đề cập đến cơ quan hoạt động trực tiếp trong việc xác lập quyền: Cơ quan SHCN (xác lập quyền cho cả nhãn hiệu, KDCN, sáng chế), cơ quan này có đặc điểm sau: (i) nhất thiết là một cơ quan trực thuộc Chính phủ hoặc có thể hợp nhất hoàn toàn vào một bộ liên quan; (ii) cơ quan được tổ chức như một cơ quan bán tự quản (vừa thực hiện chức năng QLNN vừa thực hiện hoạt động sự nghiệp); (iii) dù áp dụng cơ cấu hành chính nào thì cơ quan này cũng độc lập về mặt pháp lý. Quyết định của cơ quan về việc cấp, từ chối, hay thu hồi một quyền SHCN hoặc giải quyết tranh chấp giữa các bên là quyết định 10 pháp lý, không phải là quyết định hành chính. Vì vậy, quyết định của cơ quan SHCN không bị can thiệp, chỉ có thể bị chất vấn trước tòa khi quyết định của cơ quan bị khởi kiện ra tòa; (iv) ở một số nước, ba chức năng xác lập quyền cho cả nhãn hiệu, KDCN, sáng chế do các cơ quan riêng biệt, hoạt động một cách độc lập. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là hợp nhất các hoạt động SHCN trong một cơ quan vì điều này dẫn đến việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực. Cuốn sách “Methodology for the development of national IP strategies” (Phương pháp phát triển chiến lược quốc gia về SHTT) (2014) của WIPO [132]. Trong cuốn sách này, nội dung quản lý (management) và quản trị (administration) về SHCN cùng được đề cập chung một nội hàm với các nội dung khái quát sau: tình trạng pháp lý của cơ quan SHCN quốc gia; vai trò, chức năng và cấu trúc của cơ quan SHCN quốc gia; tự động hóa và hiện đại hóa cơ quan SHCN quốc gia; số đơn SHCN được nộp và số giấy chứng nhận được cấp; luật SHTT quốc gia; các điều ước, công ước, thỏa ước, nghị định thư quốc tế; luật cạnh tranh không lành mạnh và chống độc quyền; chính sách và các quy định để tăng cường việc sử dụng linh hoạt các điều khoản trong TRIPS; tòa án SHTT (tòa chuyên trách về SHCN); nguồn nhân lực cho các cơ quan SHCN; các chuyên gia đăng ký SHCN (luật sư SHTT và đại diện SHTT). Nhóm thứ ba, kết quả nghiên cứu liên quan đến xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN. Liên quan chặt chẽ đến kết quả nghiên cứu này, có thể chỉ ra các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau: Cuốn sách “Methodology for the development of national IP strategies” (Phương pháp phát triển chiến lược quốc gia về SHTT) (2014) của WIPO [132]. Cuốn sách tổng quan phương pháp và công cụ nhằm xây dựng, phát triển chiến lược quốc gia về SHTT như (i) Quá trình (The Process) xây dựng chiến lược quốc gia về SHTT, (ii) Các câu hỏi điều tra cơ bản (Baseline Survey Questionaire), (iii) Các chỉ số đánh giá (Benhchmarking Indicators) chiến lược quốc gia về SHTT. Các điểm nhấn trong cuốn sách này, để xây dựng chiến lược quốc gia về SHCN cần: xác định các mục tiêu, mục đích của chiến lược quốc gia về SHCN. 11 Mục tiêu phải là hỗ trợ việc thực hiện hóa tầm nhìn của quốc gia trong tương lai; phù hợp với các mục tiêu và ưu tiên phát triển của quốc gia; xây dựng cơ chế phối hợp; tạo sự kết nối giữa Chiến lược quốc gia về SHCN và các chiến lược khác; đánh giá nhu cầu trong các lĩnh vực ưu tiên, nhất là các chiến lược phát triển KT-XH; qua đó, xây dựng được chiến lược quốc gia về SHCN và kế hoạch hành động cụ thể. Chiến lược quốc gia về SHCN này cần phải tạo môi trường nhằm khuyến khích việc sử dụng SHCN một cách có chiến lược để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội; Bài thuyết trình “Forging strategic linkages between IP and Puclic policies” (Tăng cường kết nối chiến lược giữa chính sách SHTT và các chính sách công khác) (2013) của Ogada Tom tại Hội thảo của WIPO về chiến lược quốc gia về SHTT ngày 07 và 08 tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội [103] cũng đề cập việc xây dựng chiến lược quốc gia về SHTT nói chung và SHCN nói riêng phải gắn với các chính sách công khác, gắn với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, gắn với chiến lược phát triển quốc gia và phù hợp với các mục tiêu phát triển; phải gắn với chiến lược phát triển quốc gia, nhất là một số lĩnh vực kinh tế (nông nghiệp, sản xuất, công nghệ thông tin và truyền thông, năng lượng và dầu khí, khai khoáng, du lịch) và xã hội (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, môi trường) (xem Hình 1.1). Chiến lược Phát triển quốc gia Xã hội Nông nghiệp Kinh tế Sản xuất Du lịch Chính trị Gia công Chiến lược quốc gia về SHCN Hình 1.1: Chiến lược quốc gia về SHCN với Chiến lược phát triển quốc gia Nguồn: Ogada Tom, Forging strategic linkages between IP and Puclic policies, Hội thảo của WIPO về chiến lược SHTT quốc gia ngày 07 và 08 tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan