1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGUYỄN THÀNH THÁI
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2020
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
NGUYỄN THÀNH THÁI
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Dũng
Phú Thọ, năm 2020
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài
chính quan trọng và rất hiệu quả trong mở rộng và phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương. Trong số các
nguồn lực tài chính đầu tư cho XDCB thì nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đóng
vai trò cơ bản, chủ yếu, vì vậy, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước được đặc biệt chú trọng ở tất cả các cấp, các ngành từ trung
ương đến địa phương, ở tất cả các khâu, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến hoàn thành
công trình…Nhiệm vụ này còn quan trọng hơn nữa khi cả nước đang bước vào
giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
sâu, rộng.
Từ nhiều năm qua, Nhà nước đang đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
cho đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật để đẩy nhanh thực hiện các mục tiêu phát triển, trong đó, nguồn lực từ vốn
ngân sách nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. Nhờ
đó đến nay, nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển một cách bền vững. Mặt khác, Nhà nước
đã và đang có nhiều chính sách đổi mới trong đầu tư cũng như tăng cường quản
lý vốn từ ngân sách nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của đầu tư.
Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư nhất là đầu tư xây dựng cơ bản còn
nhiều vấn đề đang được đặt ra, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản
còn thấp; thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra
ở tất cả các khâu. Đáng kể nhất là trình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu
quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã trở thành vấn đề bức xúc hiện nay; các
hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong xây dựng cơ bản làm ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng công trình, gây thất thoát, lãng phí lớn đang là vấn đề được
quan tâm sâu sắc trong xã hội và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện
nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của t nh Phú
Thọ, có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế - xã hội. Trong nhiều năm qua
1
thành phố Việt Trì được t nh quan tâm đầu tư nhiều vốn từ ngân sách nhà nước
cho xây dựng cơ bản, nhờ vậy hạ tầng kinh tế kỹ thuật ngày càng được tăng
cường, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, thời gian vừa qua, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì v n còn một số hạn chế, yếu kém.
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chưa hiệu
quả ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả, cũng như thời gian sử dụng của
các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Từ nội dung nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ” là một hoạt động hết sức cấp thiết nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ở thành phố Việt Trì, trên cơ sở thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố ngày càng đem lại hiệu quả thiết thực.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước; đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước địa bàn thành phố Việt Trì, từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
UBND thành phố Việt Trì đến năm 2025
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giả kết quả đã đạt được về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản; hạn chế, nguyên nhân hạn chế, bất cập; những vấn đề đặt ra quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ
trong những năm qua.
- Trên cơ sở thực tiễn đang đặt ra; vận dụng quan điểm chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
2
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, t nh Phú
Thọ đến năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì,
t nh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu, dữ liệu phân tích, đánh gia thực trạng thu
thập trong giai đoạn 2016-2018. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đến năm 2025
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn thành phố Việt trì được hình thành từ nhiều nguồn vốn: FDI, ODA, các
doanh nghiệp trong nước, tư nhân…; nội dung nghiên cứu của đề tài ch tập trung
nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Việt Trì, t nh Phú Thọ.
4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp
nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu luận văn
Khung nghiên cứu giúp tác giả hệ thống hóa các nhiệm vụ nghiên cứu, quy
trình thực nghiệm nghiên cứu từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với vấn đề nghiên cứu
3
Nghiên cứu cơ sở lý
luận về QLNN đối
với vốn đầu tư
XDCB
Tổng quan
công
trình
khoa học liên
quan đến vấn
đề
nghiên
cứu
Khảo
cứu
kinh
nghiệm thực tiễn về
QLNN đối với vốn
đầu tư XDCB
Giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN đối với vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà
nước ở t nh Phú Thọ
Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn
4.2. Quan điểm nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong những năm qua
đã góp phần quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển.
Để vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước phát huy được vai
trò của nó, việc quản lý vốn cho đầu tư XDCB là một nhiệm vụ hết sức cần thiết,
nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế của nước ta hiện nay.
Trong QLNN nói chung và quản lý vốn cho đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước nói riêng, pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng, là biện pháp, hành
lang, khuôn khổ để Nhà nước, các cấp các ngành quản lý chặt chẽ, nghiêm minh
hoạt đầu tư XDCB. Căn cứ vào đó các chủ đầu tư thực hiện đầu tư theo định
hướng và quy định của nhà nước, tránh những rủi ro, lãng phí, thất thoát vốn
ngân sách, ngăn ngừa tham ô, tham nhũng vốn nhà nước.
Bởi hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng là khuôn khổ để định hướng,
hướng d n, tạo lập hành lang cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng,
do đó, thực thi đúng các quy định pháp luật bảo đảm định hướng hoạt động của
dự án đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
4.3. Phương pháp tiếp cận
Để giải quyết thành công các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề
tài chú trọng cách tiếp cận nghiên cứu sau đây:
4
- Tiếp cận hệ thống và logic
Cách tiếp cận hệ thống giúp cho đề tài có cái nhìn xuyên suốt trong toàn bộ
các vấn đề vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước nói riêng một cách có thể hệ thống, đánh giá được một cách
bao quát nhất những thành tựu hay những hạn chế trong các công trình nghiên
cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Tiếp cận hệ
thống cũng được sử dụng để phân tích mối quan hệ và tác động qua lại giữa các
vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, như
các vấn đề về lý luận với thực tiễn trên địa bàn thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ.
- Tiếp cận lịch sử
Nhìn nhận vấn đề theo lát cắt thời gian, các nội dung nghiên cứu sẽ được
phân tích, so sánh theo cách nhìn tổng thể để làm rõ hơn những vấn đề cơ bản
hay cấp bách nổi lên cho từng giai đoạn, từng thời điểm phát triển của đất nước
để từ đó xác định rõ hơn những vấn đề đang đặt ra hay có tính cấp bách về về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện
nay.
Với cách tiếp cận lịch sử, đề tài sẽ thực hiện so sánh các kết quả nghiên
cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Từ đó có thể
đưa ra những nhận định về những thành tựu hay hạn chế trong các nội dung
nghiên cứu giữa các giai đoạn thời gian và rút ra những bài học kinh nghiệm về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì,
t nh Phú Thọ đến năm 2025.
- Tiếp cận liên cấp đòi hỏi phải xem xét ở các cấp độ về quản lý hành
chính nhà nước: Trung ương, t nh, huyện và xã đồng thời có sự đan xen, tác động
qua lại l n nhau giữa các cấp quản lý hành chính nhà nước trong hoạch định các
chính sách về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách (từ Trung ương
đến địa phương). Ở cấp vĩ mô, chủ yếu nghiên cứu, ban hành quan điểm định
hướng, thể chế, chính sách, ở cấp địa phương (t nh, huyện, xã) tổ chức quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước phù hợp với thực tế tại địa
phương .
- Tiếp cận nội sinh kết hợp ngoại sinh: Cách tiếp cận này đòi hỏi các
nghiên cứu cũng như đề xuất giải pháp phải xem xét đầy đủ cả yếu tố bên trong
5
và các tác nhân bên ngoài. Cách tiếp cận này, khi đề xuất các giải pháp quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt
Trì, t nh Phú Thọ đến năm 2025, phải được đặt trong bối cảnh đất nước ta đang
thực hiện cải cách hành chính và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa. Đây là đòi hỏi và xu
hướng tất yếu của thời đại.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, phương pháp
này được vận dụng phối kết hợp, linh hoạt, và phù hợp với nội dung nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, đánh giá: Dựa trên các kết quả phân tích đánh giá
thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước về thành
tựu đạt được và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế; đồng thời cũng phân tích
làm rõ những vấn đề đang đặt ra về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua từng thời gian từ 2016-2018.
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành thu thập phân
tích số liệu, dữ liệu, các báo cáo, các công trình nghiên cứu có liên quan đã công
bố về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; xử lý số liệu
thống kê có sẵn: Dựa trên nguồn số liệu có sẵn từ các cuộc điều tra, các công
trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước từ các bộ, ngành, địa phương, để đánh giá
phân tích phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của Đề tài.
Phương pháp nghiên cứu điểm, nghiên cứu trường hợp: Là chọn điểm, địa
bàn thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ để tiến hành tổ chức thu thập số liệu, dữ liệu,
báo cáo, tổ chức phỏng vấn, tọa đàm với cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ. Từ nghiên cứu
điểm (trường hợp điển hình) về địa bàn đến việc nghiên cứu các nội dung (đã nêu
trên), sau đó tiến hành nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản vận dụng trên địa bàn thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ (đề tài sử
dụng các phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu cần thiết để đảm bảo độ tin cậy của
kết quả nghiên cứu) nhằm phục vụ cho nhiệm vụ của Đề tài.
Phương pháp hệ thống, so sánh, tổng hợp: Được sử dụng để hệ thống các
tài liệu, số liệu, văn bản, công trình nghiên cứu liên quan, thông qua đó thực hiện
6
việc hệ thống, so sánh, tổng hợp những mặt ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân
hạn chế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong nước
và trên địa bàn của t nh. Từ đó lựa chọn, đề xuất những định hướng ưu tiên cần tập
trung trong giai đoạn tới về các giải pháp và cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ đến
năm 2025.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
5.1. Những nghiên cứu lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và những nghiên cứu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính hết
sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đối với đảm bảo an ninh, quốc
phòng của cả nước cũng như mỗi địa phương. Nguồn vốn này không những ch
tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư,
góp phần quan trọng vào việc giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ môi truờng.
Do có vai trò quan trọng như vậy nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,
chống thất thoát, lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang là vấn
đề được cả xã hội quan tâm.
Có rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu kể cả học sinh, sinh viên làm
luận văn tốt nghiệp, làm luận văn thạc sĩ, làm nghiên cứu sinh đã lựa chọn chủ đề
này:
- Luận án: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” của Tiến sĩ
Nguyễn Thị Bình tháng 12/2012 đã đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà nước
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo năm khâu của
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy
hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm
thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán. Các nội dung
này được nghiên cứu có tính đến sự tác động của các yếu tố môi trường luật
pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra
giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành
giao thông vận tải. Năm khâu quản lý và bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng trên đây
7
được tác giả chọn làm khung nghiên cứu thống nhất trong suốt các chương từ
nghiên cứu lý luận đến phân tích thực tiễn cũng như khuyến nghị phương hướng
và giải pháp hoàn thiện [1.1].
- Luận văn “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh Phúc bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước” năm 2012 của Thạc sĩ kinh tế Lê Thu Phương,
với cách tiếp cận hệ thống và xem xét đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn t nh Vĩnh Phúc, tác giả đã nghiên cứu, phân tích các vấn đề
thuộc lĩnh vực quản lý cụ thể của các dự án đầu tư trong hệ thống pháp luật hiện
hành của quốc gia và việc triển khai cụ thể ở địa phương, từ đó phân tích những
điểm yếu những điểm cần sửa đổi trong tất cả các mặt có liên quan tới đầu tư từ
ngân sách nhà nước [1.2].
- Luận văn “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình” năm 2014 của Thạc sĩ kinh tế Đặng Ngọc Viễn Mỹ đã
đưa ra một số gợi ý về giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại t nh Ninh Bình trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề cơ bản về của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại t nh Ninh Bình [1.3].
- Tác giả Nguyễn Minh Dương (2011) trong nghiên cứu về “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên tỉnh Hưng Yên” đã trình bày lý luận về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của t nh Hưng Yên, từ đó đề ra một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của t nh Hưng Yên [1.4].
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” năm 2015
của Thạc sĩ Lê Thị Minh Hằng, tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa và làm rõ
được những vấn đề căn bản về đầu tư xây dựng cơ bản, về vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Từ nghiên cứu
thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện địa bàn huyện Thạch Hà, t nh Hà Tĩnh, ch ra được những ưu điểm,
nhược điểm, nguyên nhân, hạn chế và những vấn đề cần khắc phục, đồng thời tác
8
giả đã đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện địa bàn
huyện Thạch Hà, t nh Hà Tĩnh. [1.5].
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”, năm 2017
của tác giả Phạm Thị Lệ. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; đặc biệt đã đưa ra được hệ
thống các ch tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
vốn NSNN. Luận văn đã đánh giá thực trạng đầu tư XDCB và công tác quản lý
dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tiên Du trong thời
gian qua, đưa ra yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN của huyện, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tiên Du.
Như vậy, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước, chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước cũng như giám sát thực hiện các chính sách này, trong đó có
một số tài liệu nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại một số t nh. Các tài liệu nêu trên đã khái quát được hệ thống cơ
sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB, các bước tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN; đồng thời giải quyết được một số khía cạnh nhất định trong phân tích,
đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. [1.6].
- Luận án tiến sĩ “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của Phan
Thanh Mão tại trường đại học kinh tế quốc dân, năm 2003 đã hệ thống hoá,
phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi ngân sách Nhà nước,
đầu tư XDCB, hiệu quả đầu tư XDCB và một số vấn đề có liên quan trong
nền kinh tế thị trường. Đặc biệt đi sâu và nghiên cứu vấn đề hiệu quả vốn đầu
tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước: Từ vấn đề về khái niệm, các hình thức biểu
hiện, ch tiêu phản ánh nó; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Phân tích, minh chứng, luận giả thực
trạng hiệu quả đầu tư XDCB mà chủ yếu là hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn
9
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn t nh Nghệ An thời gian từ 1995 – 2001.
Qua phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn t nh Nghệ An, luận án đã rút ra những thành công, thất bại và
ch ra những tồn tại và nguyên nhân gây ra, đ ề xuất giải pháp tài chính khắc
phục tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn t nh Nghệ An thời gian tới. Luận án đưa ra 6 giải pháp từ vĩ mô đến
vi mô; từ chính sách chung của Nhà nước về quản lý vốn ngân sách dành cho
đầu tư phát triển đến giải pháp nghiệp vụ tài chính nói chung và công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Nghệ An nói riêng. Từ giải
pháp cụ thể luận án cũng nêu lên những kiến nghị đối với Nhà nước, các cấp
các ngành điều ch nh, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện công tác quản lý nguồn
vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN trên phạm vi toàn quốc nói chung và ở Nghệ
An nói riêng đạt hiệu quả trong thời gian tới. Kiến nghị với các cấp các ngành
bổ sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài, quy trình nghiệp vụ cấp phát, cho
vay vốn Ngân sách Nhà nước và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với
nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá
thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn t nh
Nghệ An. [1.7].
5.2. Những bài viết, những báo cáo, tài liệu, tư liệu, các đề tài, dự án
nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Bàn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong
đó đáng chú ý là các bài viết, các tài liệu sau đây:
- Ngô Hữu Hoàng Long – Vụ Đầu tư với bài viết: “Một số điểm mới về
quy định trong quản lý thanh toán vốn đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà
nước” trên trang báo của Bộ Tài chính, số ra ngày 12/10/2018 [1.8].
Trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ
niên độ ngân sách nhà nước năm 2017), thực hiện ý kiến ch đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị quyết, văn bản ch đạo điều hành, ngày
24/5/2018 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2018 và số
108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên tinh thần thống nhất
10
các quy định về quản lý nhà nước đối với việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nước, giảm thủ tục hành chính, chuyển từ “tiền kiểm” sang
“hậu kiểm” bằng hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau, rút ngắn thời gian
kiểm soát thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước, tạo thuận lợi cho các đơn vị
trong triển khai thực hiện.
- Bài viết “Tiêu chí đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước cấp t nh” (2017) của tác giả Trần Vân Anh (Cục Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công an), được đăng trên trang điện tử http://www.tapchicongthuong.vn.
[1.9].
Bài viết đã nêu lên được một số cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và xác định đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước cấp t nh có ý nghĩa to lớn đối với quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế của địa phương cấp t nh. Trong bài viết, tác giả đã đề xuất một số tiêu
chí nhằm đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương cấp
t nh.
- Trên trang Tạp chí nghiên cứu và trao đổi số ra ngày 07/03/2018, với tiêu
đề: “Những vấn đề đặt ra đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện
nay” – tác giả ThS. Nguyễn Thị Lan Phương cũng đã ch ra những mặt được và
chưa được trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay, đồng thời cũng
đưa ra một số giải pháp hay trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân
sách nhà nước.
Với các nghiên cứu trên, chúng ta có thể hình dung được những giá trị đích
thực của việc đầu tư, đặc biệt là đầu tư cho XDCB, sản phẩm của chúng tác động
rất lớn tới các ch tiêu phát triển cả về kinh tế, văn hóa, xã hội. Không ch riêng
Việt Nam coi trọng việc quản lý vốn đầu tư mà trên thế giới, nhất là các nước
phát triển, họ đặc biệt trú trọng nhiệm vụ này cả về số lượng, khối lượng và chất
lượng.
Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vực này đã góp phần rất tích cực để chúng
ta nhìn nhận rõ hơn, tổng thể hơn đối với bức tranh quy hoạch và đầu tư ở mỗi
địa phương cũng như giá trị tác động, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển trên
phạm vi không giới hạn.
6. Đóng góp mới của luận văn
11
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
6.2. Về mặt thực tiễn
Cung cấp các d n liệu khoa học cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì; góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội ở thành phố Việt Trì.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ở thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì, t nh Phú Thọ đến
năm 2025.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm quản lý
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Quản lý là việc quản trị của một tổ
chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan
chính phủ”. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ
chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn
thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có,
như: Tài chính, tài nguyên, công nghệ và nhân lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có
thể ch “những người quản lý của một tổ chức”.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều ch nh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” [1.11].
Hiểu một cách đơn giản nhất, “quản lý chính là sự tác động của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra”. Hay nói một cách khác, quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội
đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều
ch nh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định
và phát triển của xã hội.
- Vốn đầu tư
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ,
khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
13
Đề cập vốn đầu tư, Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay có quan điểm rộng
hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả
đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh
(nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn
đầu tư được xem xét ở đây ch với tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có
ý thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản
xuất, thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên
vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng
cao đời sống người dân.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Hay: "Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất
định."
Tại Mục 18 Điều 3 của Luật này cũng nêu rõ : “Vốn đầu tư là tiền và tài
sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Tại Mục 15 Điều 4 của Luật đầu tư công số: 49/2014/QH13 “Đầu tư
công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội”.
Tại Mục 21 Điều 4 của Luật đầu tư công số: 49/2014/QH13, trong đó, vốn
đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác
của NSĐP để đầu tư.
- Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng các
14
cơ sở kinh tế - xã hội như: Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, cầu
cảng, nhà cửa vật kiến trúc, công sở, nhà máy, xí nghiệp, xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội… phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Xây dựng cơ bản là hoạt
động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ
chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tếzthông qua các hoạt
động xây dựngzmới, xây dụng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục
các TSCĐ.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nghị định 385 – HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của HĐBT về việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo
Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi
phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí
mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán”. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nữa. Thuật ngữ “vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trong Nghị
định này v n được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư”. Cụ thể hơn, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, hoặc là sức lao động và trí tuệ. Những kết
quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc là
tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao
hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Đến nay, v n còn có khá nhiều những khái niệm khác nhau về đầu tư. Các
khái niệm này tùy theo cách tiếp cận khác nhau nên nhiều học giả có những cách
phát biểu không giống nhau. Tuy nhiên dưới góc độ nghiên cứu những quy định
về quy luật kinh tế vận động trong lĩnh vực đầu tư thì khái niệm đầu tư có thể
được phát biểu theo Giáo trình Kinh tế đầu tư 2013 Đại học Kinh tế Quốc Dân PGS.TS Từ Quang Phương và PGS.TS Phạm Mạnh Hùng như sau: “Đầu tư là
15
quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định
nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện
kinh tế ”. Nhà đầu tư bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ kinh doanh, cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng
tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển trong hoạt
động đầu tư, cụ thể đó là việc bỏ vốn để triển khai các hoạt động XDCB với mục
đích táizsản xuất giảnzđơn vàztái sảnzxuất mởzrộng các TSCĐ giúp phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư XDCB là một hoạt động có chức năng tạo ra các TSCĐ cho nền
kinh tế thông qua nhiều cách thức xây dựng khác nhau (phân tích, thiết kế, xây
dựng và tu sửa, lắp đặt nâng cấp trang thiết bị máy móc), thành quả của các hoạt
động XDCB là các TSCĐ với khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất nhất định. Đầu
tư XDCB“trong nền kinh tế nhà nước là một thành phần của công cuộc đầu tư
phát triển.”Đầu tư XDCB thực hiện chức năng tạo ra TSCĐ đưa vào phục vụ
trong lĩnh vực KT-XH, nhằm hưởng lợi ích dưới nhiều hình thái khác nhau. Đầu
tư XDCB thường được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau tại một địa
phương, đó là các nguồn:
- Ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch
vụ thuộc mọi thành phần kinh tế
- Nguồn vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
- Nguồn vốn vay nước ngoài
16
-Vốn ODA
-Vốn huy động từ nhân dân…
Trong giới hạn của luận văn này, cần tập trung làm rõ đầu tư XDCB từ
nguồn ngân sách nhà nước và công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì.
Như chúng ta đã biết vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là
một nguồn lực tài chính quan trọng bậc nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn
này đóng vai trò chủ yếu trong đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương, thúc đẩy
kinh tế xã hội địa phương phát triển, vì vậy việc thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đối với 4 cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương được đặc biệt chú trọng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước, là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà
nước nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho
đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu tư Ngân sách nhà nước được định nghĩa tại Nghị định
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 “Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương;
vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư
trong cân đối ngân sách địa phương.”
Từ khái niệm về đầu tư XDCB và phân tích về vốn đầu tư ngân sách nhà
nước, ta có thể rút ra kết luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN như sau:
“Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một thành phần
của vốn đầu tư phát triển của nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà
Nước để chi cho XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.”
- Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hiểu rõ được các khái niệm về đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản, vai trò đặc
biệt quan trọng của việc đầu tư xây dựng các công trình, hạng mục công trình tại
địa phương trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, việc quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương nhằm giảm thiểu thất thoát,
17
mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất là mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước,
của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước và của
toàn xã hội. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quản lý các bước đầu tư bao
gồm: quản lý chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, quản lý chi phí
chuẩn bị đầu tư, quản lý chi phí thiết kế và xây dựng, quản lý chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và quản lý các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán.
Khái niệm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN chính là việc sử dụng
quyền lực của Nhà nước để điều hành, điều ch nh, tác động nhằm tạo ra một quy
trình chặt chẽ đảm bảo cho việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách
hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất, với một mục tiêu tiên quyết đó là mong muốn
hỗ trợ cho các nhà thầu và các chủ đầu tư tiến hành thực hiện đúng vai trò, nhiệm
vụ của người đại diện sử dụng vốn NSNN cho các CTDA đầu tư; ngăn ngừa các
tác động tiêu cực của các CTDA; kiểm tra, đánh giá, giám sát, đề phòng các biểu
hiện tiêu cực, quan liêu trong việc quản lý và sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh
thất thoát, lãng phí NSNN.
1.1.2. Vị trí, vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung
cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, hệ thống điện, trường học, trạm y tế…
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, đầu tư XDCB
từ NSNN là khoản đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân,
tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu
nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên
môn hoá và phân công lao động xã hội. Căn cứ tình hình cụ thể của từng giai
đoạn, Đảng và Nhà nước sẽ có định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực
trọng điểm, mũi nhọn. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập
môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy
phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động
18
- Xem thêm -