I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chí Linh là một trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
Hải Dương, trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của
tỉnh, thị xã Chí Linh đã luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện
của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh trên tất cả các mặt, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu
tư XDCB. Tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã hàng năm rất
cao trong đó phần lớn là Ngân sách nhà nước (NSNN). Nhiều dự án
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân trong thị xã. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn thị xã thời gian qua vẫn còn những tồn tại, tình
trạng thất thoát, lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra. Các nguyên nhân chủ yếu làm
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã còn
tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB còn
phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB còn hạn chế
kém hiệu quả, năng lực của cán bộ chuyên môn chưa cao không đáp
ứng được yêu cầu công việc. Thêm vào đó, do đặc thù của vốn đầu tư
XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài, nên dễ xảy ra tình trạng thất
thoát vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn đề cần thiết đặt ra là
phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Chí Linh là phải đúng
mục đích, kiểm soát, giải ngân vốn kịp thời có hiệu quả, chống thất
thoát, lãng phí. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết nêu trên, đề tài:
“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà
nước của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” được nghiên cứu nhằm
góp phần đáp ứng yêu cầu đặt ra của thị xã Chí Linh cũng như của
đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước của thị xã Chí Linh. Từ đó
1
làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu và xác định nguyên nhân
gây ra hạn chế đó và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước cho
thị xã trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hê ̣ thố ng hóa cơ sở lý luâ ̣n về quản lý vốn đối với các dự án
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của thị xã Chí Linh.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn, kiểm soát thanh
toán VĐT đối với các dự án đầu tư XDCB của thị xã Chí Linh trong
thời gian qua, đánh giá những kế t quả đa ̣t đươ ̣c, những tồ n ta ̣i, hạn
chế, nguyên nhân những tồ n ta ̣i hạn chế trong quản lý vốn, kiểm soát,
thanh toán vốn đầ u tư xây dựng cơ bản.
- Đề xuất mô ̣t số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản nhằ m nâng cao vai trò quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn ngân sách nhà nước của thị xã Chí Linh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý vốn, kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của
thị xã Chí Linh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới ha ̣n về nô ̣i dung: nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã Chí Linh; thực trạng công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã Chí Linh; các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân
sách nhà nước của thị xã Chí Linh.
- Giới ha ̣n về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn thị xã Chí Linh
- Giới ha ̣n về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng các khoản
chi đầ u tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn thị xã Chí Linh từ năm 2013
đế n 2015.
2
Thang Long University Library
4. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN, về quản lý vốn đầu tư XDCB của thị xã
Chí Linh.
- Về mặt thực tiễn: cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây XDCB của thị xã
Chí Linh góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn thị xã Chí Linh.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu,
chỉ đạo thực tiễn trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của thị xã
Chí Linh.
II. NỘI DUNG
Cấu trúc của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nhà nước của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Chương 3: Các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn Ngân sách Nhà nước của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn
được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm
công trình xây dựng. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận tải, hồ, đập thuỷ
lợi, trường học, bệnh viện,…
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
+ Đầu tư XDCB là một hoạt động bỏ vốn, đòi hỏi một số
lượng vốn lao động, vật tư lớn, có thể ứ đọng trong thời gian dài do
vậy quyết định đầu tư thường trước hết là quyết định tài chính, thể
hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cơ cấu tài
chính, khả năng hoàn vốn, thời gian thi công và hoàn thành công
trình (Nguyễn Ái Đoàn - 2004)...
+ Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho
mỗi sản phẩm thường là khác nhau. Quản lý vốn đầu tư xây dựng
công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xác định cho từng
công trình.
+ Đầu tư XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời
gian đầu tư dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên.
Do vậy, đầu tư XDCB phải thực hiện nghiêm ngặt các bước: chuẩn bị
đầu tư; thực hiện đầu tư; nghiệm thu bàn giao giai đoạn.
+ Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, diễn ra không chỉ ở phạm vi một địa phương mà
còn nhiều địa phương với nhau.
4
Thang Long University Library
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, XDCB là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn
của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là
ngành công nghiệp chế tạo và ngành công công nghiệp vật liệu xây
dựng.
- Về mặt kỹ thuật: Kết tinh hầu hết các thành tựu khoa học kỹ
thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ
phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
- Về mặt kinh tế: Làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân, đẩy mạnh tốc độ và tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
- Về mặt chính trị và xã hội: Thu hút lao động vào các ngành
công nghiệp, dịch vụ, từ đó gián tiếp nâng cao thu nhập cho người
lao động và đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn.
- Về mặt văn hóa và nghệ thuật: Góp phần mở mang đời
sống cho nhân dân, đồng thời còn làm phong phú thêm cho nền nghệ
thuật của đất nước.
- Về mặt quốc phòng: các công trình được xây dựng lên góp
phần tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước.
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và dự án đầu
tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Khái niệm về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385
- HĐBT ngày 7/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí
để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy
hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự
toán”
Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư XDCB là nguồn tiền được
huy động đầu tư cho xây dựng cơ bản, hay là tổng chi phí bằng tiền
để tái sản xuất tài sản cố định.
5
b) Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(1) Nguồn vốn trong nước: gồm ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương;
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư gồm: vốn huy động từ các đơn vị
kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức vốn vay dài hạn của
các tổ chức tín dụng Quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài;
(2) Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn này bao gồm cả đầu tư
trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (ODA) thông qua các hình thức
liên doanh, liên kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (Bộ Kế hoạch đầu
tư - 2004) (Nguyễn Văn Chọn - 2003).
1.1.3.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
a) Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án đầu tư XDCB: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và
chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án
được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
b) Các loại dự án đầu tư xây dựng cư bản
- Căn cứ vào quy mô tính chất, dự án đầu tư XDCB bao gồm:
Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
- Căn cứ theo nguồn vốn, dự án đầu tư XDCB bao gồm:
+ Dự án sử dụng nguồn vốn NSNN (bao gồm cả vốn ODA);
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư;
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghịêp;
+ Dự án đầu tư từ nguồn hỗn hợp: giữa Nhà nước và các
thành phần kinh tế khác.
- Căn cứ theo phương thức thực hiện đầu tư: tự đầu tư, liên
doanh, 100% vốn nước ngoài, BOT, BT, BTO,…
- Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư: dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế, xã hội.
6
Thang Long University Library
1.1.3.3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư XDCB
Dự án đầu tư XDCB bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án, kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào
khai thác sử dụng.
* Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
+ Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (nếu có); Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
* Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
+ Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); Chuẩn bị
mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); Khảo sát xây dựng;
Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép
xây dựng; Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng; Tạm ứng,
thanh toán khối lượng hoàn thành; Nghiệm thu công trình xây dựng
hoàn thành; Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; Vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào
khai thác sử dụng gồm các công việc:Quyết toán hợp đồng xây dựng,
bảo hành công trình xây dựng.
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nguồn vốn thuộc
NSNN dành cho đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là khoản vốn Ngân sách
được Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng, kinh tế, xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như
các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
7
ngân sách nhà nước
- Vốn đầu tư XDCB thường rất lớn:
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sở hữu đích thực chưa
được thể hiện một cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước.
1.2.2. Quy trình chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
1.2.2.1. Trách nhiệm quản lý đối với một dự án
a) Người quyết định đầu tư:
b) Chủ đầu tư:
Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước
được thực hiện theo sơ đồ 1.1
Nhà nước: cấp
phát vốn
Chủ đầu tư: cơ quan thụ
hưởng vốn đầu tư (Chủ dự án)
Đơn vị thi công: đơn vị thực hiện đầu tư ( sử dụng Nguồn vốn
thực hiện DA đầu tư)
Đơn vị tiếp nhận, quản lý, khai thác dự án (sử dụng quản lý
tài sản)
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước
8
Thang Long University Library
c) Ban quản lý dự án:
1.2.2.2 Nội dung quy trình chung về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
a) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập
dự toán đầu tư
b) Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí xây dựng;
Chi phí thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng; Chi phí khác; Chi phí dự phòng.
c) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư
d) Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đưa dự án
vào khai thác, sử dụng
1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu
tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt.
- Quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tiết
kiệm, hiệu quả bởi nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vô cùng.
- Công khai minh bạch. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là tài sản của dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
- Tập trung thống nhất. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần có
sự tập trung ưu tiên cho các công trình trọng tâm, trọng điểm.
1.2.4. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.4.1 Cấp Nhà nước
-Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan
trọng Quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư
các dự án nhóm A, B, C.
9
1.2.4.2 Cấp tỉnh
Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm
A, B, C trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương
1.2.4.3 Cấp huyện, thị xã
Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự
án nhóm B, C trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa
phương.
1.2.4.4 Cấp xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư
phải nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.5. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước
1.2.5.1. Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
a) Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Điều kiện được ghi kế hoạch vốn hàng năm của các dự án
* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm
b) Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Định mức phân bổ vốn đầu tư
* Thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư
* Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (Sơ đồ 1.2).
10
Thang Long University Library
Hướng dẫn lập, xây dựng kế hoạch
Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
và báo cáo kế hoạch
Tổng hợp, cân đối và báo cáo kế
hoạch đầu tư của cả nước
Sơ đồ 1.2. Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản theo quy định của Nhà nước
1.2.5.2 Công tác tạm ứng,
thanh
toánhoạch
vốn đầuvốn
tư xây
dựng
Phân
bổ kế
đầu
tư
cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
a) Quy trình tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước
* Tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng nguồn NSNN
- Tạm ứng Ngân sách
- Tạm ứng vốn đầu tư cho nhà thầu
b) Quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước
1.2.5.3 Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nhà nước
a) Quyết toán thực hiện vốn đầu tư theo niên độ ngân sách
b) Quyết toán vốn đầu tư dự án XDCB hoàn thành
1.2.5.4. Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành
11
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Giao nhiệm vụ thẩm tra
Tiến
hành
thẩm
tra báo
toán
Sơ đồ 1.3.
Trình
tự thẩm
tra quyết
toáncáo
vốn quyết
đầu tư XDCB
1.2.5.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước
Tổng
hợp,
báo
cáo,thị
thông
qua,
Các Bộ và
UBND
tỉnh,
huyện
xã kiểm
tra,trình
đôn đốc các chủ
kếtlýquả
thẩmthực
trahiện
quyết
toán đầu tư, tiếp
đầu tư thuộc phạmduyệt
vi quản
của mình
kế hoạch
nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ quy định của Nhà
nước.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội bao gồm: Hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất kinh doanh (Giao thông, điện...); Hệ thống dịch vụ
hỗ trợ sản xuất kinh doanh (Tài chính ngân hàng, pháp lý...); Nhân
lực và hệ thống đào tạo nhân lực: Lợi thế về số lượng lao động (lao
động nhiều, chi phí lao động thấp...) cũng quan trọng. Tuy nhiên,
chất lượng lao động lại là yếu tố quyết định tới năng suất lao động.
Chính vì thế, các nhà đầu tư khi xem xét khía cạnh lao động trong lựa
chọn đầu tư sẽ quan tâm song hành cả về số lượng và chất lượng lao
động. Hay nói rộng ra, nhà đầu tư sẽ quan tâm cả về nhân lực và hệ
thống đào tạo nhân lực; Cấu trúc kinh tế: Cơ cấu kinh tế của quốc
12
Thang Long University Library
gia/vùng/tỉnh... phản ánh ngành/lĩnh vực/sản phẩm chính – phụ. Đây
cùng là mối quan tâm của các nhà đầu tư khi xem xét lựa chọn đầu tư
vào vùng /tỉnh nào/ngành nào/sản phẩm nào; Định hướng phát triển
kinh tế xã hội:
1.3.1.3 Môi trường chính sách
Một hệ thống chính sách của cấp trung ương (Luật, nghị định,
thông tư...) và địa phương (Quyết định...) tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB và sẽ tạo ra súc hút lớn trong đầu
tư. Hệ thống chính sách tốt như là một lợi thế của vùng/tỉnh trong việc
quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
1.3.2.1 Đội ngũ cán bộ tham gia công tác xây dựng cơ bản
1.3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành công tác quản
lý dự án
1.3.2.3 Quy trình nghiệp vụ thực hiện dự án
1.3.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý dự án
1.4. CÁC KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CHUNG
TỪ CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại huyện Thái Thụy, Thái Bình
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ và mang tính ổn
định
Chất lượng cán bộ quản lý, chủ đầu tư, của các Ban quản lý dự án
còn yếu do không có trình độ nghiệp vụ về XDCB mà chủ yếu vẫn là kiêm
nhiệm
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chưa hiệu quả
Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chưa được tiến hành
thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn tiêu cực, lãng phí, thất
thoát từ khi chúng còn là những biểu hiện tiềm ẩn.
Nhận thức của các cán bộ chuyên môn còn yếu kém
1.4.2. Kinh nghiệm trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
13
bản tại tỉnh Quảng Nam
Liên tục trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã có báo cáo
đáng lo ngại về tình hình thực hiện hoàn ứng vốn đầu tư thuộc nguồn
ngân sách địa phương, khiến Quảng Nam trở thành “điển hình” về số
dư tạm ứng vốn xây dựng cơ bản của cả nước. Tháng 8 năm 2015,
tỉnh Quảng Nam đã tổ chức cuộc họp nhằm tìm cách tháo gỡ việc
quyết toán vốn và tiến độ thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
(nguồn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách tập trung,
tạm ứng ngân sách) một số dự án trên địa bàn tỉnh.
Theo báo cáo của KBNN Quảng Nam, đến đầu tháng 6 năm
2015 số dư tạm ứng từ năm 2014 trở về trước còn tồn đọng hơn 548
tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh hơn 464 tỷ đồng, ngân sách huyện,
thành phố 78 tỷ đồng... Một số đơn vị còn tồn đọng vốn tạm ứng lớn
như Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai (295 tỷ đồng), dẫn đầu và
chiếm 53% toàn tỉnh. Kế đến là các huyện Nam Trà My (44 tỷ đồng),
Tiên Phước (30 tỷ đồng), Phước Sơn (24 tỷ đồng), TP.Hội An (16 tỷ
đồng), Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (12 tỷ đồng), Sở VHTT&DL (12 tỷ đồng)... Chưa kể nguồn vốn tạm ứng kế hoạch năm
2015, đến nay toàn tỉnh vẫn còn 22 dự án đã quá thời hạn quy định
nhưng vẫn chưa hoàn ứng với tổng số tiền 242 tỷ đồng...
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý vốn đầu tư XDCB của các địa
phương, chúng ta có thể rút ra một số bài học về công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN như sau:
- Tăng cường phân cấp đầu tư gắn với ràng buộc trách
nhiệm về rủi ro đầu tư để hạn chế đầu tư tràn lan hoặc quy mô quá lớn
vượt khả năng cân đối vốn đầu tư.
- Phân định rõ trách nhiệm giữa nhà nước và doanh nghiệp
để kiện toàn chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước và giảm tải bao
cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Hoàn thiện thể chế phải đảm bảo tính đồng bộ và có tầm
chiến lược lâu dài. hạn chế bớt những điều chỉnh mang tính sự vụ,
14
Thang Long University Library
cục bộ và xử lý tình thế trong một thời gian ngắn.
- Xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở địa
phương phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước và nhân
dân theo quan điểm “ nhân dân và nhà nước cùng làm”
- Chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn
của quá trình đầu tư để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và
nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 tác giả trình bày một số khái niệm đầu tư
XDCB và dự án, trình tự thực hiện dự án đầu tư XDCB, khái quát về
nguồn vốn, đặc điểm và vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN. Quy trình và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
XDCB tại một số KBNN cấp huyện của KBNN tỉnh bạn. Qua đó cho
thấy những mặt ưu điểm đồng thời cũng chỉ ra được những hạn chế
và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN của thị xã qua Kho bạc Nhà nước. Từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý, đề xuất giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN của thị xã qua Kho bạc Nhà nước Chí Linh.
15
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
THỊ XÃ CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH MANG TÍNH PHÁP LÝ TRONG
CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TẠI THỊ XÃ CHÍ
LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1.1. Những quy định của Nhà nước
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 ban hành kèm
theo quy chế đầu tư và xây dựng; Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày
5/5/2000 bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị định 52; Nghị định
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị
định 52 và Nghị định 12; Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 giải thích Luật Xây dựng; Nghị định 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị định 16/2005/NĐCP; Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 bổ sung, sửa đổi
Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP; Nghị
định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008.
2.1.2. Những quy định của tỉnh Hải Dương
Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010 của
UBND tỉnh Hải Dương về việc phân cấp, uỷ qyền quản lý dự án đầu
tư xây dựng
2.1.3. Những quy định của thị xã Chí Linh
Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 15/8/2010 về phân cấp
uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng gửi các chủ đầu tư hướng dẫn cụ
thể quy trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của UBND thị xã.
2.1.3.1 Về thẩm quyền quản lý Nhà nước:
2.1.3.2 Về phân định trách nhiệm quản lý dự án:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan
16
Thang Long University Library
trọng Quốc.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư
các dự án nhóm A, B, C. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được
ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C cho
cơ quan cấp dưới.
- Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN NSNN CỦA THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI
DƯƠNG
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư XDCB
100%
90%
80%
70%
Khác
60%
Văn hoá- Giáo dục -Y tế
50%
Giao thông
40%
Nông nghiệp thuỷ lợi
Tổng số vốn đầu tư
30%
20%
10%
0%
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB theo ngành/lĩnh
vực
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Chí Linh)
17
2.2.2. Công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB
2.2.2.1. Công tác tạm ứng vốn đầu tư XDCB
200
180
160
140
120
Năm 2013
100
Năm 2014
Năm 2015
80
60
40
20
0
Nông nghiệp thuỷ lợi
Giao thông
Văn hoá- Giáo dục y tế
Khác
Biểu đồ 2.2 Số vốn tạm ứng đầu tư XDCB ở thị xã Chí Linh theo các năm
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Chí Linh)
2.2.2.2. Công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB
Nhìn chung việc thực hiện thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư
XDCB của thị xã Chí Linh về cơ bản tuân thủ các quy định của pháp
luật. Cơ chế tạm ứng vốn XDCB từ Thông tư số 86/TT-BTC ngày
càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn. Thay vì siết chặt mức tạm ứng
vốn, các điều kiện để được tạm tứng được quy định cụ thể, rõ ràng,
mức tạm ứng được coi là cởi mở, việc thu hồi tạm ứng được tiến
hành ngay từ đợt thanh toán đầu tiên đã khắc phục được tình trạng
ngâm vốn của nhà thầu.
18
Thang Long University Library
2.2.3. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
2.2.3.1. Công tác lập báo cáo quyết toán
Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án là khâu rất quan
trọng trong quá trình đầu tư và là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ
đầu tư. Báo cáo quyết toán vốn để xác định chính xác toàn bộ chi
phí hợp pháp đã thực hiện, qua đó đánh giá kết quả quá trình đầu
tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu
tư mang lại. Việc làm này cũng giúp các cơ quan chức năng có kế
hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án
và rút kinh nghiệm, hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao hiệu
quả quản lý vốn.
2.2.3.2. Công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán
Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình được thực
hiện theo các quy định của thông tư 33/2007/TT-BTC, thông tư
19/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước vẫn còn nhiều khó khăn cần
tháo gỡ. Ngoài ra theo quy định của thông tư số 28/2012/TT-BTC của
Bộ Tài chính và quyết định của UBND thị xã đối với các dự án được
phân cấp cho UBND xã quyết định đầu tư. Điều này gây nhiều khó khăn
cho phòng tài chính - kế hoạch trong việc thẩm tra quyết toán.
Việc thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư chủ yếu được
thực hiện trên cơ sở hồ sơ pháp lý chứ chưa dựa trên cơ sở thực tế
nên không tránh khỏi tình trạng chủ đầu tư hợp lý hoá hồ sơ nghiệm
thu, hoàn công khai khống khối lượng để thanh toán vốn đầu tư
XDCB.
19
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN CỦA THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG
2.3.1. Đánh giá về việc thực hiện nội dung quy trình quản
lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
2.3.1.1. Những kết quả đạt được trong quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN
a) Công tác lập kế hoạch phân bổ vốn;
b) Công tác tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư;
c) Công tác quyết toán vốn đầu tư;
d) Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB;
2.3.1.2 Những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB
i) Việc phân cấp đã được mở rộng, xong chưa thực sự gắn với
trách nhiệm, đồng thời chưa chú ý đến năng lực quản lý của chủ đầu
tư.
ii) Kế hoạch phân bổ vốn còn mang tính ngắn hạn;
iii) Thanh quyết toán vốn đầu tư chậm;
iv) Việc quyết toán vốn đầu tư XDCB chưa được chú trọng;
v) Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán còn mang tính hình
thức;
vi) Công tác kiểm tra, thanh tra chưa toàn diện, chưa nghiêm;
2.3.2. Đánh giá về hiệu quả công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN
Công tác giám sát trong hoạt động đầu tư XDCB chưa thực sự
đạt hiệu quả cao;
Cơ sở hạ tầng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu phát triển;
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -