a
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC TUẤN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
b
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC TUẤN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Phùng Văn Hiền. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Ngọc Tuấn
d
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, khoa Sau đại học,
các khoa bộ môn và các thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS. Phùng Văn Hiền, giáo viên hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Phân viện khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện, các ngành
chuyên môn của huyện Đồng Xuân đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Tuấn
e
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Nội dung
Trang
Phần mở đầu
1
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện
7
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
7
1.1.1. Ngân sách nhà nước
7
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
12
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
19
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước cấp huyện
19
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
20
1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
20
1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
22
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
30
1.3.
Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn
cấp huyện
33
1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
33
1.3.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
35
Chương 2. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
38
2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội
38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
38
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
40
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015
42
f
2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên
46
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Xuân
46
2.2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước huyện Đồng Xuângiai đoạn
2011- 2015
49
2.2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
giai đoạn 2011 - 2015
66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
79
2.3.1. Kết quả đạt được
79
2.3.2. Hạn chế
81
2.3.3. Nguyên nhân chính của hạn chế
85
Chương 3. Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020
90
3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng
Xuân đến năm 2020
90
3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Xuân
đến năm 2020
90
3.1.2. Mục tiêu phát triển
91
3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
Đồng Xuân
91
3.2. Hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước tại huyện Đồng Xuân
92
3.2.1. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng
nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu
93
3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với
những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách
95
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách; Tăng
cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ
động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách
99
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách; Áp
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
102
g
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu
hồi các khoản nợ thuế đối với đối tượng nộp thuế
105
3.2.6. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và
doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế; Sự phối hợp giữa cơ
quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản
lý thu ngân sách
107
3.3. Kiến nghị
110
3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương
110
3.3.2. Đối với các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện
111
Kết luận
114
Danh mục tài liệu tham khảo
116
Phụ lục 1
120
h
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTN – NQD
Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KTXH
Kinh tế - xã hội
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách trung ương
PAPI
Public Administration Performance Index: Chỉ số Hiệu quả
Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh
PCI
Provincial Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
QLNN
SXKD
Quản lý nhà nước
Sản xuất kinh doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
Tr.đ
Triệu đồng
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Tiêu đề
Trang
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH huyện Đồng Xuân giai
đoạn từ năm 2011 – 2015
43
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn Huyện Đồng
Xuân giai đoạn 2011 – 2015
Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai
đoạn 2011 - 2015
50
51
Tình hình thực hiện thu từ CTN – NQD trên địa bàn Huyện
Bảng 2.4
Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015
53
Cơ cấu và biến động nguồn thu CTN – NQD trên địa bàn
Bảng 2.5
Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
55
Tổng hợp bộ thuế CTN – NQD trên địa bàn Huyện Đồng
Bảng 2.6
Xuân giai đoạn 2011 -2015
56
Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ,
Bảng 2.7
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên
58
địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ,
Bảng 2.8
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên
59
địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện
Bảng 2.9
Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
61
Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Bảng 2.10 Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015
63
Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa
Bảng 2.11 bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
65
Bảng 2.12 Phân loại nợ thuế huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011- 2015
72
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN rất lớn nhưng chỉ là hữu hạn, là khâu
chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước. Đồng thời NSNN là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều chỉnh
vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KTXH và bảo đảm an ninh quốc gia. NSNN được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy động cao nhất
nguồn nhân lực của nền KTXH để phục vụ chiến lược phát triển KTXH.
Quản lý Thu NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình khai thác, động viên
và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Việc tập trung đầy đủ các
nguồn tài chính cần thiết vào NSNN để hình thành quỹ NSNN có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành bại của các cuộc cải cách KTXH, khắc phục được
tình hình bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ.
Đồng Xuân là một huyện Miền núi của tỉnh Phú Yên, tăng truởng kinh tế
chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn
rộng, dân cư sống không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt
với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách
hàng năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào 2 loại cây chủ lực
là: mía và sắn; nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu
chi lớn (hằng năm thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 10% nhu cầu chi). Do đó,
việc quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, chủ động đưa ra các biện pháp
chống thất thu trên địa bàn huyện là một yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên trong thời
gian qua, việc quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất, nhiều nguồn
lực tài chính chưa được động viên vào NSNN, nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện
hàng năm chủ yếu dựa vào từ việc nộp thuế của nhà máy sản xuất tinh bột sắn Đồng
2
Xuân và huy động từ quỹ đất nên chưa đảm bảo tự cân đối thu - chi. Việc phát hiện
và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và
phát triển KTXH trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Mặt khác
đảm bảo nguồn thu NSNN địa phương và NSTW.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và ý nghĩa quan trọng nêu trên, tác giả
chọn “ Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý NSNN được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý thu
NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau như:
"Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội", Luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996;
Tác giả của Luận văn tập trung vào nghiên cứu các đối tượng là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã
dùng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp để phân tích thực trạng quản lý thu thuế
đối với khu vực ngoài quốc doanh từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội [40].
"Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai
đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999;
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An. Luận văn xem xét những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến
thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải
pháp chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An [51].
"Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn
Minh Tú, Hà Nội, 2008;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
3
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cục thuế tỉnh Phú Thọ trực
tiếp quản lý. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân
tích thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [41].
"Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng", Luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Đà Nẵng. Phạm
vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn
từ năm 2007 - 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so
sánh, phương pháp phân tích thực chứng để đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý [24].
“Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai”, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển của Trần Phan Quốc Chương, Đà Nẵng, 2013;
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế
TNDN. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai,
từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế
tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay [14].
"Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam" của TS. Nguyễn Thị Hoài
đăng trên tạp chí tài chính số 5-2013;
Trong bài viết tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản, một số kết
quả công tác thanh tra thuế; những ưu điểm, hạn chế và phương hướng hoàn thiện
công tác thanh tra thuế [17].
"Chống gian lận, thất thu thuế: thực trạng và giải pháp" của Hà Minh Lục
đăng trên tạp chí Kinh tế số 9 - 2013.
4
Tác giả đã đánh giá tình hình gian lận thuế, thất thu thuế, những khó khăn
trong công tác thu NSNN trong năm 2013; những tồn tại hạn chế và đề ra các giải
pháp chống gian lận, tăng thu NSNN [23].
Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những
tồn tại trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế nói chung. Tuy nhiên
có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng như địa bàn thành phố Hà Nội hoặc các
tỉnh; có đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý một sắc thuế cụ thể như thuế
GTGT, TNDN; có đề tài nghiên cứu theo từng chức năng quản lý thuế như: quản lý
công tác thanh tra thuế, quản lý công tác chống gian lận, trốn thuế.
Do vậy, đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và kết quả phân tích đánh giá
thực trạng quản lý thu ngân sách, đề xuất các giải pháp quản lý thu ngân sách trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN là cơ sở
khoa học cho đề tài luận văn.
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011-2015.
Ba là, Luận văn tập trung xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN tại huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách
giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp quản lý thu ngân sách đến năm 2020.
Trong phạm vi về thời gian có một số luật thay đổi cho phù hợp với thực tiễn tình
hình kinh tế xã hội của đất nước nên một số luật được sửa đổi bổ sung, do vậy cần
phải áp dụng luật NSNN, Luật thuế, Luật về phí - lệ phí cũ và mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của các
ngành, địa phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn
thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai
phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định tính sẽ
được quan tâm.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác
giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các chủ đề có liên quan.
- Phương pháp quy nạp: QLNN về thu NSNN là một lĩnh vực mang tính thực
tiễn rất lớn của các nước cũng như Việt Nam. Những công trình nghiên cứu mang
tính hàn lâm, sách công bố trên lĩnh vực này rất hạn chế. Tuy nhiên, thu NSNN là
một lĩnh vực thực tiễn được Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn)
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày
tại các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm
khác nhau. Dựa trên thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính
quy nạp. Dựa vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh
6
giá và kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung. Các tài liệu
tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do đó
không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hệ thống hóa, bổ sung thêm lý luận, thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp
huyện nói chung và huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Phân tích một cách khách quan thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú yên, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý NSNN; là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích có thể vận dụng hiệu quả vào
thực tiễn QLNN thu NSĐP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố
cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 – 2015
Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [25].
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [39].
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn
gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã
hội.
Có thể nhìn nhận vai trò của NSNN trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ: Để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là NSNN.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, NSNN luôn có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền
kinh tế: Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên
trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác
hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia
8
khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh
doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả KTXH.
NSNN có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống ngân
sách hợp lý, với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả
nhất.
Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nước để cùng với thị trường
tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh
tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và
tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính
sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cần ưu tiên lựa chọn
mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy
động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền KTXH.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu
và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm
thực hiện các chức năng Nhà nước công quyền, bảo vệ quốc phòng - an ninh, an
toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối
lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng
là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân
phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại…). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển KTXH. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát
triển trên thế giới, vốn đầu tư từ nguồn NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm
khoảng từ 22%-32,2% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy
mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
9
quy mô đầu tư của toàn xã hội.
Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung
cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các
bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác
động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng
cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã
hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế,
tăng GDP và tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng
mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều
tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu
tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một
công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để
phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành
quản lý, kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt
10
mục tiêu sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các
nguồn lực của cả nền kinh tế.
Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành viên
tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn NS được
ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị
trường, thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Khái niệm
+ "Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN" [25].
+ "Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản
lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội" [39].
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý
NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm,
quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm
cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý
thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định
cụ thể nhiệm vụ thu chi cho ngân sách mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận
nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa
bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại:
+ Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
+ Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP.
- Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
11
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.
Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.
Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này
còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là: NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này
xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội
của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài
chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ
yếu trên cơ sở quản lý NSTW.
+ NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong
xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập
trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm
bảo tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số
bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế
độ phân cấp xác định rõ khoản nào NSĐP được thu do NSĐP thu, khoản nào NSĐP
phải chi do NSĐP chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng
trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Có như vậy mới tạo điều kiện
- Xem thêm -