Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn chi cục thuế quận tây hồ thành phố ...

Tài liệu Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn chi cục thuế quận tây hồ thành phố hà nội.

.PDF
71
87
129

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp đều trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Nguyễn Thị Măng Sinh viên: Nguyễn Thị Măng i Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................................vi MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN. .................................................................................................................................................. 4 1.1 Quản lý thuế TNCN. ............................................................................................................ 4 1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNCN ............................... 4 1.1.1.1 Khái niệm quản lý thuế TNCN...................................................................................... 4 1.1.1.2 Mục tiêu của quản lý thuế TNCN ................................................................................ 4 1.1.1.3 Nguyên tắc quản lý thuế TNCN ................................................................................... 4 1.1.2 Nội dung quản lý thuế TNCN. ......................................................................................... 5 1.1.2.1 Ban hành chính sách thuế TNCN................................................................................. 5 1.1.2.2 Công tác tổ chức thực hiện pháp luật thuế TNCN............................................. 6 1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN. ........................................................ 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ. ...............................................15 2.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội quận Tây Hồ. ............................15 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................... 15 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................................... 16 2.2 Vài nét sơ lược về Chi cục thuế quận Tây Hồ ..........................................................17 2.2.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................................... 17 2.2.3 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước của Chi cục thuế quận Tây Hồ trong những năm gần đây: ................................................................................... 21 2.3 Thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ....23 2.3.1 Sự cần thiết phải quản lý thuế TNCN trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ. ....................................................................................................................................................... 23 2.3.2.2 Quản lý đăng ký và cấp mã số thuế TNCN. ........................................................ 29 Sinh viên: Nguyễn Thị Măng ii Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính 2.3.2.3 Quản lý kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN. ................................... 31 2.3.2.4 Quản lý hoàn thuế TNCN............................................................................................... 35 2.3.2.5 Kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế TNCN................................................................. 37 2.3.3.1 Những thành tựu đạt được. ............................................................................................ 40 2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. ................................................................................................ 44 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ. ......51 3.1 Mục tiêu, phương hướng chung. .....................................................................................51 3.2.1 Quản lý đăng ký mã số thuế .............................................................................................. 52 3.2.2 Quản lý kê khai, nộp thuế ................................................................................................... 53 3.2.3 Quản lý hoàn thuế .................................................................................................................... 57 3.2.4 Kiểm tra và xử lý vi phạm thuế TNCN....................................................................... 58 3.2.5 Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ phổ biến kiến thức về thuế thu nhập cá nhân đến người nộp thuế .................................................................................................................. 59 3.2.6 Nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ..................................... 59 3.2.7 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế ................................................................................................................................................... 60 3.2.8 Giải pháp khác ........................................................................................................................... 62 KẾT LUẬN........................................................................................................................................64 Sinh viên: Nguyễn Thị Măng iii Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTN: Công thương nghiệp DN: Doanh nghiệp GDP: Tổng sản phẩm quốc nội MST: Mã số thuế NN: Nông nghiệp NNT: Người nộp thuế NQD: Ngoài quốc doanh NS: Ngân sách NSNN: Ngân sách nhà nước SDĐ: Sử dụng đất TNCN: Thu nhập cá nhân Sinh viên: Nguyễn Thị Măng iv Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 2.2 2.3 Tên bảng Kết quả thu NSNN giai đoạn 2012-2014 của Chi cục thuế quận Tây Hồ Tình hình thu thuế TNCN giai đoạn 2012-2014 của Chi cục thuế Quận Tây Hồ Thống kê kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế từ năm 2012 đến năm 2014 2.4 Tình hình cấp mã số thuế mới cho cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế Quận Tây Hồ 2.5 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế năm 2014 của Chi cục thuế Tây Hồ 2.6 Kết quả hoàn thuế TNCN giai đoạn 2012-2014 của Chi cục thuế Tây Hồ 2.7 2.8 Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm thuế TNCN giai đoạn 2012-2014 của Chi cục thuế Quận Tây Hồ Tình hình nợ thuế TNCN giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 của Chi cục thuế Tây Hồ Sinh viên: Nguyễn Thị Măng v Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Tên hình Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận Tây Hồ Sinh viên: Nguyễn Thị Măng vi Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong bất kỳ chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ quan trọng của nhà nước. Thuế vừa là nguồn thu chủ yếu và ổn định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công xã hội đồng thời cũng là công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế vĩ mô. Do vậy, công tác quản lý thu thuế có vai trò to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hiện nay, do xu hướng phải giảm thuế suất thuế gián thu cho phù hợp tiến trình hội nhập, tỷ trọng thu từ thuế gián thu đã giảm và ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN. Vì vậy, Chính phủ phải quan tâm tới nguồn thu từ thuế trực thu. Tuy nhiên, thuế thu nhập doanh nghiệp - một nguồn thu chủ yếu trong loại thuế trực thu lại có xu hướng giảm đi do thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có xu hướng giảm để tương xứng với các nước trong khu vực, nhằm thu hút cũng như thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy nên, để tăng thu NSNN, nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, Chính phủ cần có biện pháp quản lý các loại thuế trực thu khác có tiềm năng khai thác, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Trước những đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế đất nước, tại kỳ họp ngày 21/11/2007, Quốc Hội khóa XII đã thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân ( Luật số 04/2007/QH12) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Mặc dù được xây dựng khá kỹ lưỡng trước khi ban hành nhưng do có sự chênh lệch giữa luật và thực tiễn cũng như sự thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội nên còn nhiều hạn chế trong việc quản lý và thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân. Do đó luật thuế TNCN vẫn tiếp tục có thay đổi cho phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào để từ đó tìm ra Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 1 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính những vướng mắc và tìm các giải pháp khắc phục kịp thời là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Chi cục Thuế Quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội, với những kiến thức đã được tiếp cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cán bộ Chi cục thuế quận Tây Hồ, các thầy cô giáo trong học viện em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ Thành Phố Hà Nội” 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội. Mục đích nghiên cứu đề tài: • Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân. • Tổng quan về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi Cục Thuế Tây Hồ trong thời gian qua, phân tích những thành tựu và hạn chế và nguyên nhân của quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế Tây Hồ. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu. Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc lĩnh vực xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 2 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh, … đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp thống kê: thực hiện thống kê số liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển, thực hiện phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu… - Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các số liệu thống kê khác. - Phương pháp so sánh: theo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu… 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về thu quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 3 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN. 1.1Quản lý thuế TNCN. 1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNCN 1.1.1.1 Khái niệm quản lý thuế TNCN Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình ban hành và thực thi pháp luật về thuế TNCN nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. 1.1.1.2 Mục tiêu của quản lý thuế TNCN - Đảm bảo nguồn thu từ thuế TNCN tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN: Thuế TNCN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng thu NSNN, vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế TNCN sẽ góp phần mang lại nguồn thu cho NSNN. - Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và cá nhân: Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ pháp luật để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và cá nhân sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế TNCN, ý thức chấp hành pháp luật về thuế cũng được nâng cao. 1.1.1.3 Nguyên tắc quản lý thuế TNCN - Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan nhà nước và NNT. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của NNT đều do pháp luật quy định. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 4 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính - Đảm bảo tính hiệu quả: Các hoạt động quản lý thuế TNCN được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế, đồng thời chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. -Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, nhà nước nào cũng cần tăng cường các hoạt động quản lý đối với NNT. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại, sự tăng cường vai trò của nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho NNT chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động của mình, tôn trọng tính tự giác của NNT. - Công khai, minh bạch: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế TNCN phải công khai cho NNT được biết. Nguyên tắc này đòi hỏi các quy định về quản lý thuế TNCN phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, một nghĩa. - Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. 1.1.2 Nội dung quản lý thuế TNCN. 1.1.2.1 Ban hành chính sách thuế TNCN Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế TNCN sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 5 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Đồng thời ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp dụng các chế tài đối với quá trình ban hành và thực thi thuế TNCN. 1.1.2.2 Công tác tổ chức thực hiện pháp luật thuế TNCN. Sau khi được phê chuẩn và ban hành, Luật thuế TNCN được tổ chức thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Vì vậy, cần quản lý chặt chẽ để mang lại hiệu quả cao, thực hiện được mục tiêu đề ra. Nội dung quản lý thuế TNCN bao gồm a. Quản lý về đăng ký mã số thuế TNCN: Để đảm bảo mọi cá nhân thuộc diện phải nộp thuế TNCN đều nằm trong danh mục quản lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế phải quản lý được các thông tin liên quan đến NNT nhằm phục vụ quá trình đôn đốc kê khai thuế và nộp thuế. Việc quản lý thông tin NNT được thực hiện thông qua quá trình đăng ký thuế của NNT với cơ quan thuế. Sau khi đăng ký thuế, NNT được cấp MST, cơ quan thuế quản lý NNT thông qua MST. Nội dung đăng ký thuế: Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm cả tổ chức, cá nhân kinh doanh và không kinh doanh: Nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế thì sử dụng mã số đó để thực hiện kê khai thuế TNCN. Trường hợp có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện kê khai, điều chỉnh theo mẫu quy định. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm: Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; cá nhân có thu nhập chịu thuế khác việc đăng ký, cấp mã số thuế như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 6 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Cá nhân đã có mã số thuế: Sử dụng mã số thuế đã được cấp để kê khai, nộp thuế TNCN. Khi có thay đổi thông tin thì thực hiện kê khai bổ sung theo mẫu quy định. Cá nhân chưa có mã số thuế: thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNCN thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. b. Quản lý về kê khai, nộp và quyết toán thuế TNCN. Để đảm bảo số thuế TNCN nộp đúng, đủ và kịp thời vào NSNN cần phải quản lý quá trình kê khai, nộp và quyết toán thuế TNCN của NNT. Việc kê khai, nộp và quyết toán thuế TNCN được quy định cụ thể đối với từng đối tượng như sau: Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế TNCN thực hiện khấu trừ thuế: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân kê khai theo tháng hoặc quý. Việc khai thuế theo tháng hoặc theo quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế. Việc kê khai được thực hiện theo các mẫu tờ khai khác nhau dành cho các đối tượng khác nhau. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không có khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo thời hạn và hồ sơ đã quy định. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế TNCN thực hiện tính thuế TNCN cho đối tượng nộp thuế làn việc trong đơn vị mình và có thu nhập do đơn vị Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 7 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của đối tượng nộp thuế, tổ chức trả thu nhập nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công : Khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; Có thu nhập do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài. Trường hợp cá nhân có thu nhập cố định tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức sẽ kê khai ở đơn vị trả thu nhập để đơn vị trả thu nhập kê khai với cơ quan thuế và quyết toán thuế thông qua đơn vị trả thu nhập. - Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh: cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện kê khai và tạm nộp thuế TNCN theo quý và phải quyết toán thuế tại Chi cục thuế trực tiếp quản lý. Cá nhân, nhóm cá nhân nộp theo phương pháp khoán thực hiện kê khai thuế theo năm và không phải quyết toán thuế. - Cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công: chỉ kê khai tạm nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh như cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và thực hiện quyết toán thuế khi có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 9 triệu đồng; cá nhân có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau và các cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với Chi cục thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 8 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính - Cá nhân có thu nhập không thường xuyên từ chuyển nhượng bất động sản, từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán), từ thừa kế, quà tặng, thu nhập từ nước ngoài thực hiện kê khai theo từng lần phát sinh . - Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam là từ 183 ngày trở lên: Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục. Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế phải nộp năm thứ hai sẽ được bù trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất tương ứng trùng với năm tính thuế thứ hai. c. Quản lý về hoàn thuế. Áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Thuế TNCN được hoàn trong các trường hợp sau: Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Cá nhân nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 9 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau. d. Quản lý về kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế TNCN. Đây là nội dung quan trọng trong quá trình quản lý thuế TNCN. Việc kiểm tra, xử lý vi pham nhằm phát hiện, hạn chế và ngăn ngừa các hành vi vi phạm về thuế TNCN, đảm bảo việc thực hiện chính sách thuế TNCN một cách công bằng, hiệu quả, mang lại lợi ích cao. Để làm được điều này, công tác kiểm tra thuế phải diễn ra ở tất cả các khâu: đăng ký thuế, kê khai, nộp, quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN. 1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân tố đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quản lý thuế TNCN, vì vậy, để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của các nhân tố đến quản lý thuế TNCN cần hiểu rõ đặc điểm, chiều hướng tác động của các nhân tố đó. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN bao gồm: Các nhân tố từ các cơ quan quản lý nhà nước: - Chính sách thuế của nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến quản lý thuế TNCN vì thuế TNCN là sắc thuế nhạy cảm và phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích của NNT. Chính sách thuế TNCN không đảm bảo công bằng, hợp lý sẽ rất dễ gây ra phản ứng tiêu cực từ NNT, quản lý thu nộp thuế TNCN sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, phải xây dựng hệ thống văn bản, chính sách thuế TNCN hợp lý, thống nhất, đầy đủ và dễ hiểu góp phần tăng hiệu quả quản lý thuế TNCN. - Phương thức thanh toán thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế: Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 10 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Xét theo đặc điểm của hình thức thanh toán thì có thể chia làm hai nhóm lớn là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Nếu phương thức thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản thu nhập được sử dụng chủ yếu thì việc kiểm soát thu nhập của cơ quan thuế rất khó khăn vì các khoản thu nhập dễ bị che giấu. Việc các khoản thu nhập được thanh toán qua ngân hàng để lại dấu vết, do đó rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc quản lý, kiểm soát thu nhập của NNT. Đây là cơ sở để cơ quan thuế quản lý tốt thuế TNCN. Các nhân tố từ cơ quan thuế: - Cơ sở vật chất ngành thuế: Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quản lý thuế TNCN. Những quy định trong chính sách thuế về phương thức kê khai, nộp thuế...phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế, mà các khả năng này lại phụ thuộc vào cơ sở vật chất của cơ quan thuế. Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ mang lại nhiều hữu ích trong việc quản lý thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả NNT và cơ quan thuế. - Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng. Một đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn tốt và phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNCN, hạn chế những tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín cơ quan thuế. Các nhân tố từ người nộp thuế: - Trình độ dân trí: Hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân không phải hoạt động đơn chiều, mà có sự tương tác rõ ràng. Nhất là khi áp dụng cơ chế tự tính thuế, NNT chủ động trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế, cơ quan thuế có vai trò hướng Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 11 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính dẫn, trợ giúp, kiểm tra hoạt động của NNT. Do đó, nếu trình độ dân trí cao thì hoạt động hướng dẫn kê khai, tính thuế sẽ thuận lợi hơn, có hiệu quả cao hơn và ngược lại. - Mức độ tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ của người nộp thuế: Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế TNCN thì phải xác định chính xác thu nhập chịu thuế của NNT. Do vậy, nếu NNT thực hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thì việc xác định thu nhập sẽ dễ dang và chính xác hơn. Từ đó, hiệu quả quản lý thuế cũng được nâng cao. 1.1.4 Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ thống thuế của mọi quốc gia. Quản lý thuế TNCN là một trong những hoạt động quản lý thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy chế quy trình trong ngành trong việc tổ chức quy trình thu thuế. Vì vậy, quản lý thuế thuế TNCN là rất cần thiết, sự cần thiết này xuất phát từ nhiều lý do sau: Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thuế TNCN trong tổng thu ngân sách nhà nước. Ngân sách Nhà nước là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm bởi nó giúp đảm bảo và tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo cho nguồn thu NSNN được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm gần 85% tổng thu NSNN. Thuế TNCN là một sắc thuế đem lại số thu khá lớn và có xu hướng ngày càng tăng cho NSNN. Hàng năm thu từ sắc thuế này chiếm khoảng 6% đến 7% tổng thu từ thuế. Do vậy, tăng cường quản lý thuế TNCN là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 12 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Thứ hai, xuất phát từ vai trò của bản thân thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân góp phần thực hiện công bằng xã hội. Cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần phát hiện những thu nhập bất hợp pháp (như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng cấm…), khắc phục hạn chế tính luỹ thoái của một số sắc thuế khác và góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Thứ ba, xuất phát từ xu hướng phát triển thuế trực thu ở các nước đang phát triển hiện nay. Hiện nay, xu thế phát triển khu vực hóa và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, việc giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là điều tất yếu. Mặt khác, thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào ba khoản thu chủ yếu gồm thuế xuất khẩu 18% (không kể thuế xuất khẩu dầu thô), thuế xuất khẩu dầu thô 15% và khoản thu nội địa 67%. Khoản thu nội địa này cũng đang ngày một giảm dần do chính sách thuế thay đổi theo hướng giảm nghĩa vụ thuế để thực hiện các cam kết quốc tế như các cam kết quốc tế của tổ chức thương mại thế giới WTO. Thêm vào đó, việc tăng thu từ thuế gián thu sẽ làm giá cả tăng lên, người tiêu dùng có thể chuyển sang tiêu dùng những loại mặt hàng thay thế khác có giá rẻ hơn, điều này ảnh hưởng đến Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 13 Lớp: CQ49/02.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính mức tăng thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, Chính phủ cần quan tâm đến thuế trực thu, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Thứ tư, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập cần được khắc phục. Chính sách thuế thu nhập cá nhân tuy đã được đưa vào nhiều năm nhưng vẫn còn nhiều điều cần phải chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế. Khó khăn trong việc quản lý các nguồn thu nhập của người nộp thuế, nhiều đối tượng lợi dụng để trốn thuế, tránh thuế; cơ chế tự khai, tự chịu trách nhiệm, cơ quan thuế chưa thể kiểm soát chính xác được thu nhập của các cá nhân thuộc phạm vi toàn quốc, từ nhiều nguồn khác nhau… Thứ năm, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế. Qua việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật thuế TNCN cùng với tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm viêc theo pháp luật trong mọi tầng lớp dân cư” Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt, và chính vì tầm quan trọng của sắc thuế này nên chúng ta cần thiết phải tổ chức tốt quản lý thuế thu nhập cá nhân. Quản lý sao cho đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch (mục tiêu số thu, đảm bảo công bằng xã hội, tối thiểu chi phí hành thu…). Đồng thời, quản lý tốt thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần giám sát thu nhập dân cư, khuyến khích người dân hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, góp phần đưa sắc thuế này thành một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế. Sinh viên: Nguyễn Thị Măng 14 Lớp: CQ49/02.04
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan