Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thực tiễn huyện ba chẽ, tỉnh quảng ni...

Tài liệu Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thực tiễn huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh

.PDF
85
123
146

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MỸ BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THỰC TIỄN HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MỸ BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THỰC TIỄN HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. HOÀNG THẾ LIÊN HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thực tiễn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Mỹ Bình LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính nhà nước. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thực tiễn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính nhà nước, Học viện khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS.TS. Hoàng Thế Liên - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng UBND huyện Ba Chẽ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Ba Chẽ và các xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cộng tác để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./. Ba Chẽ, ngày tháng năm 2019 Tác giả Trần Mỹ Bình MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................... 7 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 7 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.................................... 8 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH ............ 24 2.1. Khái quái về đặc điểm tình hình huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 24 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 28 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 38 2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới từ năm 2016 – 2018 .......................................................... 58 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 ................. 62 3.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ....................................... 62 3.2. Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ đến năm 2020 ................................................................................................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban Chấp hành CHQS Chỉ huy quân sự CTMT Chương trình mục tiêu GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận Tổ quốc NSNN Ngân sách Nhà nước THCS Trung học cơ sở TW Trung Ương UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Ba Chẽ trong các năm 2015 - 2018 ..................................................................................... 28 Bảng 2.2. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ ..................... 34 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông ............................................. 40 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí thủy lợi ................................................. 41 Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiêu chí điện ....................................................... 42 Bảng 2.6. Kết quả thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa .......................... 43 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện tiêu chí thông tin và truyền thông ..................... 44 Bảng 2.8. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ...................................... 44 Bảng 2.9. Tình hình thực hiện tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất ................ 45 Bảng 2.10. Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục ........................................... 46 Bảng 2.11. Tình hình thực hiện tiêu chí y tế ................................................... 47 Bảng 2.12. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường....................................... 49 Bảng 2.13. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật ................................................................................................. 51 Bảng 2.14.Tình hình thực hiện tiêu chí khu dân cư, nông thôn mới kiểu mới .......................................................................................................... 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã đóng vai trò to lớn. Nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng.Trải qua các giai đoạn cách mạng, nông dân góp một phần không nhỏ làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Nước ta, đặc biệt là ở miền Bắc, trong nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ phần lớn, tuy nhiên sản xuất nhỏ lại chiếm đa số trong nông nghiệp. Với lý do nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu chủ yếu đến từ nông nghiệp, đồng thời nông nghiệp là một nguồn xuất khẩu quan trọng, và thị trường tiêu thụ không hề nhỏ hiện nay đến từ nông thôn, vì vậy việc cải tạo và phát triển nông nghiệp vô cùng quan trọng, từ đó các ngành kinh tế khác mới có cơ sở để phát triển. Như vậy, xuất phát từ thực tiễn và yêu cầ của đất nước, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân đang là vấn đề được Đảng và nhà nước vô cùng quan tâm và chú ý. Vì sao vậy? Nông nghiệp đã mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Đến nay mặc dù sau gần 30 năm đổi mới, kinh tế nước ta đã phát triển khá toàn diện, song sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu thể hiện sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới. Trong quá trình đổi mới, Đảng, Nhà nước luôn coi lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề chiến lược và đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, cải thiện đời sống nông dân. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân” đã đưa ra đánh giá toàn diện về nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta trong quá trình đổi mới; đề ra nhiều chủ trương, giải pháp phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Chính phủ, các ngành, các cấp đã ban hành nhiều chương trình, dự án tăng cường đầu tư cho lĩnh vực này, đẩy 1 mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Quyết định 800/QĐTTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020 đã được Chính phủ ban hành, nêu rõ 7 nhóm giải pháp và 19 tiêu chí. Đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn của Nghị quyết 26-NQ/TW bao gồm 11 nội dung lớn, 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Do đó, có thể thấy rằng việc thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới mang ý nghĩa lớn cho sự phát triển kinh tế, chính trị của đất nói chung và mang lại lợi ích thiết thực cho dân cư nông thôn nói riêng. Ba Chẽ là một huyện miền núi phía Đông tỉnh Quảng Ninh, có tài nguyên rừng phong phú, đất nông - lâm nghiệp chiếm 93,2% diện tích tự nhiên, với hệ thống sông ngòi dày đặc… tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế nông - lâm nghiệp, mà đặc biệt sản xuất lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Cùng với xu thế chung của cả nước, Ba Chẽ đã và đang đẩy mạnh xây dựng mô hình nông thôn mới. Những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước cùng với sự chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, chính quyền huyện Ba Chẽ đã thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở Ba Chẽ phát triển, gặt hái được rất nhiều thắng lợi quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tư, về nhận thức của đội ngũ cán bộ, mặt bằng dân trí còn thấp, không đồng đều, đa phần đời sống người dân còn nghèo nàn, gặp nhiều khó khăn.... Xuất phát từ thực tiễn: Việc nâng cao thu nhập của người dân và tạo ra sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý của các cấp chính quyền chính là vấn đề cốt lõi của xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên phải xác định: không thể xây dựng nông thôn mới nhanh chóng, nhanh chóng trong ngày một ngày hai, mà phải mang tính lâu dài và khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được thì xây dựng nông thôn mới cũng chưa kết thúc. Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý 2 nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Từ những lý do trên đây, và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Luật hiến pháp và hành chính nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Sau đây là một số công trình khoa học tiêu biểu của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài mà khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng. - Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Khoa Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia. - Đề tài “ Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Thị Quy, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015. - Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015 - Đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội” của Hoàng Thị Hồng Lê, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2016. - Đề tài “Xây dựng nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD NTM. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về XD NTM trong phạm vi cả nước nói chung và huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực XD NTM tại huyện Ba Chẽ cho đến nay vẫn chưa có công trình 3 nào tiến hành. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề cập, cần phải đầu tư nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt các yêu cầu đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, hoàn thành mục tiêu 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM cần duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM 3.2. Nhiệm vụ - Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần được hệ thống hóa và làm rõ. - Thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM phải được phân tích khách quan; Những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cần làm rõ. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 4 - Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở các xã trong phạm vi huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, từ khi bắt đầu triển khai tại huyện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến nay và định hướng đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành về xây dựng nông thôn mới; những chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng nông thôn mới của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp…đặc biệt Luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong huyện và các xã trên địa bàn huyện; Chi cục thống kê huyện; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các websites chuyên ngành. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới; những thông tin về tình hình cơ bản của huyện, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp. Thu thập tài liệu dựa trên cơ sở điều tra các xã trên địa bàn huyện theo bảng biểu ứng với các tiêu chí nông thôn mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, từ 5 đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nước về XD NTM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Phướng hướng và giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Khái niệm quản lý: Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở mức độ nhất định. Khái niệm quản lý được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt như sau: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu như sau: Theo nghĩa rộng: Từ việc thông qua các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi quyền lực nhà nước, quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp). Theo nghĩa hẹp: Nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước phải thực hiện quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, quá trình đó chính là quản lý nhà nước. Song với mục đích xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước. Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. 7 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới Khái niệm nông thôn đã được nhắc cụ thể tại Điều 1 trong Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT của về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". NTM được xác định trong Nghị quyết 26-NQ/TW là khu vực nông thôn từng bước hiện đại kết cấu hạ tầng KT- XH; hợp lý các hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu kinh tế, nông nghiệp được gắn với công nghiệp phát triển nhanh, dịch vụ; phát triển nông thôn gắn với đô thị theo quy hoạch; môi trường sinh thái được bảo vệ; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân ngày càng được nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người; an ninh trật tự được giữ vững; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “nông thôn mới”, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ, từ đó làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, từng bước hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; an ninh trật tự được giữ vững dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là một trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động XD NTM một cách thống 8 nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quán. Nhà nước ta quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn theo cấp hành chính để phối hợp thực hiện XD NTM. Hệ thống các cơ quan, tổ chức được xây dựng và kiện toàn từ TW tới địa phương sẽ vận hành theo định hướng của Đảng và Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để triển khai các nội dung quản lý. Theo đó mỗi địa phương thành lập Ban chỉ đạo XD NTM, Văn phòng điều phối, Ban quản lý, Ban Giám sát để tuyên truyền, quản lý, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chương trình. Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1013/QĐTTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương CTMTQG XDNTM, giai đoạn 2010 – 2020, trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo TW tiếp tục xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai CTMTQG XDNTM, giai đoạn 2010 – 2020, trong đó nêu rõ việc thành lập BCĐ – cơ quan tham mưu giúp việc trong quản lý nhà nước về XD NTM ở các cấp như sau: a) BCĐ TW: Theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg, BCĐ TW CT MTQG XDNTM giai đoạn 2010 - 2020 gồm 24 thành viên; Ban hành Quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên của BCĐ TW; - Thành lập Thường trực BCĐ TW, gồm Trưởng ban, phó Trưởng ban và 3 ủy viên là lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Xây dựng; - Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo Trung ương đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định). b) Cấp tỉnh: + Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban BCĐ của tỉnh. BCĐ bao gồm Phó Ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó ban là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên BCĐ có thành phần tương tự BCĐ TW. Thường trực BCĐ cấp tỉnh là Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính; 9 + Thành lập Văn phòng điều phối CT MTQG NTM đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, giúp BCĐ tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn. c) Cấp huyện, thị xã (gọi chung là huyện): + BCĐ của huyện do Chủ tịch UBND dân huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của địa phương; + Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp BCĐ huyện thực hiện Chương trình trên địa bàn. d) Cấp xã: thành lập Ban Quản lý XD NTM xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã. Đi đôi với thành lập bộ máy giúp việc, cần tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở NT, đặc biệt là cán bộ chuyên trách về NTM. Kinh nghiệm thành công trong XD NTM chỉ ra rằng, một tập thể lãnh đạo có năng lực, có trách nhiệm chính là điều kiện quan trọng quyết định thành công. Chính vì vậy, công tác đào tạo cán bộ cơ sở được coi trọng, bởi đây là lực lượng trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về XD NTM. Sự năng động và tinh thần trách nhiệm của họ đã dẫn dắt và khơi dậy tính sáng tạo của nông dân. Nhiều năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước đã xây dựng và triển khai thực hiện nhiều Đề án về tuyển chọn, sử dụng và có những chế độ đãi ngộ để thu hút những người có đủ năng lực, trí tuệ và phẩm chất tham gia XD NTM (Đề án “Thí điểm tuyển chọn 500 trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia PT nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020”). 1.2.2. Đối tượng của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Do còn nhiều yếu kém của kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,vừa không đồng bộ, vừa thiếu; xuống cấp nhiều hạng mục, cứng hoá 10 thấp tỷ lệ GTNT ; ít được quan tâm đầu tư đến giao thông nội đồng; cần được đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; hạn chế về cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá, chưa đầu tư đồng bộ mạng lưới chợ nông thôn, xuống cấp nhiều trụ sở xã. Rất khó khăn trong việc xây dựng mặt bằng đặt chuẩn, dân cư còn phân bố nhỏ lẻ, khó phát triển kinh tế hộ. Xuất phát từ việc manh mún, nhỏ lẻ trong sản xuất nông nghiệp, còn hạn chế trong bảo quản chế biến, chế biến chưa được gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm; sức cạnh tranh chất lượng nông sản trên thị trường còn thấp. Sự kém phát triển trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế,cũng như trong ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp; chưa đồng bộ cơ giới hoá. Do nông dân có thu nhập thấp; không nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ; người sản xuất chưa liên kết chặt chẽ với các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn. Còn nhiều yếu kém trong Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã. Còn quá nhiều tỷ lệ lao động nông nghiệp , ít cơ hội có việc làm mới tại địa phương , lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo tỉ lệ còn thấp; còn nhiều hộ nghèo. Do nhân dân còn nhiều hạn chế về đời sống vật chất cũng như tinh thần, đang có nguy cơ mai một nhiều nét văn hóa truyền thống (tiếng nói, phong tục, trang phục…); còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Do cần 3 yếu tố chính trong yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đó là đất đai lao động kỹ thuật và vốn. Qua việc XD NTM đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực. Mặt khác, đến năm 2020 mục tiêu nước ta không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó, cơ bản phải trở thành nước công nghiệp. 11 Từ những lý do trên, Đảng và Nhà nước ta xác định cần phải chỉ đạo thực hiện Chương trình XD NTM để tạo bước chuyển biến căn bản, toàn diện nông nghiệp, nông thôn, nông dân. 1.2.2.2. Quan điểm, mục tiêu, đặc trưng của xây dựng nông thôn mới * Về quan điểm: - Trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vị trí chiến lược lớn. - Cần phải được giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước… gắn xây dựng nông thôn mới với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. - Nông nghiệp, nông thôn được phát triển và đời sống vật chất, tinh thần của nông dân được nâng cao - Nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội chính là giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân. * Về mục tiêu - Mục tiêu tổng quát: Xây dựng NTM phát triển toàn diện và đồng bộ, từng bước hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; an ninh trật tự được giữ vững dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.. * Đặc trưng - Kinh tế phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn. - Phát triển nông thôn theo quy hoạch, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, bảo vệ được môi trường sinh thái; 12 - Nâng cao dân trí, an ninh tốt, quản lý dân chủ, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc. - Nâng cao chất lương hệ thống chính trị... 1.2.2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới * Nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020 được Thủ tướng chính phủ ban hành bao gồm 11 nội dung chính sau: Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Nội dung 3: Gắn phát triển sản xuất với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thu nhập người dân được nâ ng cao.. Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội. Nội dung 5: Phát triển giáo dục ở nông thôn. Nội dung 6: Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn. Nội dung 7: Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn. Nội dung 8: Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề. Nội dung 9: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. Nội dung 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. Nội dung11: Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới. * Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Quyết định số 1980/QĐ-TTg được Thủ tướng chính phủ ban hành về Việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 vào ngày 17 tháng 10 năm 2016. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan