BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ LÊ QUY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ LÊ QUY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.
HÀ NỘI – 2017
LÊ CHI MAI
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn
Thạc sỹ quản lý Công, đề tài “Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án
viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế” của tác giả là kết quả nghiên cứu
khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả
Vũ Thị Lê Quy
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
PGS.TS Lê Chi Mai, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sư, phó giáo sư - tiến sỹ
phản biện và các bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu
đó.
Quá trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và
thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ
không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù
đã cố gắng song bản thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong công
tác quản lý nguồn ODA không hoàn lại chưa đi sâu nghiên cứu được. Do vậy,
trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để hoàn chỉnh đề
tài được tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài chính các dự
án ODA trực thuộc Bộ Y tế.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. ADB
: Ngân hàng phát triển Châu á
2. ASEAN
: Hiệp hội các nước Đông Nam á
3. BQLDA
: Ban quản lý dự án
4. DS.KHHGĐ: Dân số kế hoạch hóa gia đình
5. EU
: Liên minh Châu Âu
6. IMF
: Quỹ tiền tệ Quốc tế
7. MCBGTKS : Mất cân bằng giới tính khi sinh
8. NGO
: tổ chức phi chính phủ nước ngoài
9. ODA
: Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
10. OECD
: Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
11. OPEC
: Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ
12. SKSS
: Sức khỏe sinh sản
13. SKTD
: Sức khỏe toàn dân
14. UBND
: Uỷ ban nhân dân
15. UNESCO : Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của liên hiệp quốc
16. UNFPA
: Quỹ dân số liên hiệp quốc
17. UNHCR
: Cao uỷ liên hiệp quốc về người tị nạn
18. UNICEF
: Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc
19. WB
: Ngân hàng Thế giới
20. WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
21. XNVT
: Xác nhận viện trợ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI ......................................... 7
1.1. Tổng quan về viện trợ không hoàn lại ........................................................... 7
1.1.1. Khái quát về viện trợ không hoàn lại .......................................................... 7
1.1.2. Tổ chức quản lý các dự án viện trợ không hoàn lại .................................. 15
1.1.3. Các hình thức tài trợ tài chính cho các dự án viện trợ không hoàn lại ..... 21
1.2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ
không hoàn lại ..................................................................................................... 23
1.2.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 23
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ
không hoàn lại ..................................................................................................... 27
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không
hoàn lại ................................................................................................................ 29
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước dối với các dự án viện trợ của một số nước
trên Thế giới ........................................................................................................ 36
1.3.1. Kinh nghiệp một số nước .......................................................................... 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 39
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ .... 41
2.1. Thực trạng viện trợ không hoàn lại cho Bộ y tế .......................................... 41
2.1.1. Khái quát về hệ thống chăm sóc sức khoẻ Việt Nam ............................... 41
2.1.2. Viện trợ nước ngoài cho Bộ y tế những năm qua ..................................... 43
2.1.3. Các dự án viện trợ Bộ y tế ......................................................................... 45
2.1.4. Các kết quả hoạt động các dự án viện trợ không hoàn lại ........................ 49
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không
hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế quản lý .................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn công tác quản lý
viện trợ, tài chính viện trợ đối với các dự án viện trợ không hoàn lại ................ 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự
án viện trợ không hoàn lại ................................................................................... 55
2.2.3. Thực trạng quy trình tiếp nhận, điều phối và sử dụng nguồn viện trợ
không hoàn lại ..................................................................................................... 59
2.2.4. Thực trạng công tác theo dõi, kiểm tra, quyết toán các dự án viện trợ
không hoàn lại ..................................................................................................... 69
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ
không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế ...................................................................... 71
2.3.1. Những thành công đã đạt được trong việc quản lý nhà nước về tài chính
đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế ............................ 71
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện
trợ không hoàn lại................................................................................................ 74
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 79
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CSACS DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI TRỰC
THUỘC BỘ Y TẾ ............................................................................................... 80
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án
viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y Tế ....................................................... 80
3.2. Hệ thống các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các
dự án viện trợ không hoàn lại .............................................................................. 81
3.2.1. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan nhà nước trong việc quản
lý các chương trình, dự án viện trợ trực thuộc Bộ Y Tế ..................................... 81
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự
án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y Tế ................................................... 82
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập và giao dự toán ngân sách hàng năm cho các
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại ...................................................... 84
3.2.4. Đổi mới phân cấp quản lý viện trợ trong việc thẩm định, phê duyệt các
chương trình, dự án trực thuộc Bộ Y Tế ............................................................. 85
3.2.5. Đổi mới công tác cán bộ và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tham gia các
chương trình, dự án ............................................................................................. 87
3.2.6. Đổi mới phân cấp quy trình đấu thầu mua sắm hàng hoá cho các chương
trình, dự án viện trợ ............................................................................................. 90
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý tài sản tại các chương trình, dự án viện trợ
không hoàn lại ..................................................................................................... 92
3.2.8. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại ....................................................... 93
3.2.9. Đổi mới thủ tục giữa các nhà Tài trợ và phía Việt Nam, chuyển dần
phương thức hỗ trợ theo dự án sang hỗ trợ theo ngành, tiến tới hỗ trợ ngân sách96
3.3. Các kiến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài
chính đối với các dự án viện trợ do Bộ Y tế quản lý .......................................... 98
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................... 98
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................... 99
3.3.3. Kiến nghị đối với nhà Tài trợ .................................................................. 100
3.3.4. Kiến nghị từ phía các BQLDA................................................................ 101
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 102
Kết luận ............................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 106
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA ....................................................... 16
Bảng 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý dự án ............................................................ 20
Bảng 2.1 - Thống kê ngân sách cho y tế qua các năm ........................................ 45
Bảng 2.2 - Sơ đồ tổng vốn ODA theo năm - Vốn các dự án cam kết lũy kế hàng
năm ...................................................................................................................... 46
Bảng 2.3 - Thống kê dự án phân theo nhà Tài trợ .............................................. 47
Bảng 2.4- Bảng thống kê dự án và thẩm quyền phê duyệt dự án ....................... 53
Bảng 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài chính ........................ 57
Bảng 2.6 - Bảng thống kê số lượng cán bộ kế toán làm việc tại một số dự án
viện trợ................................................................................................................. 58
Bảng 2.7 - Bảng tổng hợp báo cáo ngân sách nguồn viện trợ Bộ Y tế năm 20122016 ..................................................................................................................... 59
Bảng 2.8: Sơ đồ quản lý tài chính và báo cáo của BQLDA ............................... 61
Bảng 2.9 – Bảng tổng hợp các dự án viện trợ theo lĩnh vực của ngành y tế ...... 62
Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp kinh phí giải ngân dự án UNFPA ........................... 65
Kinh phí giải ngân dự án 2012-2016................................................................... 65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các Quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò quan trọng và cần
thiết trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa,
chính trị, xã hôi. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “ hỗ trợ
phát triển chính thức” ra đời nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng
thiếu vốn. Nguồn vốn này chủ yếu được đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò
đầu tầu của nền kinh tế, từ đó kéo theo sự phát triển của các ngành khác.
Qúa trình hội nhập kinh tế đã tạo ra cho Việt Nam tiếp cận với nhiều cơ
hội hội nhập và phát triển kinh tế cũng như thu hút ngày càng nhiều nguồn
vốn đầu tư từ các quốc gia trên toàn Thế giới, đặc biệt là nguồn vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA). Sau 22 năm (1993-2014), công tác vận động ,
thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tổng kết hơn 20 năm hội nhập tổng hiệp định ký kết đạt 70,3 tỷ USD và số
vốn giải ngân đạt 48,4 tỷ USD. Nguồn vốn này được ưu tiên chủ yếu dành
cho phát triển y tế, giáo dục, văn hóa, giao thông và năng lượng…, trong đó
vốn ODA đầu tư cho Y tế chiếm khoảng 10%-20%.
Y tế là ngành nhiều năm liền nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đầu tư nguồn ODA cho ngành. Để quản lý nguồn ODA không hoàn lại,
ngoài những văn bản quy định của Chính Phủ; Bộ Y Tế là đã ban hành văn
bản riêng về việc hạch toán ngân sách áp dụng cho các khoản viện trợ không
hoàn lại theo Thông tư số 03/2013/TT/BYT nhằm nâng cao về việc quản lý
ngân sách; Tránh thất thoát. Ngoài ra, Bộ luôn quan tâm giám sát hoạt động,
điều chỉnh kế hoạch để các chương trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu đề ra
và đảm bảo các khoản chi tiêu được thực hiện theo đúng quy định của Chính
phủ Việt Nam và nhà tài trợ, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Vấn đề đặt ra là làm sao tăng sức hút vốn đầu tư hằng năm? Một trong những
biện pháp quan trọng là cải tiến tổ chức quản lý, sử dụng vốn sao cho hiệu
1
quả và đúng mục đích, tránh thất thoát nhằm củng cố và nâng cao niềm tin
cho các nhà tài trợ.
Là một cán bộ đang công tác trong ngành Y tế, trực tiếp quản lý tài
chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại nên việc nghiên cứu cơ sở lý
luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ
không hoàn lại cũng là một yêu cầu kết hợp học tập với công tác nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của bản thân.
Xuất phát từ những vấn đề trên Tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý
nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc
Bộ Y tế” là đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. Điều này
không chỉ đáp ứng yêu cầu bức xúc của công việc mà còn tạo điều kiện tốt
cho bản thân Tôi vận dụng các kiến thức đã được trang bị từ nhà trường vào
công tác nghiên cứu khoa học, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về
tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý, nhằm
mục đích sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài.
2. Tình hình các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Trong quá trình thực hiện tác giả đã tham khảo những công trình nghiên
cứu của những tác giả sau:
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các dự án ODA
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo” của tác giả Lê Hương Giang, năm 2006. Luận
văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn những tồn tại
trong tổ chức công tác kế toán tại các dự án ODA thuộc Bộ giáo dục và đào
tạo trước năm 2006. Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp để
hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại các dự
án ODA thuộc Bộ giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, từ năm 2014 chế độ kế
toán áp dụng cho các đơn vị HCSN đã sửa đổi, hàng loạt các văn bản về quy
chế quản lý và sử dụng vốn ODA mới cũng được ban hành. Theo dó các yêu
cầu về quản lý dự án và quản lý tài chính cũng phải có sự thay đổi theo.
2
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các dự án ODA về
HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế” của tác giả Trịnh Thị Hằng, năm 2007. Luận văn
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn tình hình tổ chức
công tác kế toán tại các dự án ODA trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS
thuộc Bộ Y tế. Các giải pháp hoàn thiện mà tác giả đưa ra chủ yểu tập trung
vào việc mở thêm tài khoản chi tiết, dùng thêm biểu mẫu tạm ứng…Tuy
nhiên, do đặc thù của những dự án đầu tư cho HIV/AIDS là các dự án viện trợ
không hoàn lại và cơ chế quản lý của Chính phủ và nhà tài trợ có phần lỏng
hơn nhiều so với các dự án vay. Do vậy mà luận văn cũng chưa phản ánh
được một cách đầy đủ về tình hình thực tiễn tổ chức công tác kế toán tại các
dự án ODA thuộc Bộ Y tế.
Trên thực tế trong những năm đầu, từ khi có ODA đầu tư cho Việt Nam,
chúng ta chưa nhận thức được hết vai trò và những khó khăn, thách thức phải
đối mặt khi vay vốn. Trước năm 2010, nhà nước cũng chưa thực sự có quy
chế quản lý đủ mạnh với việc sử dụng nguồn vốn này. Đổ vỡ của PMU 18
thuộc Bộ Giao thông vận tải năm 2006 là một hồi chuông thức tỉnh cho các cơ
quan quản lý, các nhà chức trách của Chính phủ về những bất cập của cơ chế
quản lý hiện hành và cần có sự đổi mới để quản lý và sử dụng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả cho vốn ODA tại Việt Nam.
Qua đó mà tác giả luận văn muốn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về tài chính đối với các DA viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế, để
phần nào phản ánh một cách đầy đủ và xác thực nhất về thực trạng tình hình
quản lý, sử dụng vốn của các dự án ODA Y tế hiện nay.
3. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về tài
chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế để tìm ra
các mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng. Luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ
không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế trong giai đoạn tới.
3
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự
án viện trợ không hoàn lại.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại thông qua các dự án viện trợ trực thuộc Bộ Y tế
quản lý, để phân tích các khó khăn và thuận lợi, phát hiện các hạn chế cần
được xử lý.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tài chính
đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại
trực thuộc Bộ Y Tế quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nội dung:
Đề tài nghiên cứu các nội dung của quản lý nhà nước về tài chính đối
với các dự án viện trợ không hoàn lại.
Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về tài chính đối với các
dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế trên phạm vi cả nước.
Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014- 2016 và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm của Đảng, nhà nước và
ngành Y tế trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Phương pháp nghiên cứu:
4
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp đối chiếu, so sánh để thu thập hệ thống các bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn công tác quản lý viện trợ, tài chính viện trợ; phân tích, đánh
giá thực tiễn công tác quản lý tài chính viện trợ hiện nay và đề xuất các giải
pháp hoà thiện quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không
hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
Đề tài hệ thống hoá lý luận và cơ sở pháp lý về viện trợ nước ngoài, và
quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Đề tài tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với
các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế.
7. Kết cấu luận văn của đề tài:
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án
viện trợ không hoàn lại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự
án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế quản lý.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài
chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực thuộc Bộ Y tế
quản lý.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
1.1. Tổng quan về viện trợ không hoàn lại
1.1.1. Khái quát về viện trợ không hoàn lại
1.1.1.1. Một số khái niệm
Trong phát triển của kinh tế thế giới, khoảng cách giầu nghèo giữa các
nước ngày càng trở lên rất lớn. Các nước chậm phát triển không thể tự phát
triển nền kinh tế của mình mà không có sự hỗ trợ giúp đỡ từ bên ngoài. Xuất
phát từ nhu cầu được hỗ trợ và vay vốn từ các nước này, ngày 14/12/1960 Tổ
chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) được thành lập với số thành viên
ban đầu là 20 thành viên, với mục đích là tạo nguồn vốn để hỗ trợ cho các
nước kém phát triển thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mình.
Từ năm 1970 Liên Hiệp quốc yêu cầu các nước phát triển dành ít nhất
0.7% GDP của nước mình để tạo nguồn vốn viện trợ cho các nước nghèo.
Vốn ODA thể hiện mối quan hệ quốc tế giữa một bên là các nước phát triển
và bên kia là các nước đang phát triển thông qua các khoản viện trợ không
hoàn lại và các khoản vốn vay ưu đãi.
Tại Việt Nam, ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài
trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên
quốc gia. ODA được cung cấp qua các hình thức sau: ODA không hoàn lại và
ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn
nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và
dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dự án đầu tư là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
7
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án tập trung chủ yếu
vào việc cung cấp các yếu tố kỹ thuật phần mềm, bao gồm các dự án phát
triển năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc
chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm, cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật
để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án đầu tư.
Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến
nhau và có thể liên quan đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, nhiều vùng lãnh
thổ, nhiều chủ thể khác nhau, được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận
liên ngành, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn và
nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo
nhiều phương thức khác nhau.
NGO là các tổ chức phi chính phủ và trợ giúp không vì mục đích lợi
nhuận của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân
người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài hỗ trợ cho các
Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một
số tổ chức khác) của Việt Nam thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển
dành cho Việt Nam.
Viện trợ không hoàn lại là các khoản trợ giúp không phải hoàn trả dưới
hình thức tiền, hiện vật, tri thức, từ các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên
Hợp Quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức kinh tế, hoặc cá nhân người nước ngoài
cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo
khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức ký kết giữa hai bên,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ
8
khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai. Viện trợ không hoàn
lại thường cấp dưới các hình thức sau:
Hỗ trợ kỹ thuật: là sự hỗ trợ cho các nước đang phát triển thực hiện các
nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thu, đánh giá tác động môi trường,
hỗ trợ ngành nghề. Các tổ chức tài trợ thực hiện tài trợ thông qua việc thuê
các chuyên gia đào tại cho nước nhận vốn ODA
Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: là hình thức viện trợ cho các nước
nghèo có xẩy ra thiên tai, dịch bệnh. Viện trợ thực hiện dưới dạng hàng hóa
thiết yếu như lương thực, thuốc chữa bệnh, vải.
Đầu tư các dự án bảo vệ môi trường: Nguồn vốn ODA dùng để đầu tư
vào các dự án xử lý chất thái rắn - nước thải đô thị, các khu bảo tồn thiên
nhiên, xử lý chất độc sau chiến tranh, trồng rừng phòng hộ.
Đối tượng cung cấp ODA bao gồm các Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia như các tổ chức phát triển của Liên
Hợp Quốc: UNICEF, UNFPA, WHO, UNESCO, EU, OECD, ASEAN; Các
tổ chức tài chính Quốc tế: WB, ADB…
Đối tượng cung cấp NGO bao gồm các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài; các tập đoàn, công ty nước ngoài; Các trường đại học, các viện nghiên
cứu, các trung tâm, các quỹ hoặc các cơ quan nước ngoài; Hội đoàn và các
hội hữu nghị được thành lập ở nước ngoài, trong đó có cộng đồng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; Các cá nhân là người nước ngoài, kể cả người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Viện trợ có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như
viện trợ không hoàn lại, cho vay, trợ giúp kỹ thuật, cung cấp hàng hoá... Đối
với nước ta hiện nay viện trợ nước ngoài có các phương thức sau.
Viện trợ song phương là loại viện trợ của Chính phủ các nước thoả
thuận tay đôi với Việt Nam. Viện trợ này thường thông qua một tổ chức chính
phủ, cơ quan quản lý hoạt động viện trợ, hợp tác phát triển kinh tế với nước
9
ngoài của Chính phủ cung cấp viện trợ. Ví dụ như Chính phủ Thụy Điển là tổ
chức SIDA, Chính phủ Đức là tổ chức KFW...
Viện trợ đa phương là loại viện trợ thường được thực hiện thông qua
một tổ chức quốc tế nào đó, ví dụ như các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp
Quốc UNICEF, WHO hoặc EC, WB...Viện trợ đa phương hiện nay được coi
là ưu việt hơn các loại hình khác do nó tránh được những vấn đề khó khăn
nảy sinh từ những mối quan hệ tay đôi, đặc biệt các vấn đề liên quan đến
chính trị.
Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ là loại viện trợ do các tổ chức
phi Chính phủ thực hiện. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp viện trợ là của
Chính phủ nhưng lại được thực hiện thông qua tổ chức phi Chính phủ nào đó.
1.1.1.2. Vai trò dự án viện trợ không hoàn lại ở Việt Nam
Với nhận thức ODA là một bộ phận của đầu tư công nên phải được
quản lý chặt chẽ và hiệu quả, trong những năm qua Chính phủ không ngừng
hoàn thiện hệ thống tổ chức và quản lý nguồn vốn này. Theo tinh thần đó,
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trong đó có phân công trách
nhiệm và quyền hạn cụ thể cho từng cơ quan với một cơ chế phối hợp nhịp
nhàng. Cụ thể: Chính phủ giao bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về
điều phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; Bộ Tài Chính thực hiện chức
năng quản lý tài chính đối với nguồn vốn này; Bộ Ngoại giao; Bộ Tư Pháp,
Ngân hàng nhà nước, Văn phòng chính phủ,... tham gia quản lý nhà nước về
ODA theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mình trong chu trình ODA; Các
bộ, nghành và địa phương với vai trò cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản
lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA thông qua chủ dự án và
Ban quản lý dự án.
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, nguồn viện trợ không
hoàn lại có vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với những nước đang phát triển
như Việt Nam. Điều đó được thể hiện qua một số nội dung chủ yếu sau đây:
10
Thứ nhất, các nước nhận vốn ODA thường là các nước nghèo đang
thiếu vốn để phát triển kinh tế xã hội. Các nước đang phát triển thường trong
tình trạng cở sở hạ tầng nhỏ bé, nhân lực chưa được đào tạo đúng mức, khả
năng huy động vốn trong nước thấp... Nên rất khó cho các nước này tự có thể
tạo được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cũng như trong việc giải quyết các
cấn đề như thiên tai, dịch bệnh...Các nước đang phát triển đang có nhu cầu rất
lớn về vốn cho phát triển kinh tế trong nước, trong khi phần lớn các nước
đang phát triển nguồn lực trong nước huy động không đáp ứng nhu cầu vốn
hiện tại, cũng như không có khả năng vay vốn trên thị trường vốn quốc tế với
lãi suất thương mại. Nên đây là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước
hàng năm. Nguồn này có ý nghĩa rất lớn vì là khoản tài trợ ở bên ngoài cho
nhà nước, nhà nước không phải bỏ vốn chi phí đầu tư. Ở nhiều quốc gia và ở
thực tiễn Việt Nam những năm qua cho thấy nguồn viện trợ này đã góp phần
lớn trong việc tạo lập cân đối, giảm bội chi cho ngân sách.
Thứ hai, vốn ODA giúp các nước nghèo phát triển về cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để thu hút
đầu tư nước ngoài, bên cạnh các chính sách ưu đãi như xoá đói, giảm nghèo,
phòng trừ dịch bệnh, phát triển vùng sâu, vùng xa, xây dựng cơ sở hạ tầng...
Có cơ sở hạ tầng phát triển là một lợi thế để thu hút đầu tư nước ngoài trong
môi trường cạnh tranh gay gắt. Nguồn viện trợ không hoàn lại là cơ sở góp
phần để nhà nước thực hiện các chính sách trên. Việt Nam những năm qua
cho thấy nhờ nguồn tài chính từ viện trợ không hoàn lại đã giải quyết được
nhiều vấn đề xã hội theo chiến lược phát triển chính sách xã hội mà nhà nước
đưa ra như xây dựng giao thông nông thôn các vùng sâu, vùng xa, giúp đỡ các
dân tộc ít người, phòng ngừa và giải quyết một số dịch bệnh. Điều đó đã
mang lại ý nghĩa xã hội rất lớn.
Thứ ba, nguồn viện trợ không hoàn lại thường giải quyết trực tiếp
quyền lợi người dân, đặc biệt là tầng lớp dân nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Do
11
vậy nó mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội to lớn, làm cho người dân cải thiện
đời sống về các mặt; Qua đó tăng cường sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong
việc giải quyết các khó khăn.
Thứ tư, thông qua bên cung cấp vốn ODA, nước nhận vốn ODA có
thêm cơ hội để tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế, có cơ hội để nhận
được sự hỗ trợ từ các tổ chức này. Nước cung cấp vốn ODA thường là các
nước phát triển, đã tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế. Nước này có thể giới
thiệu nước họ đang viện trợ cho các tổ chức này trong quá trình tham gia xây
dựng kế hoạch chọn quốc gia viện trợ. Các nguồn viện trợ không hoàn lại
phản ánh quan hệ kinh tế, có sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các quốc gia, giữa các
tổ chức trên trường quốc tế. Vì vậy viện trợ không hoàn lại là cơ sở để thiết
lập và củng cố quan hệ hoà bình, hợp tác, hữu nghị giữa các nước, các dân
tộc. Đây là xu thế của nền văn minh nhân loại trong thời đại ngày nay.
Thứ năm, nguồn viện trợ không hoàn lại đóng vai trò rất quan trọng
trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thể hiện viện trợ
cho các lĩnh vực đời sống xã hội và viện trợ cho đầu tư phát triển. Chính sách
của Đảng, nhà nước ta là luôn ưu tiên sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại
cho các lĩnh vực: Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa; Y tế, dân số và phát triển; Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;
Các vấn đề xã hội, tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh,
phòng chống các tệ nạn xã hội; Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, ngân sách
nhà nước chi cho các hoạt động sự nghiệp hạn hẹp thì nguồn viện trợ nước
ngoài lại càng có ý nghĩa, góp phần giúp nhà nước giải quyết những bức xúc
của cuộc sống như Y tế, giáo dục, các vấn đề xã hội.
1.1.1.3. Quy trình hình thành các dự án viện trợ không hoàn lại
Dự án viện trợ không hoàn lại là dự án sử dụng nguồn viện trợ không
hoàn lại từ các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên
12
- Xem thêm -