Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố ...

Tài liệu Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố bắc kạn tỉnh bắc kạn

.PDF
104
77
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG THƯƠNG HUYỀN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG THƯƠNG HUYỀN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quang Cảnh THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các số liệu và những kết quả tính toán trong luận văn được chính bản thân tôi thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Quang Cảnh. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Học viên Đặng Thương Huyền ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới với PGS.TS. Lê Quang Cảnh đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cơ quan, cán bộ, công chức và các đồng nghiệp tại Phòng Tài chính kế hoạch, các đơn vị thi công trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin tư liệu, đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Học viên Đặng Thương Huyền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................. 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................... 4 1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................................................. 6 1.1.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................................... 11 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............................. 21 1.2.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho thành phố Bắc Kạn trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............................................................. 25 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 30 iv 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 30 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30 2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB................................. 30 2.3.2. Chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư XDCB ................................................. 31 2.3.3. Chỉ tiêu về quyết toán vốn đầu tư ......................................................... 31 2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động thanh tra, giám sát .............................. 32 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN .......................................................................... 33 3.1. Giới thiệu về thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ...................................... 33 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 33 3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội ..................................................................... 40 3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 42 3.2.1. Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB ............................................. 42 3.2.2. Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............................................. 50 3.2.3. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN............................................... 54 3.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư XDCB .................... 59 3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............................................. 63 3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64 3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 67 3.4. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............................................................................. 69 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 69 3.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..... 71 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 74 v Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ................................................... 78 4.1. Quan điểm và định hướng về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đến năm 2020 ........................ 78 4.1.1. Những định hướng ................................................................................ 78 4.1.2. Mục tiêu phát triển KTXH của thành phố Bắc Kạn đến năm 2020 ...... 79 4.1.3. Mục tiêu về đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................... 82 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ......................................................................... 83 4.2.1. Đối với công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư ............................... 83 4.2.2. Đối với công tác tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư .......... 84 4.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và giám sát của cộng đồng ....................................................................................... 85 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 86 4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương ............................... 86 4.3.2. Đối với tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 87 KẾT LUẬN...................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 94 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐT XDCB Đầu tư xây dựng cơ bản GDP Tổng sản phẩm quốc nội GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước ODA Nguồn vốn hỗ trợ chính thức QLDA Quản lý dự án TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đối tượng điều tra khảo sát....................................................... 29 Bảng 3.1. Kế hoạch chi ngân sách Thành phố giai đoạn 2015 - 2017 ...... 43 Bảng 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thành phố, 2015 - 2017 .... 44 Bảng 3.3. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực, 2015 - 2017 ....................................................................... 46 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực giai đoạn năm 2015 - 2017 ................................................ 48 Bảng 3.5. Tạm ứng vốn XDCB từ NSNN theo lĩnh vực giai đoạn năm 2015 - 2017 ....................................................................... 51 Bảng 3.6. Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực, 2015-2017 ................................................................................. 52 Bảng 3.7. Đánh giá về tình hình tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, 2015 - 2017 .................................................. 53 Bảng 3.8. Số lượng các công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, 2015- 2017......................... 56 Bảng 3.9. Đánh giá về công tác phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, 2015 - 2017 .................................................. 58 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, 2015 - 2017 ............................................................... 63 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, là tiền đề quan trọng để thực hiện việc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động lực phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng. Là thành phố vùng cao, là trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật và đào tạo của tỉnh, thành phố Bắc Kạn luôn đóng vai trò đầu tàu trong các giai đoạn phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của cả tỉnh. Trong xu thế hội nhập, công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên phạm vi cả nước, cũng giống như nhiều đô thị khác, thành phố Bắc Kạn cần phải là một trọng điểm năng động, để trở thành hạt nhân, tạo động lực lan toả, thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh phát triển cho cả tỉnh Bắc Kạn. Để thực hiện được vai trò, trọng trách của mình đối với toàn tỉnh, đòi hỏi thành phố Bắc Kạn cần phải có một nền tảng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật vững chắc. Đầu tư XDCB là nhân tố chính quyết định tới chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng của của Thành phố. Bên cạnh những kết quả đạt được trong đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng của của Thành phố cũng như góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng của toàn tỉnh thì đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) còn có những hạn chế như: tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư trong các giai đoạn của quá trình đầu tư; việc phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải; việc kiểm tra giám sát thực hiện đầu tư chưa được chú trọng đúng mức… Để góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, UBND thành phố Bắc Kạn đã xác định việc quản lý vốn đầu tư XDCB hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đó cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành 2 phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Đánh giá thực trạng việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất những giải pháp cần hoàn thiện để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn được cân đối giao trong kế hoạch thu, chi ngân sách thành phố hàng năm (gồm nguồn vốn NSNN tập trung, nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất). Về thời gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Bắc Kạn từ năm 2015 đến năm 2017. Về không gian: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, cụ thể: Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB. Về mặt thực tiễn, luận văn giúp cho việc hoàn thiện các chính sách cũng như các giải pháp quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn hiệu quả hơn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được xây dựng trên 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện tại nhằm mục đích thu được hiệu quả lớn trong tương lai. Vốn bỏ vào quá trình đầu tư trong một lĩnh vực nào đó được gọi là vốn đầu tư. Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông, hồ đập thủy lợi, trường học, bệnh viện… Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước. Vốn đầu tư XDCB là giá trị tài sản xã hội đã được sử dụng nhằm thực hiện các dự án đầu tư XDCB, mang lại hiệu quả trong tương lai. Vốn đầu tư XDCB là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và đặc biệt có vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nước. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng và phát triển nào muốn tiến hành được đều phải có vốn đầu tư. Muốn quản lý vốn đầu tư XDCB được hiệu quả nhằm đóng góp cao nhất vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước không chỉ cần một số lượng vốn đầu tư là đủ mà còn cần phải thực hiện nhiều 5 yếu tố khác nhau tức là sử dụng một loạt các giải pháp đồng bộ và thích hợp trong quá trình sử dụng vốn đầu tư. Xét hai yếu tố mục tiêu và phương tiện đạt đến mục tiêu tạo nên nội hàm của định nghĩa vốn đầu tư XDCB nói trên, do vậy vốn đầu tư XDCB thực hiện đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau và lợi ích thu được rất đa dạng. Điều này làm cho đầu tư XDCB trở thành một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng. 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư XDCB Hoạt động đầu tư XDCB mang các đặc điểm ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn như sau: - Thứ nhất: Đầu tư XDCB được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu tố đầu tư, nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này, trước hết phải có vốn đầu tư. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. - Thứ hai: Đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn. Lượng vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng… Đầu tư cho những lĩnh lực trên đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ ra rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. - Thứ ba: Quá trình đầu tư XDCB trải qua một thời gian xây dựng rất dài mới có thể đưa vào khai thác sử dụng được. Quá trình đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và kết thúc dự án. - Thứ tư: Đầu tư XDCB là một lĩnh vực có tính rủi do lớn. Rủi ro trong đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời 6 gian này các yếu tố kinh tế chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước như: thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, sự thay đổi chính sách thị trường, thay đổi nguồn nguyên liệu, thay đổi nhu cầu sản phẩm tiêu thụ... cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư XDCB. 1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN 1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, là một bộ phận trong vốn đầu tư, bao gồm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế, là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Vốn cho xây lắp: Là chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục các loại nhà cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) được ghi trong dự toán xây dựng và chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố định (gắn liền với công dụng của tài sản cố định mới tái tạo) Vốn cho đầu tư thiết bị: là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ các máy móc thiết bị, các công cụ sản xuất của công trình từ nơi mua đến tận công trình. Vốn cho chi phí xây dựng cơ bản khác: Là những phần vốn chi cho các công việc có liên quan đến xây dựng công trình như chi phí thăm dò khảo sát, thiết kế công trình, chi phí thuê mua hoặc thiết kế, bồi thường GPMB, di 7 chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất để xây dựng, chi phí cho các công trình tạm phục vụ cho thi công (lán trại, kho tàng, điện và nước), chi phí đào tạo cán bộ công nhân vận hành sản xuất sau này, chi phí lương chuyên gia (nếu có), chi phí chạy thử máy có tải, thử nghiệm và khánh thành… Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định, quy mô và tốc độ của nó quyết định đến quy mô của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản sẽ làm tăng quy mô tài sản cố định, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội. Do đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là khoản vốn ngân sách, được Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN. 1.1.2.2. Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm: Vốn đầu tư cho xây dựng và lắp đặt: Vốn đầu tư cho xây dựng là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục các loại nhà cửa, vật kiến trúc sử dụng lâu dài hoặc sử dụng tạm thời có ghi trong dự toán xây dựng. Bao gồm: vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng; những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi. Vốn lắp đặt là các chi phí cho việc lắp đặt thiết bị máy móc vào nền bệ cố định gắn liền với công dụng của tài sản cố định mới tạo, kể cả chi phí chạy thử để kiểm tra chất lượng máy. Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng mục công trình. Trong phần vốn này không bao gồm giá trị thiết bị và chi phí chạy thử để kiểm tra thiết bị trước khi lắp đặt. Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp vào công 8 trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị được tính bao gồm giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển bảo quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp những công cụ dụng cụ. Vốn kiến thiết cơ bản khác bao gồm: Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí cho tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định... Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động, bao gồm chi phí cho mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc chi phí cho đào tạo. Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả kháng). 1.1.2.3. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, là một bộ phận trong vốn đầu tư và có những đặc điểm sau: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận, được sử dụng vì mục đích chung của mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Chủ thể sở hữu của vốn xây dựng cơ bản từ NSNN là Nhà nước, do đó vốn đầu tư được nhà nước quản lý, điều hành sử dụng theo các quy định của Luật NSNN và các quy định của pháp luật khác... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được gắn bó chặt chẽ với NSNN và được cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. 9 1.1.2.4. Vai trò vốn đầu tư XDCB từ NSNN Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách, được Nhà nước dùng để đầu tư xây dựng công trình theo mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển KTXH của đất nước mà nguồn vốn NSNN bố trí cho đầu tư XDCB với tỷ lệ khác nhau. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoạt động đầu tư của các ngành then chốt, các công trình kinh tế mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Thứ hai: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, thực hiện chức năng quản lý KTXH của Nhà nước. Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không vì mục tiêu lợi nhuận như: Đầu tư xây dựng các công trình giao thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng. Thông qua chi ngân sách cho đầu tư XDCB, Nhà nước đã tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KTXH, an ninh quốc phòng, xoá đói giảm nghèo và các nhiệm vụ có tính chiến lược dài hạn khác. Thứ ba: Thông qua việc giải ngân nguồn vốn này cho các dự án đầu tư xây dựng quan trọng của mỗi vùng, Nhà nước thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu từng vùng, đồng thời xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, từng bước thu hẹp sự chênh lệch về mọi mặt giữa các vùng, các địa phương. Thứ tư: Nguồn vốn sử dụng đầu tư xây dựng có tác dụng dây chuyền đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Mỗi khoản chi tiêu không chỉ tác động vào mục đích đã định trước mà còn có tác dụng phụ trong quá trình thực hiện các khoản chi tiêu đó. Nhà nước với tư cách là chủ thể duy nhất của NSNN sử dụng chi NSNN như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình. Tùy từng giai đoạn trong phát triển KTXH, Nhà nước phải xem xét tỷ trọng chi tiêu ngân sách một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích. 10 1.1.2.5. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN a. Theo cấp ngân sách Vốn đầu tư XDCB phân theo cấp ngân sách, gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương do các Bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các phường, xã, phường quản lý. b. Theo tính chất kết hợp vốn Vốn đầu tư XDCB tập trung: Là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do ngân sách các cấp quản lý. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB: Là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư XDCB như: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước. c. Theo nguồn gốc vốn Một là, vốn đầu tư XDCB có nguồn gốc trong nước: là loại vốn NSNN nhưng dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong nước. Vốn NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, được hình thành từ sự tích lũy của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư XDCB. 11 Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển quản lý bao gồm vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài. Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: Nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư XDCB và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) do các cơ quan chính thức của Chính phủ, hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển như WB, ADB theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,… 1.1.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 1.1.3.1. Khái niệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định. Mục tiêu của quản lý vốn đầu tư XDCB là nâng cao hiệu quả KTXH nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp phần phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối với từng dự án, mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể tạo ra được công trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và chi phí thấp nhất. 1.1.3.2.Vai trò quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình thúc đẩy phát triển KTXH của một quốc gia, một địa phương. Sự gia tăng vốn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan