Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện an lão t...

Tài liệu Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện an lão tỉnh bình định

.PDF
82
285
127

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MINH TOẠI QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO – TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MINH TOẠI QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO – TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN DŨNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019 Tên tác giả Lê Minh Toại MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH..........................................................5 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế ......................................................5 1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................9 1.3. Kinh nghiệm về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học rút ra có thể áp dụng cho Bình Định ...................................................................................21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ......27 2.1. Khái quát về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định .............................................................................................27 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định ..................................................................................34 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định .....................................................................43 2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................46 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở HUYỆN AN LÃO THỜI GIAN TỚI............................................................................................................................54 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến quản lý thuế DNNQD ............54 3.2. Quan điểm định hướng đối với công tác quản lý thuế DNNQD ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định ...........................................................................................................56 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định thời gian tới ......................................................................................58 3.4. Kiến nghị ............................................................................................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước DN Doanh nghiệp DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh NNT Người nộp thuế UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Tổng hợp trình độ công chức Chi cục Thuế huyện An Lão giai 32 bảng 2.1 đoạn 2016-2018 2.2 Tình hình DNNQD giai đoạn 2016-2018 33 2.3 Quy mô vốn của DNNQD năm 2018 33 2.4 Dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện An Lão 35 2.5 Tình hình kiểm tra thuế đối với DNNQD giai đoạn 2016 - 39 2018 2.6 Tình hình nợ đọng thuế giai đoạn 2016 - 2018 40 2.7 Tổng hợp tình hình xử lý các vi phạm thuộc Chi cục thuế quản 42 lý giai đoạn 2016 – 2018 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước về an ninh, quốc phòng, khu vực hành chính công. Để tăng nguồn thu, thực hiện cân đối chi cho NSNN, đòi hỏi phải có một chính sách thuế phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ lạm phát của đồng tiền và phù hợp với thu nhập bình quân của mọi người dân trong xã hội. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Nhưng để làm được điều này không chỉ cần có một chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý thuế. Trên thực tế ở nước ta, mặc dù Nhà nước đã ban hành khá nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách thuế đối với doanh nghiệp (DN) nói chung, doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) hiện còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, các hành vi gian lận, trốn thuế, lách thuế xảy ra ngày càng nhiều, đa dạng và tinh vi hơn... Vì vậy, đòi hỏi hệ thống chính sách thuế đối với DNNQD phải tiếp tục được hoàn thiện và đồng bộ, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường, môi trường sản xuất kinh doanh (SXKD) của các DN. Đặc biệt công tác quản lý thuế DNNQD nhằm chống thất thu cho NSNN, thực hiện được mục tiêu, yêu cầu từ việc tăng thu NSNN hàng năm đảm bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước cũng là một thách thức lớn mà ngành thuế phải vượt qua. Trong những năm qua, các DNNQD ở các địa phương đã có sự tăng lên cả về số lượng và quy mô hoạt động, giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm cho người lao động… và đóng góp nguồn thu lớn vào NSNN, các DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, với đặc thù là huyện miền núi, nghèo nên số lượng các DNNQD 1 trên địa bàn còn ít, quy mô còn khá nhỏ so với các địa phương khác trong tỉnh Bình Định, trình độ quản lý của các DN còn thấp. Trong quá trình quản lý thuế cho thấy nhiều biểu hiện khai sai, khai thiếu thuế, gian lận, trốn thuế… Tình trạng này diễn ra một phần do ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế (NNT) còn kém. NNT chưa nhận thức sâu sắc về thuế, đóng thuế là nghĩa vụ để góp phần xây dựng quê hương. Cùng với đó, năng lực quản lý của đội ngũ công chức ngành thuế ở huyện An Lão còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế DNNQD nói riêng trên địa bàn, đề xuất những giải pháp quản lý thuế phù hợp trong bối cảnh mới giúp thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách của huyện An Lão, tỉnh Bình Định là hết sức cấp thiết. Trước tình hình đó, vấn đề: “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Lão - tỉnh Bình Định” được chọn làm đế tài luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế là có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế ở cả tầm vĩ mô và vi mô, có thể kể ra như: - Đinh Tiến Hải - Chu Duy, “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội”, trang điện tử Thời báo tài chính Việt Nam, số ngày 12/11/2017. Tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế với DNNQD trên địa bàn Hà Nội, nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của DNNQD trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Bùi Văn Nam - Lê Thị Chinh, “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế của Việt Nam đến năm 2020”, trang điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính, số ngày 10/11/2017, đã làm rõ thực trạng quản lý thuế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý thuế đến năm 2020. 2 - Mai Thị Lan Hương - Lê Đình Hải, “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa-TP. Hà Nội”, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1-2018, ngày 22/01/2018. Các tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa-TP. Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp… Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Như vậy, đến nay chưa có một tác giả nào nghiên cứu về quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Vì thế có thể coi đây là một khoảng trống nghiên cứu. Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong bối cảnh mới thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi trong giai đoạn phát triển mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế DNNQD. - Đánh giá thực trạng quản lý thuế DNNQD ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Phạm vi về không gian: huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 3 Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng các tài liệu sẵn có và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài; tham khảo các tài liệu, sách báo, tạp chí, các bài viết trên internet, các Luật, Nghị định, Thông tư về quản lý thuế. Các số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, cơ quan Cục Thuế Bình Định, Chi cục Thuế huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2018 và của một số cơ quan liên quan trên địa bàn huyện An Lão. Phương pháp phân tích số liệu: luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp phục vụ cho việc minh chứng, minh họa cho các nội dung đánh giá, phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế DNNQD, cung cấp thêm luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính xác thực trạng quản lý thuế DNNQD trên địa bàn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý thuế DNNQD, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2: Thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong thời gian tới 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Đến nay, từ các cách tiếp cận khác nhau, các học giả, nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm khác nhau về thuế. Có quan điểm chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh bản chất chung nhất của phạm trù này. Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế…” [4, tr.522]. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. [32, tr.45]. Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là một hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [17, tr.12]. Trên góc độ NNT, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [17, tr.14]. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước [17, tr.18]. 5 Mặc dù còn nhiều định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế như sau [17, tr.35]: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội. Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được nhà nước quy định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ những nội dung trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý thuế Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó quản lý thuế là một hình thức của quản lý công. Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Hiểu theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của NNT và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan. Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường 6 quản lý luôn biến động. Theo Luật Quản lý thuế, Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về NNT; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế. Từ những cơ sở lý luận nêu trên có thể định nghĩa quản lý thuế như sau: Quản lý thuế là một quá trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong điều kiện môi trường quản lý thuế luôn biến động. Quá trình tác động của cơ quan thuế lên đối tượng nộp thuế là quá trình thực thi các chức năng của quản lý thuế. 1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế 1.1.2.1. Mục tiêu Mục tiêu của quản lý thuế nói chung thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như: số thuế thu được trong một thời gian nhất định, tỷ lệ nộp nguồn thu từ thuế vào NSNN, tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so với thời kỳ trước, tỷ trọng các sắc thuế cần đạt được trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên vì thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước, do đó xét đến cùng mục tiêu của quản lý thuế nhằm làm cho NNT thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ thuế trên cơ sở mức độ tuân thủ pháp luật thuế ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là thất thu thuế ngày càng giảm thiểu, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế. Quản lý thuế đối với DNNQD là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, những mục tiêu cơ bản sau: - Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN. - Phát huy tốt nhất vai trò của các công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như là ổn định kinh tế vĩ mô, điều hòa các hoạt động SXKD, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập. 7 - Sự tuân thủ pháp luật thuế của các DNNQD được tăng cường một cách đầy đủ, kịp thời và tự nguyện theo quy định của luật thuế. - Góp phần bảo đảm công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các DN trong nền kinh tế. 1.1.2.2. Đặc điểm Quản lý thuế đối với DN nói chung và DNNQD nói riêng là hoạt động quản lý của Nhà nước mà ở đó cơ quan thuế là đại diện thực hiện công tác điều hành, hướng dẫn, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các DN nhằm động viên các nguồn thu vào NSNN. Quản lý thuế đối với DN nói chung và DNNQD nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau: - Quản lý thuế mang tính quyền lực nhà nước và được bảo đảm bằng pháp luật. Nhà nước dùng quyền lực để bảo đảm các nguồn thu về thuế được nộp vào NSNN. - Quản lý thuế đối với DNNQD là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách về thuế, do vậy đây là quá trình thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của các cơ quan quản lý thuế các cấp, với các chức năng và quyền hạn được quy định bởi pháp luật, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. - Chủ thể quản lý thuế trực tiếp là các cơ quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thực hiện thu thuế. - Đối tượng quản lý là các DNNQD có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo những quy định của pháp luật về thuế. 1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Thứ hai, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế 8 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Thứ ba, việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. 1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Khái niệm DNNQD Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. DNNQD là loại hình DN không thuộc sở hữu Nhà nước, trong đó toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu của các cá nhân hoặc nhóm cá nhân và cùng chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước. DNNQD được tổ chức dưới các hình thức pháp lý khác nhau như công ty cổ phần, công ty hợp danh, DN có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, hợp tác xã. 1.2.2. Các loại thuế, phí cơ bản đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.2.1. Lệ phí Môn bài Lệ phí môn bài là loại thuế trực thu được tính theo năm. Mức lệ phí môn bài được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: Tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài hàng năm được qui định từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác thì mức lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm. 1.2.2.2. Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng 9 hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, Giá trị hàng hoá, dịch vụ - dịch vụ bán ra mua vào tương ứng - Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng trừ một số đối tượng như giống vật nuôi, giống cây trồng, tưới tiêu nước, cày bừa đất, chuyển quyền sử dụng đất ... - Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT. - Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT áp dụng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ. Các mức thuế suất theo quy định của Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay là: 0%, 5%, 10% áp dụng cho các nhóm hàng hoá dịch vụ. - Phương pháp tính thuế GTGT: Gồm có 02 phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. (1) Phương pháp khấu trừ thuế: - Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT = đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT; Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện được khấu trừ theo quy định. - Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. (2) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: - Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra 10 x Thuế suất (áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ đó) Trong đó: GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp: + Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; + Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. 1.2.2.3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu được tính căn cứ vào lợi nhuận của các DN hoạt động SXKD. - Đối tượng nộp thuế TNDN: Là tổ chức hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: + DN được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty hợp danh; DN tư nhân; DN nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. + Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có SXKD hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực; + Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. + DN nước ngoài, tổ chức nước ngoài SXKD tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 11 - Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính Thu = thuế Thu nhập nhập - chịu Các khoản lỗ được miễn + thuế được kết chuyển từ các năm Thuế suất (áp x trước thuế dụng đối với hàng hóa dịch vụ đó) Trong đó + Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Thu nhập khác DN có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì DN phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động SXKD khác. - Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN là tỷ lệ %. Hiện nay, mức thuế suất phổ thông là 20%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. - Ưu đãi thuế TNDN: Luật thuế TNDN có các quy định ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế TNDN cho các đối tượng đầu tư SXKD thuộc ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư. 12 1.2.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Thứ nhất, quản lý thuế DNNQD là dựa trên cơ sở pháp luật. Tất cả các hoạt động quản lý này đều được quy định cụ thể trong pháp luật quản lý thuế. Theo đó, các văn bản quy phạm pháp luật việc quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT và của cơ quan quản lý thuế. - Thứ hai, phương pháp hành chính được sử dụng chủ yếu trong công tác quản lý thuế DNNQD. Phương pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý thuế là chủ yếu. NNT phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan quản lý thuế. Nếu không chấp hành, đối tượng nộp thuế sẽ phải chịu phạt theo luật định. - Thứ ba, đây là hoạt động mang tính chất kỹ thuật, chặt chẽ. Nộp thuế là nghĩa vụ của các đơn vị SXKD. Tuy nhiên việc này lại gây ra một số phản ứng tiêu cực từ đơn vị phải nộp thuế. Vì vậy để thu được đầy đủ thuế không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi công chức ngành thuế phải có chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cần thiết trong công tác quản lý thu thuế. 1.2.4. Nội dung quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.4.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế NNT phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày: Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế. Hiện nay, việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp. NNT phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ các nội dung theo quy định về kê khai, nộp thuế do Bộ Tài chính quy định. NNT thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế, thông qua 13 ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, thì việc khai thuế, nộp thuế ở Việt Nam đã được thực hiện thông qua mạng internet giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí cho DN cũng như cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, trường hợp NNT không tự xác định được số thuế phải nộp hoặc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 1.2.4.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Thủ tục hoàn thuế đối với các trường hợp sau: DN thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT; DN thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; DN thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; DN nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp. Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế. 1.2.4.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt Xóa nợ tiền thuế tiền phạt trong các trường hợp: DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn. 1.2.4.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế Hệ thống thông tin về NNT bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT; Thông tin về NNT là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của NNT, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về NNT. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan