Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh hưng yên theo hướng bền vững...

Tài liệu Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh hưng yên theo hướng bền vững

.PDF
177
296
136

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ LA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ LA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 9340410 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Cù Chí Lợi 2. PGS. TS. Vũ Thanh Sơn HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án - i- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học sâu sắc của hai giáo viên hướng dẫn là PGS.TS.Cù Chí Lợi và PGS.TS.Vũ Thanh Sơn, xin cảm ơn các nhà khoa học tại Viện khoa học xã hội Việt Nam, khoa Kinh tế đã tạo một môi trường nghiên cứu đầy tính khoa học và thuận lợi để NCS thực hiện luận án. Xin cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, các thầy cô khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, tác giả nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Hưng Yên. Để bầy tỏ lòng biết ơn, tác giả xin cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời phiếu khảo sát và cung cấp các thông tin quí báu giúp tác giả thực hiện luận án. Cuối cùng, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, ủng hộ, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hưng Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2019 Tác giả Vũ Thị La - ii - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG.......... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 7 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 9 1.3 Các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững ........................................................................................................................ 15 1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án ....................................................................... 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ............................... 25 2.1 Cơ sở lý thuyết về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững ........ 25 2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững và bài học cho tỉnh Hưng Yên ............................................................ 51 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .................................. 66 3.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên 66 3.2 Thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ............ 69 3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ....................................................................................... 102 3.4 Đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ........................................................................................................... 110 Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................. 117 4.1 Bối cảnh trong nước và trên thế giới ..................................................................... 117 4.2 Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hưng Yên trong phát triển khu công nghiệp ............. 123 4.3 Quan điểm, định hướng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững ................................................................................................... 124 4.4 Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên ..................................................................................................................... 126 4.5 Kiến nghị ............................................................................................................... 142 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 147 - iii - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt ADB APEC Tiếng Việt Tiếng Anh : Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank : Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Asia Pacific Economics Bình Dương Cooperation BĐKH BV : Biến đổi khí hậu : Bền vững CCN : Cụm công nghiệp CNH COP21 : Công nghiệp hóa : Thỏa thuận Paris về BĐKH DN DNNVV GDP HĐH KCN : : : : : Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tổng sản phẩm trong nước Hiện đại hóa Khu công nghiệp KCNST KCX KKT LHQ PT PTBV SDGs SXCN : : : : : : : : Khu công nghiệp sinh thái Khu chế xuất Khu kinh tế Liên hiệp quốc Phát triển Phát triển bền vững Mục tiêu phát triển bền vững Sản xuất công nghiệp SXKD UBND WTO : Sản xuất kinh doanh : Ủy ban nhân dân : Tổ chức thương mại quốc tế Conference of Paris-21 Gross Domestic Product - iv - Sustainable Development Goals World Trade Organization DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững ..................................... 32 Bảng 2.2: So sánh vai trò của quản lý nhà nước các KCN và quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững................................................................................. 35 Bảng 3.1. Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 ...................................... 67 Bảng 3.2: Diện tích các KCN được quy hoạch tại Hưng Yên....................................... 68 Bảng 3.3. Vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ................................................. 74 Bảng 3.4. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên ............................................ 75 Bảng 3.5. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện tại các KCN tỉnh Hưng Yên tính đến hết năm 2016 ........................................................................................ 75 Bảng 3.6. Doanh thu và năng suất lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên................... 76 Bảng 3.7: Giá trị xuất khẩu các KCN tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2016................. 77 Bảng 3.8. Giá trị SXCN của KCN giai đoạn 2012-2016 .............................................. 78 Bảng 3.9. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2010 - 2016 ...................... 79 Bảng 3.10: Thu nhập của người lao động trong các KCN Hưng Yên giai đoạn 2012 -2016 .......................................................................................................... 86 Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân Hưng Yên ............... 88 Bảng 3.12. Số người nghiện ma túy tại các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào ......... 88 Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch thể quản lý CTR tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 .................................................................................... 94 Bảng 3.14. Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN ...................................................... 97 Bảng 3.15. Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp ............................. 97 Bảng 3.16: Chất lượng nguồn nhân lực của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên.......................................................................................................... 107 Bảng 3.17: Tỷ trọng lao động qua đào tạo ở Hưng Yên giai đoạn 2010-2016 ........... 109 Bảng 4.1. Chỉ số PCI của Hưng Yên giai đoạn 2011-2017 ......................................... 124 - v- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án................................ 5 Hình 2.1. Ba thành phần của phát triển bền vững ......................................................... 39 Hình 3.1.Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GDP của tỉnh ......................................... 78 Hình 3.2 Giá trị xuất khẩu của KCN Hưng Yên giai đoạn 2012-2016 ......................... 78 Hình 3.3. Đóng góp của KCN Hưng Yên vào GTSXCN của tỉnh Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương ....................................................................................... 79 Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Hưng Yên ........................................... 87 Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường thải sau hệ thống xử lý tập trung của KCN dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng .............................................................................................. 98 Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường nước thải của KCN Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 đối với các thông số đặc trưng .................. 99 Hình 3.7: Lượng chất thải rắn và nguy hại của các khu công nghiệp từ năm 2014 đến 2016............................................................................................................ 100 Hình 3.8. Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Dệt may Phố Nối năm 2015 so với năm 2014 ................................................................ 101 Hình 3.9. Biểu đồ diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại KCN Thăng Long II năm 2015 so với năm 2014 ...................................................... 101 Hình 3.10. Đánh giá các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp .. 104 Hình 3.11. Đánh giá quy hoạch KCN ở Hưng Yên ..................................................... 105 Hình 3.12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên . 107 Hình 3.13. Đánh giá về năng lực quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên ... 108 Hình 3.14. Nhận thức vai trò của phát triển bền vững ................................................ 109 Hình 3.15. Đánh giá về chất lượng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên ................. 110 - vi - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau gần 30 năm đổi mới, KCN, khu chế xuất đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hàng năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 3540% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước, riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần 80%. KCN, KCX cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Đặc biệt KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của thế giới. Việt Nam đã có chiến lược phát triển bền vững và coi phát triển bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay và trong tương lai. Chúng ta đang thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững (VSDGs); chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện sản xuất thân thiện với môi trường; phát triển KCN theo hướng bền vững là nhiệm vụ rất quan trọng để duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, là một lựa chọn ưu tiên trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Tuy nhiên việc quản lý các KCN gắn liền với phát triển bền vững các vùng, tỉnh ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập ở cả cơ chế chính sách và cách thức thực hiện trong đó có Hưng Yên. Hưng Yên là tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm gần đây, Hưng Yên luôn là tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp cao nhờ việc phát triển các khu công nghiệp. Hưng Yên hiện - 1- có 10 khu công nghiệp với tổng quy mô diện tích 2.481 ha được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung vào Danh mục Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước. Các KCN tạo việc làm ổn định cho khoảng 37.000 lao động. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác quản lý các khu công nghiệp ở Hưng Yên còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Phát triển các khu công nghiệp ở Hưng Yên mới chỉ quan tâm tới mục tiêu kinh tế mà chưa xem xét đầy đủ các khía cạnh môi trường và xã hội, thể hiện ở những nội dung sau: - Chất lượng công tác xây dựng quy hoạch khu công nghiệp chưa tốt, chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa tính tới yếu tố liên kết các khu cũng như điều kiện, tiềm năng, lợi thế của từng vùng ở Hưng Yên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến tình trạng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp còn thấp. - Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu công nghiệp còn chưa được thực hiện chưa tốt. - Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp còn chậm, chưa tương xướng với tiềm năng và lợi thế phát triển khu công nghiệp. - Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đởi sống văn hóa, tinh thần, giáo dục, chăm sóc y tế... cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp còn chưa được quan tâm thích đáng. - Tình trạng ô nhiễm môi trường, nước, không khí và chất thải rắn từ các khu công nghiệp vẫn diễn ra và chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả. - Hệ thống chính sách phát triển KCN hiện hành của Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập, đặc biệt là những chính sách về lao động việc làm, đất đai, môi trường, đầu tư. Đây là những vấn đề hết sức cấp bách, có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển bền vững của Hưng Yên cần phải được tổng kết, nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên theo hướng bến vững là vấn đề cấp bách, nhằm đưa Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp, thúc đẩy vai trò to lớn ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án a. Mục tiêu: Mục tiêu của luận án là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đề - 2- xuất các giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnhHưng Yên theo hướng bền vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn công tác quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền bững tại địa phương. b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: - Hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững; - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững; - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển bền vững đối với các KCN tại Hưng Yên thời gian qua, từ đó chỉ rõ những thành công, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước hướng tới PTBV các KCN tại Hưng Yên, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý nhà nước nhằm mục tiêu phát triển các KCN tại Hưng Yên theo hướng bền vững. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án là nghiên cứu công tác quản lý nhà nước hướng tới phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ 2010 -2016. - Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các KCN tỉnh Hưng Yên đặt trong mối quan hệ phát triển với các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Cách tiếp cận - Hướng tiếp cận mang tính hệ thống: Việc quản lý các khu công nghiệp bao gồm nhiều công tác khác nhau từ quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trong KCN, đào tạo NNL, nhà ở cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý nước thải tại các KCN...Tất cả các vấn đề này sẽ được tác giả nhìn nhận, phân tích, đánh giá trong một chỉnh thể, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. - Luận án tiếp cận đề tài nghiên cứu từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. - Hướng tiếp cận mang tính thực tiễn: Luận án sử dụng số liệu phản ánh thực trạng công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên. 4.2 Phương pháp nghiên cứu - 3- Phương pháp luận nghiên cứu là tiếp cận cả định tính và định lượng, chủ yếu là định tính. Nghiên cứu định tính phục vụ cho mục tiêu hệ thống hóa và luận giải có chọn lọc cơ sở lý luận về Quản lý phát triển các Khu công nghiệp theo hướng bền vững; Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với PTBV các KCN và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nước đối với quản lý PTBV các KCN và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tác giả thu thập và hệ thống hóa các tài liệu: Thu thập các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo, bài báo, luận án, luận văn của các tác giả trong và ngoài nước làm căn cứ cho các vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra tác giả còn hệ thống hóa các văn bản, chính sách về quản lý các KCN, nhất là các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến PTBV các KCN. Từ đó đưa ra các phân tích, nhận định về các chính sách tới quản lý các KCN theo hướng bền vững. Phương pháp nghiên cứu tại bàn bao gồm các phương pháp: + Phương pháp so sánh: bao gồm cả so sánh theo chuỗi và so sánh chéo, được sử dụng để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững KCN. Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững trong thời gian qua và trong mối tương quan với các KCN các tỉnh khác. + Phương pháp thống kê: Từ những báo cáo, tài liệu thu thập được xây dựng các danh mục số liệu được biểu diễn dưới dạng bảng, sơ đồ, biểu đồ qua các năm nhằm minh họa và giúp cho các kết quả nghiên cứu được phản ánh rõ nét, hiệu quả hơn. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu thu thập được tác giả phân tích và tổng hợp lại theo từng nội dung của đề tài. - Phương pháp chuyên gia: Được tác giả sử dụng phỏng vấn một số nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học và nhà quản lý KCN ở Trung ương, Hưng Yên và một số địa phương. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế công tác quản lý các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở Hưng Yên. + Địa bàn điều tra, khảo sát là KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B, KCN Thăng Long, KCN Kim Động. + Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn KCN, Cơ quan quản lý nhà nước + Quy mô: 208 phiếu. 4.3 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời của luận án gồm: - 4- 1) Quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì. Gồm những nội dung nào? 2) Các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững là gì? 3) Những nhân tố nào tác động đến quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững? 4) Thực trạng quản lý phát triển các KCN hiện nay của Hưng Yên như thế nào? 5) Giải pháp quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên là gì? 4.4 Quy trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề của luận án Nghiên cứu lý luận quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Phương pháp chuyên gia Khung lý thuyết quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Tiêu chí quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Thu thập tài liệu, số liệu Phân tích thực trạng quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững Phương pháp thống kê, phân tích Bài học kinh nghiệm về quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững Đề xuất định hướng, giải pháp quản lý phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của luận án (Nguồn: Tác giả đề xuất) 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án gồm: - Luận án bổ sung cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững bao gồm khái niệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, nội dung quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, bộ tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững; - 5- - Phân tích kinh nghiệm quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học có thể áp dụng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững bao gồm: công tác quản lý nhà nước các khu công nghiệp, đánh giá tiêu chí quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế công tác quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững; - Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 20130. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về các tiêu chí đánh giá quản lý phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu và giải pháp của luận án làm cơ sở tham khảo tin cậy cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách về quản lý phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và là nguồn tham khảo cho các địa phương khác của Việt Nam nói chung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phát triển các KCN theo hướng bền vững. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển KCN theo hướng bền vững. Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. Chương 4: Giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. - 6- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế (ĐKKT) trên thế giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng ĐKKT vào loại sớm nhất trên toàn cầu dưới dạng một Thương cảng tự do. Mô hình KCN xuất phát chậm hơn Thương cảng tự do. Ở Anh, KCN đầu tiên xuất hiện năm 1896. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhu cầu đầu tư vào công nghiệp từ quốc gia này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới vào khu công nghiệp truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của KCN, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, hàng loạt các quốc gia khác đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ồ ạt từ các quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trường...vào công nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vũng lãnh thổ gặt hái được những kết quả rất đáng khích lệ thì không ít những quốc gia khác không đạt được như vậy, thậm chí thất bại. Đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình KCX, tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó Hàn Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình khu công nghiệp tập trung, Trung Quốc nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hưng Trấn (thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không gian và địa bàn đa dạng về ngành nghề, trong đó công nghiệp được chú trọng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư). Cuốn sách Economic zones in the Asean được xuất bản 2015 của Văn phòng Quốc gia Unido ở Việt Nam viết về Khả năng cạnh tranh của các khu kinh tế; Viết về 5 khu kinh tế bao gồm: Khu công nghiệp, đặc khu kinh tế, Khu công nghiệp sinh thái, Khu công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp đổi mới. Ở mỗi loại này cuốn sách đưa ra cái nhìn tổng quan về các khu này, định nghĩa, mục tiêu của các khu này, lợi ích của việc phát triển các khu này đối với từng loại đối tượng như chính phủ, cộng đồng, lịch sử hình thành và phát triển và tính bền vững của các khu này trong thời kỳ hiện nay. Cuốn sách đưa ra các tổng quan về khu kinh tế của ASEAN và đưa ra các khuyến nghị đối với việc xây dựng và phát triển các Khu kinh tế ở các nước ASEAN. - 7- Bài báo Development of Eco-efficient industrial parks in China (Phát triển các khu công nghiệp sinh thái hiệu quả ở Trung Quốc). Bài báo này làm sáng tỏ nỗ lực của Trung Quốc đã phối hợp để thúc đẩy các khu công nghiệp sinh thái và carbon thấp. Nó bao gồm một mô tả và phân tích của ba chương trình chứng nhận hàng đầu của Trung Quốc, cấu trúc quản trị tương ứng của họ, và các quy trình và hệ thống chỉ thị liên quan của họ. Công trình này kết thúc với một cuộc thảo luận về tính tương đồng giữa các đề án này, tác động tiềm năng của chúng đối với quá trình chuyển đổi các-bon thấp và các động lực của khu công nghiệp và các trở ngại để tham gia vào các sáng kiến này. Công trình China`s special economic zones an national industrial park – Door openers to economic reform nói về các chính sách mở cửa kinh tế, hiệu quả của các KCN nhà nước, cơ cấu tổ chức của các KCN, những đặc trưng riêng biệt của các KCN quốc gia Trung Quốc, các KCN phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn của Trung Quốc. Phát triển các KCN tập trung để thu hút và quản lý hoạt động của các nhà đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp được xem là một xu thế vận động mang tính quy luật và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với công tác BVMT của nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm “The application of industrial ecology principles and planning guidelines for the development of eco-industrial parks: an Australian case study”. Tạp chí sản xuất sạch của B.H Roberts Elsevier đưa ra quan niệm mới trong phát triển bền vững các khu công nghiệp theo hướng phát triển khu công nghiệp sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện của Australia [60]. Công trình nghiên cứu Implememting industrial ecology? Planning for ecoindustrial parks in the USAcủa D.Gibbs và P. Deutz. NXB Elsevier cho rằng mặc dù nhận được sự đồng thuận trong vấn đề phát triển bền vững trong các diễn đàn quốc tế nhưng trên thực tế phát triển đồng nhất các mặt kinh tế, xã hội và môi trường vẫn là một vần đề nan giản. Nhưng những người ủng hộ phát triển công nghiệp sinh thái cho rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một đường thẳng đến hệ thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu trên. Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các KCN của Mỹ [61]. Những năm gần đây KCN sinh thái được nghiên cứu và sử dụng nhiều hơn Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại Hyderabad, Ấn Độ ngày 6-8/7/2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến từ các quốc gia như Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Philippines...Mục đích chính của Hội - 8- nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các khu công nghiệp và tăng cường hợp tác trong tương lai của các bên liên quan ở Châu Á, Châu Phi và Châu Âu. Tại Hội nghị này các nhà nghiên cứu, quản lý đã tập trung vào khái niệm, các khía cạnh pháp lý và các chính sách liên quan đến khu công nghiệp và khu công nghiệp sinh thái. Theo “Sổ tay phát triển khu công nghiệp sinh thái cho các nước đang phát triển Châu Á” của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), có 7 nguyên tắc cơ bản để xây dựng một KCN theo hướng một khu công nghiệp sinh thái (KCNST) gồm: Hài hòa với thiên nhiên; Hệ thống năng lượng; Quản lý dòng nguyên liệu và chất thải; Cấp thoát nước; Quản lý KCNST hiệu quả; Xây dựng/cải tạo; Hòa nhập với cộng đồng địa phương. Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa phương và tăng cường năng lực quản lý nhà nước các KCN. Bên cạnh đó phát triển các KCN tập trung sẽ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác hợp lý hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu Chinese Science and Technology Industrial Park của Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai trò của các khu công nghiệp Trung Quốc trong việc thu hút công nghệ hiện đại (Khu công nghiệp cao). Tác phẩm này đưa ra các lập luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nước này với các khác biệt ở các địa phương khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở phía Bắc, Tô Châu – Thượng Hải ở huyên hải và Shenzhen – Dongguan ở Đông Nam [62]. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong thời gian qua, việc phát triển các KCN ở Việt Nam đã dành được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các địa phương. Cho đến nay, đã có nhiều hội thảo khoa học được tổ chức và một số công trình nghiên cứu về KCN đăng tải trên báo chí. Nhiều nghiên cứu đã có những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật được các đặc trưng, tồn tại cơ bản của các KCN. Một số công trình nghiên cứu còn khai thác hướng đi mới trong việc đảm bảo cho sự phát triển bền vững của KCN. 1.2.1 Các công trình nghiên cứu về quản lý khu công nghiệp Quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam nói chung cũng như ở các tỉnh nói riêng luôn là một bài toán nan giải đối với các nhà lãnh đạo, quản lý. Vì thế, viết trực diện về công tác quản lý nhà nước các KCN ở Việt Nam còn ít mà chủ yếu dừng lại ở việc khai thác một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước các KCN như - 9- vấn đề việc làm, đời sống của người lao động trong KCN, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong các KCN. Công trình khoa học đầu tiên phải kể tới là Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Tuyển Cử (2004) với tên đề tài “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam” đã chỉ rõ vai trò của khu công nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Luận án phân tích nội dung quản lý nhà nước đối với KCN bao gồm; Các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển KCN; Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động KCN; Tổ chức xúc tiến hoạt động đầu tư; Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Ngoài ra ở chương 2 tác giả phân tích Quá trình phát triển KCN và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với KCN ở 4 khía cạnh: Thứ nhất là hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ hai là Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN; Thứ ba là Công tác quy hoạch phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các KCN Việt Nam trong thời gian tới năm 2010. Nghiên cứu định tính đã được tác giả sử dụng làm phương pháp nghiên cứu chính trong luận án của mình [41]. Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hồng Yến (2007) “Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển KCN Việt Nam (Thông qua thực tiễn KCN miền Bắc)”. Về mặt lý luận, tác giả Lê Hồng Yến cho rằng chính sách KCN là tổng thể các quan điểm, các biện pháp tác động của nhà nước vào quá trình hình thành hoạt động của các KCN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong những giai đoạn nhất định. Luận án đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá chính sách tốt là: (1) Phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hóa đất nước trong từng thời kỳ; (2) Đồng bộ nhất quán, minh bạch ổn định tương đối và có tính kế thừa; (3) Khoa học và khả thi; (4) Mang loại hiệu quả kinh tế xã hội và (5) Phù hợp với luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế. Về mặt thực trạng tác giả đã phân tích những thành công và thất bại trong chính sách KCN ở miền Bắc. Tác giả cũng có những đóng góp về mặt giải pháp khi đưa ra 4 giải pháp cơ bản để hoàn thiện việc hoạch định chính sách KCN, thực thi chính sách KCN bao gồm: Đối mới nhận thức và tư duy với việc hoạch định chính sách, nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, đối mới phương pháp xây dựng chính sách. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra 2 phương án xây dựng bộ máy quản lý KCN trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của quốc tế [56]. Sau luận án của tác giả Lê Tuyển Cử đây được coi là luận án nghiên cứu đến công tác quản lý KCN tiếp cận dưới góc độ của khoa học - 10 - chính sách. Luận án đã có những đóng góp trong việc làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định, thực thi các chính sách KCN của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở việc phân tích chính sách KCN và bộ máy quản lý KCN chứ chưa nghiên cứu việc quản lý KCN ở tổng thể Một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề xã hội trong hoạt động của KCN như Luận án “Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp. Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung Bộ” của tác giả Bùi Văn Dũng (2015). Luận án đã làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp là giải quyết mối quan hệ giữa cung - cầu về nhà ở, mối quan hệ giữa giữa nhu cầu và khả năng đảm bảo về hình thức sở hữu, số lượng và chất lượng nhà ở với giá cả phù hợp điều kiện của các đối tượng người lao động làm việc trong các khu công nghiệp. Việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp là giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước - người kinh doanh cung ứng nhà ở - người lao động. Mối quan hệ lợi ích này có được giải quyết hài hòa hay không phụ thuộc vào sự tác động của môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, sự tham gia của các chủ thể cung ứng nhà ở, sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động, khả năng chi trả của người lao động và công tác tổ chức quản lý kiểm tra giám sát nhà nước, mà đặc biệt là có hình thức hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính quyền phù hợp với từng hình thức sở hữu, sử dụng nhà ở đối với người lao động [20]. Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả Lê Xuân Bá, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng về quản lý các vấn đề xã hội tại khu công nghiệp bao gồm: “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”, [13]: Đề tài cấp bộ -BKHĐT, Hà Nội. Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng [27]: “Giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Các công trình này đã hệ thống về vấn đề phúc lợi cho người lao động ở các KCN là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác giả khi phân tích về một trong các chức năng của quản lý KCN là Quản lý KCN bền vững về xã hội. Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Phan Quốc Tuấn (2012) “Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020” đã chỉ ra về mặt lý luận các chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp trong KCN bao gồm: Hỗ trợ từ Chính phủ và hỗ trợ từ Ban Quản lý các KCN. Trong phần phân tích về thực trạng phát triển doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các - 11 - doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh tác giả chỉ ra điểm yếu của các doanh nghiệp trong KCN là quy mô doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính không đồng đều, sử dụng ngành thâm dụng lao động, công nghệ sản xuất ở mức trung bình, năng suất lao động thấp, thiếu lao động lành nghề. Tác giả đã sử dụng nghiên cứu định lượng – Phương pháp phân tích nhân tố (khám phá) EFA và Cronbach alpha để đo lường các biến quan sát là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Thành phố Hồ Chí Minh gồm lực lượng lao động, công nghệ đầu tư, môi trường đầu tư, những khó khăn, chính sách thu hút đầu tư, khả năng khai thác nguồn lực và thị trường...Luận án đưa ra các giải pháp hỗ trợ từ phía chính phủ về công nghệ, lãi suất, thuế, phát triển công nghiệp phụ trợ. Về phía Ban quản lý các KCN cần hỗ trợ doanh nghiệp về vay vốn, phát triển NNL, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường [43]. Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành tài chính – ngân hàng của tác giả Nguyễn Xuân Điền (2012) “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng” đã đưa ra mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp trong KCN. Tác giả cũng chỉ rõ những khó khăn trong phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các KCN vùng Đồng bằng Sông Hồng bao gồm khó khăn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, nghiên cứu điển hình, nghiên cứu tình huống [22]. Các nghiên cứu về hỗ trợ cho doanh nghiệp trong KCN đã gợi ý nhiều ý tưởng nghiên cứu cho NCS trong việc quản lý các KCN bền vững về kinh tế. Các nghiên cứu này tập trung vào chức năng quản lý nhà nước KCN, chú trọng nhiều đến cơ chế, chính sách quản lý KCN trung ương và địa phương. 1.2.2 Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững các khu công nghiệp Trong những năm gần đây vấn đề phát triển bền vững các KCN được đặt ra một cách bức thiết sau một thời gian phát triển nóng các KCN kéo theo nhiều vấn đề về môi trường và xã hội. Nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững các KCN được thực hiện, bao gồm: Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thành Hưởng (2010) “Phát triển các khu công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” đã đưa ra các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững KCN về kinh tế, xã hội, môi trường. Phân tích chính sách phát triển KCN và tác động của nó tới phát triển bền vững KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm chính sách quy hoạch, tổ chức quản lý nhà nước, chính - 12 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan