Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng trị...

Tài liệu Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng trị

.PDF
130
290
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THUẬN AN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA HUẾ, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Huế, ngày 26 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thuận An i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hoàng Hữu Hòa, đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể các giảng viên trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt 2 năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ, công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; Các doanh nghiệp tham gia đợt khảo sát này đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những người đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 26 tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thuận An ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN THUẬN AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2015 - 2017 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA Tên đề tài: QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước (NSNN). Quản lý tốt việc thu thuế XK, thuế NK không những đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn tạo điều kiện cho trao đổi thương mại quốc tế được thực hiện thuận lợi. Những năm qua, quản lý thu thuế XK, thuế NK ở tỉnh Quảng Trị cũng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu cầu cũng còn nhiều bất cập. Trong những năm tới, với đà phát triển mạnh của Vùng kinh tế duyên hải miền trung, lưu lượng hàng hóa thông quan tại các cửa khẩu và cảng biển sẽ còn lớn hơn nữa. Để Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình, cần tiến hành nghiên cứu, rà soát, tìm ra những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần tiếp tục khắc phục. Trong thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị là cần thiết và phù hợp với bối cảnh hiện tại. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp thống kê mô tả, phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy… 3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiển về quản lý thu thuế XK, thuế NK; Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XK, thuế NK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích BTC : Bộ tài chính CBCC : Cán bộ công chức CSHT : Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin cho hoạt động thu thuế XK, NK DGC : Đánh giá chung về quản lý thu thuế XK, thuế NK DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN : Đầu tư nước ngoài ĐTNT : Đối tượng nộp thuế HTVB : Hệ thống văn bản pháp luật KBNN : Kho bạc nhà nước KNTD : Kỹ năng, trình độ của cán bộ hải quan KTGS : Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện thu thuế XK, thuế NK NK : Nhập khẩu NSNN : Ngân sách nhà nước QLRR : Quản lý rủi ro QTQL : Quy trình và quá trình Quản lý thu Thuế XK, Thuế NK TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTHT : Công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN nộp thuế XK : Xuất khẩu iv MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU......................................................................5 1.1. Lý luận về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...................................................5 1.1.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .......................................................................5 1.1.2. Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...............................................................10 1.2. Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu......................................................13 1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu..................................13 1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ....................................13 1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....................................14 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.......20 1.3. Kinh nghiệm trong nước, ngoài nước về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị..............................24 1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.............24 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của một số Cục Hải quan trong nước.........................................................................................................27 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị .......................28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................30 2.1. Thực trạng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................................................30 2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ....................................................30 v 2.1.2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................................................30 2.1.3. Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ..........32 2.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong những năm qua ...............................................................................36 2.2.1. Quản lý kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ............................................36 2.2.2. Quản lý quá trình nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ..................................43 2.2.3. Quản lý thực thi chế độ miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật ......................................................................................46 2.2.4. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ..............47 2.3. Đánh giá công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thông qua kết quả khảo sát...............................................................................................................48 2.3.1. Đặc diểm mẫu khảo sát ...................................................................................48 2.3.2. Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha..................................................50 2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................52 2.3.4. Phân tích hồi quy.............................................................................................59 2.4. Đánh giá chung về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................66 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66 2.4.2. Những tồn tại...................................................................................................69 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................70 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................75 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................75 3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong những năm tới .............................................75 vi 3.1.2. Phương hướng đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ..................................................................................................80 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của đối tượng nộp thuế .........................80 3.2.2. Tăng cường chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua giá tính thuế ..................................................................82 3.2.3. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ, tổ chức cưỡng chế những khoản nợ đọng dây dưa kéo dài theo đúng quy định của pháp luật.....................................84 3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.................................................................................................85 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện mới ................................................87 3.2.6. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý thuế ..............................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90 1. Kết luận .................................................................................................................90 2. Kiến nghị điều kiện hoàn thiện quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95 PHỤ LỤC .................................................................................................................98 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Bảng 2.1. Tên bảng Trang Kim ngạch XK, NK hàng hóa làm thủ tục thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 đến 2016....................................31 Bảng 2.2. Số thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 đến 2016 .....................................................................................35 Bảng 2.3. Tổng số thu thuế XK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 đến 2016 ..............................................................................................36 Bảng 2.4. Tình hình truy thu qua tham vấn giá tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 đến 2016 .....................................................................39 Bảng 2.5. Số thuế nợ đọng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 đến 2016 .....................................................................................................44 Bảng 2.6. Số thuế truy thu qua kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 đến 2016....................................................48 Bảng 2.7. Đặc điểm mẫu điều tra ........................................................................49 Bảng 2.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha..51 Bảng 2.9. Kiểm định KMO and Bartlett's Test....................................................52 Bảng 2.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ...................................................53 Bảng 2.11. Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc...........................................58 Bảng 2.12. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc .......59 Bảng 2.13. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter .....................................61 Bảng 2.14. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy ..................................61 Bảng 2.15. Kiểm tra đa cộng tuyến .......................................................................62 Bảng 2.16. Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................65 viii DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị...........................................32 Hình 2.2. Biểu đồ phân tán phần dư..........................................................................63 Hình 2.3. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa......................................................64 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước (NSNN). Quản lý tốt việc thu thuế XK, thuế NK không những đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn tạo điều kiện cho trao đổi thương mại quốc tế được thực hiện thuận lợi. Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2015-2020, quy trình quản lý thu thuế XK, thuế NK đã có những thay đổi lớn, góp phần khuyến khích XK, NK và tăng thu NSNN. Thông qua NSNN và thương mại quốc tế, cải cách quản lý thu thuế XK, thuế NK đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu nhập và việc làm cho dân cư. Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh trọng điểm của Vùng duyên hải miền trung, là đầu mối giao thông Nam Bắc và với các nước bạn Lào, Thái Lan. Với lợi thế cửa khẩu biên giới Lao Bảo và Cảng biển Cửa Việt nên nguồn thu từ thuế XK, thuế NK trên địa bàn tỉnh là khá lớn. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về thuế và thu khác đối với hàng hóa XK, NK tại địa bàn tỉnh Quảng Trị. Những năm qua, quản lý thu thuế XK, thuế NK ở tỉnh Quảng Trị cũng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu cầu cũng còn nhiều bất cập. Trong những năm tới, với đà phát triển mạnh của Vùng kinh tế duyên hải Miền trung, lưu lượng hàng hóa thông quan tại các cửa khẩu và cảng biển sẽ còn lớn hơn nữa. Để Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình, cần tiến hành nghiên cứu, rà soát, tìm ra những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần tiếp tục khắc phục. Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ của mình 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu thuế XK, thuế NK, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. 1 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiển về quản lý thu thuế XK, thuế NK; - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế XK, thuế NK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế XK, thuế NK ở cơ quan Hải Quan cấp tỉnh. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ các doanh nghiệp và công chức có liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; - Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2011-2016; Các giải pháp được đề xuất áp dụng đến năm 2020; Số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến 8 năm 2017. - Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý quá trình thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị theo cách tiếp cận quy trình thu thuế gồm quản lý khâu khai báo thuế; quản lý quá trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế; kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế XK, thuế NK. Nội dung các khâu quản lý này giới hạn trong phạm vi phân cấp cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp sử dụng cho luận văn được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tổng kết giai đoạn từ năm 2011 đến 2016 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Niên 2 giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị, từ chương trình nghiệp vụ, các tài liệu về kinh tế - xã hội của các cơ quan chức năng trong và ngoài nước. Các bài báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu đã công bố rộng rãi. 4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập dựa trên kết quả điều tra khảo sát phát ra tại Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, việc điều tra thông qua các phiếu điều tra gửi cho các cán bộ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các loại hàng hóa như gỗ, nước giải khát, hàng tiêu dùng .... Với đối tượng nghiên cứu của đề tài, tổng thể nghiên cứu là xác định, do đó thực hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn, sử dụng các câu hỏi đóng góp nhằm lấy ý kiến của các doanh nghiệp về đánh giá đối với các nội dung liên quan đến việc quản lý quá trình thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Một điểm cần lưu ý là do phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến nên cỡ mẫu phải đáp ứng tiêu chuẩn về cỡ mẫu theo 2 phương pháp phân tích này. Theo Hair và cộng sự (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá thì cần thu thập dữ liệu với cỡ mẫu ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Nghiên cứu này có số biến quan sát là 31 (31 chỉ tiêu khảo sát). Do vậy, cỡ mẫu cần lấy là 155 (n = 31*5). Đối với phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức n ≥ 8*m + 50 (n là số mẫu; m là số biến độc lập). Với 6 biến độc lập được phân tích trong đề tài này thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 98 (n = 8*6+50). Như vậy, cỡ mẫu khảo sát 171 quan sát được tính theo công thức (1) hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của 2 phương pháp phân tích chính của đề tài. Thiết kế bảng hỏi: Thông tin khảo sát được thu thập dựa vào bảng hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần: Phần A: Thông tin chung về đối tượng khảo sát; Phần B: Nội dung khảo sát; 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Sử dụng phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. 3 - Việc xử lý và tính toán số liệu điều tra được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng SPSS và EXCEL. 4.3. Phương pháp phân tích Đối với số liệu thứ cấp: Sử dụng các phương pháp truyền thống như: - Phương pháp thống kê mô tả nhằm đánh giá định lượng về số liệu thông qua việc biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa, bảng số liệu hoặc thống kê tóm tắt mô tả dữ liệu. - Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu thời gian nhằm so sánh các tiêu chí về việc quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị qua từng năm. Đối với số liệu sơ cấp: - Thống kê mô tả mẫu khảo sát; - Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha; - Phân tích nhân tố khám phá (EFA); - Phân tích hồi quy. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Lý luận về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.1.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.1.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế XK, thuế NK thường có tên gọi chung là thuế quan. Đây là loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh vào hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [28]. Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cũng như các quan niệm về thuế XK, thuế NK ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể khái quát thành khái niệm chung về thuế XK, thuế NK như sau: thuế XK, thuế NK là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động XK, NK hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế XK, thuế NK nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, quản lý điều hành của Nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có quyền đặt ra thuế XK, thuế NK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XK, NK hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho NSNN. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào. Việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. - Thuế XK, thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Việc đánh thuế XK, thuế NK thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hóa XK, NK. Giá trị hàng hóa XK, NK được xác định làm căn cứ tính thuế XK, thuế NK là giá trị 5 cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với thuế XK) và giá trị hàng hóa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với hàng hóa NK) - Thuế XK, thuế NK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế. Những yếu tố này sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa XK, NK của các quốc gia. Ngoài ra, thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ thuế XK, thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ. - Thuế XK, NK đánh vào hàng hóa qua cửa khẩu biên giới, hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước - Thuế XK, thuế NK là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XK, thuế NK để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XK, NK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá XK, NK, người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa; người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá XK, NK đó, Nhà nước thu thuế XK, thuế NK của người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hoá XK, NK. 1.1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế XK, thuế NK nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai trò của thuế nói chung, đó là tạo nguồn thu cho NSNN và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế XK, thuế NK được thể hiện khác nhau tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, cụ thể như sau: Một là, thuế XK, thuế NK tạo nguồn thu NSNN. Thuế XK, thuế NK là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thông qua thu thuế XK, thuế NK Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động XK, NK hàng hoá để tập trung vào NSNN. Tùy thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng mà thuế XK, thuế NK có 6 vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN. Đối với các nước phát triển, số thu từ thuế XK, thuế NK chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu NSNN. Ở các nước đang phát triển, thuế XK, thuế NK luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu NSNN. Ở Việt Nam, trong những năm qua, thuế XK, thuế NK chiếm khoảng 25-30% trong tổng thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh Châu Âu (EU)... nguồn thu về thuế XK, thuế NK giảm dần trong tổng thu về thuế. Hai là, thuế XK, thuế NK góp phần để Nhà nước kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XK, NK hàng hoá. Hoạt động XK, NK hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nội địa. Nó mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công nghệ, hàng hóa, góp phần giải quyết các vấn đề của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hoạt động XK, NK mở rộng, nếu không được kiểm soát, sẽ dẫn đến tác hại đối với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra ở hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá, có hàng hoá phục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, có loại hàng hoá xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ… Thông qua việc kiểm tra hàng hóa và thu thuế đối với hàng hoá XK, NK các cơ quan chức năng nắm được thực trạng hàng hoá XK, NK: loại hàng gì? số lượng bao nhiêu? xuất khẩu đi nước nào?... Nhờ các thông tin này Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá XK, NK, để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá XK, NK phù hợp thực tiễn. Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước. Hoạt động NK ở quy mô lớn có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với nền kinh tế đang phát triển, chưa đủ sức cạnh tranh với nước ngoài. Vì vậy, ở các quốc gia chậm phát triển hoặc đang phát triển, thuế XK, thuế NK là một trong những công cụ của nhà nước để bảo hộ sản xuất trong nước. Đối với những hàng hoá NK là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế NK cao để hạn chế tiêu dùng hàng NK, khuyến khích tiêu dùng sản 7 phẩm trong nước. Nhờ đó, hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng NK nhờ giá bán sản phẩm thấp hơn. Mặt khác, khi đánh thuế NK hàng hóa thấp, tức là Nhà nước không hạn chế NK mặt hàng NK đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Đối với hàng hoá là đầu vào của các ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, việc đánh thuế NK thấp sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước. Như vậy, thông qua công cụ thuế XK, thuế NK Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế NK được thực hiện thì vai trò bảo hộ của thuế NK phần nào bị hạn chế. Bên cạnh đó, việc quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế NK sẽ làm cho nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ, kém phát triển do sự ỷ lại của các doanh nghiệp trong nước vào sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế NK buộc phải có sự lựa chọn bảo hộ những ngành nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng NK khi hết thời hạn bảo hộ. Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Vai trò này của công cụ thuế XK, thuế NK được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hoá nào khi NK vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hoá của Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng thuế XK, thuế NK bổ sung. 1.1.1.4. Phương pháp và căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu * Các phương pháp tính thuế XK, thuế NK Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: Là phương pháp tính thuế mà số thuế XK, thuế NK được ấn định theo tỷ lệ % của trị giá hàng XK, NK. Tỷ lệ % ở đây được quy định cao hay thấp tuỳ theo từng loại hàng hoá XK, NK. 8 Phương pháp tính thuế theo đơn vị hàng hoá (thuế tuyệt đối): Là phương pháp tính thuế mà số thuế XK, thuế NK được ấn định cụ thể trên một đơn vị hàng hoá XK, NK. Đơn vị tính thuế có thể là chiếc, cái, tấn, m 3… mà không quan tâm đến trị giá mua của hàng hoá XK, NK đó. Ví dụ như: 3.600 USD/ chiếc xe tô tô có dung tích động cơ dưới 1000ml, 20USD/ m2 kính xây dựng. Phương pháp tính thuế kết hợp: Là phương pháp tính thuế kết hợp giữa phương pháp tính thuế theo tỷ lệ và phương pháp tính theo đơn vị hàng hoá XK, NK. Theo phương pháp này thì ngoài việc phải nộp thuế theo tỷ lệ % của trị giá hàng hoá XK, NK còn phải nộp một khoản thuế theo đơn vị của hàng hoá XK, NK. * Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu * Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ % Căn cứ tính thuế XK, thuế NK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Số lượng hàng hoá XK, NK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK. Số lượng này được xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá XK, NK. Giá tính thuế: Đối với hàng XK: Giá tính thuế là giá bán hàng hoá tại cửa khẩu (giá FOB, giá DAF), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế Đối với hàng NK: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06 phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế 06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng NK bao gồm: - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK. - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK giống hệt. - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK tương tự. - Phương pháp trị giá khấu trừ. - Phương pháp trị giá tính toán. - Phương pháp suy luận. Thuế suất 9 Thuế suất thuế XK, thuế NK được quy định đối với từng loại hàng hoá, được xác định dựa trên biểu thuế XK, thuế NK. Thuế suất thuế NK gồm: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt. - Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK đối với Việt nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại biểu thuế NK ưu đãi. - Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành. - Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi cho việc giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thoả thuận. * Đối với hàng hoá áp dụng mức thuế suất tuyệt đối Căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Số lượng hàng hoá XK, NK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK trong tờ khai hải quan thuộc Danh mục hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối. 1.1.2. Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Theo Điều 11 Luật Hải quan (đã được sửa đổi bổ sung), Điều 27 Luật Thuế XK, thuế NK và Điều 2 Luật Quản lý thuế thì cơ quan hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK; kiểm tra và thu thuế XK, thuế NK. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan