Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật việt nam hiện nay...

Tài liệu Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật việt nam hiện nay

.PDF
161
183
72

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan rằng nội dung được trình bày trong luận án “Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Như Phát và PGS.TS. Dương Đức Chính. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và luận điểm các tác giả khác trong luận án này đều được giữ nguyên ý tưởng hoặc trích dẫn phù hợp theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 8 1.2 Cơ sở lý thuyết và câu hỏi, giả thiết nghiên cứu .................................................................. 28 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG .............................................................................................................................34 VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG .......................................34 2.1 Những vấn đề lý luận về quản trị công ty đại chúng ........................................................... 34 2.2 Những vấn đề lý luận pháp luật về quản trị công ty đại chúng........................................... 54 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..............................................................................72 3.1 Thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về quản trị công ty đại chúng..................... 72 3.2 Thực trạng thực hiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng ..........................................104 Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM................................................ 121 4.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng ......................................121 4.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty đại chúng............126 4.3 Các giải pháp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị công ty đại chúng ...........................................................................................................................................141 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ...................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 152 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ban kiểm soát : BKS Công ty cổ phần : CTCP Công ty đại chúng : CTĐC Công bố thông tin : CBTT Đại hội đồng cổ đông : ĐHĐCĐ Điều lệ công ty : ĐLCT Giám đốc : GĐ Giao dịch có khả năng tư lợi : GDCKNTL Hội đồng quản trị : HĐQT Kiểm soát viên : KSV Luật Doanh nghiệp 2014 : LDN 2014 Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung 2010) : LCK 2006 Nghị định 71/2017/NĐ-CP về quản trị công ty đối với công : NĐ 71/2017/NĐ-CP ty đại chúng Quản trị công ty : QTCT Sở Giao dịch Chứng khoán : SGDCK Thông tư 95/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định : TT 95/2017/TT-BTC 71/2017/NĐ-CP Thông tư 155/2015/TT-BTC về công bố thông tin trên thị : TT 155/2015/TT-BTC trường chứng khoán Thị trường chứng khoán : TTCK Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế :OECD Tổng Giám đốc : TGĐ Trung tâm lưu ký chứng khoán :TTLKCK Ủy ban chứng khoán Nhà nước : UBCKNN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng là vấn đề thiết yếu để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Sự thành bại của một công ty luôn lệ thuộc vào cách thức tổ chức, và quản lý nội bộ của công ty. Một bộ máy công ty đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt với sự phân công rành mạch chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời phối hợp ăn khớp, đồng bộ hoạt động của các bộ phận khác, thiết lập được cơ chế giám sát và giảm thiểu mâu thuẫn trong nội bộ là một trong những đảm bảo quan trọng cho hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trường mới nổi như Việt Nam, việc tăng cường quản trị công ty có thể phục vụ cho rất nhiều mục đích chính sách công quan trọng. Quản trị công ty tốt sẽ giảm thiểu khả năng tổn thương trước các biến động không mong muốn, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch và chi phí vốn, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Ngược lại, một khuôn khổ quản trị công ty yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng của các nhà đầu tư, không đón nhận được nguồn vốn từ bên ngoài, giảm giá trị kinh tế của công ty và có thể dẫn tới các nguy cơ phá sản hoặc bị thôn tính, sáp nhập, làm tăng rủi ro đối với hệ thống kinh tế quốc gia. Như vậy, việc hoàn thiện và tăng cường hệ thống quản trị công ty đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đối với các nhà đầu tư, quản trị công ty sẽ góp phần củng cố quyền sở hữu, giảm thiểu các chi phí giao dịch, chi phí vốn và đồng nghĩa với việc đầu tư có hiệu quả. Ở Việt Nam, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản trị công ty đại chúng cơ bản đã được đề cập trong Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Chứng khoán 2006, Luật sửa đổi bổ sung Luật chứng khoán năm 2012, các nghị định hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán…và các văn bản hướng dẫn thi hành, đã thể hiện khá đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng hiện nay ở nước ta phần nhiều còn những lỗ hổng, chưa thật sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông và hệ quả là sự phân hoá sâu sắc các nhóm cổ đông trong công ty làm nguồn cho các cuộc thâu tóm, sáp nhập có nguy cơ diễn ra trên 1 diện rộng. Điều này do nhiều nguyên nhân mà một trong số những nguyên nhân chính lại nằm trong các quy định pháp luật về quản trị của các công ty trong việc ngăn ngừa các xung đột lợi ích một cách hiệu quả. Một số hạn chế nổi bật như: (1) Chưa đảm bảo mọi quyền lợi của cổ đông nói chung, cổ đông thiểu số; (2) Mức độ công khai, minh bạch thông tin chưa được tuân thủ; (3) Chưa kiểm soát được các giao dịch của công ty với các bên có liên quan; (4) Kiểm soát nội bộ còn hình thức và kém hiệu quả Với những phân tích nêu trên có thể thấy những hạn chế của chế định pháp lý về quản trị công ty đại chúng khi triển khai thực hiện ở Việt Nam. Để khắc phục những tồn tại hạn chế này cần nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về quản trị công ty đối với các công ty đại chúng, tăng cường vai trò và năng lực của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán; tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật về quản trị công ty đại chúng. Việc nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc chế định pháp lý “Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam hiện nay” sẽ đóng góp những ý kiến, những luận giải khoa học về quản trị công ty đại chúng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng nói riêng và quản trị công ty nói chung tại Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa vào kết quả luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn chế định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở nước ta, đồng thời trên cơ sở so sánh, tham khảo cơ chế quản trị công ty đại chúng theo quy định pháp luật của một số nước trên thế giới và thông lệ chung mà đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung của quản trị công ty và quản trị công ty đại chúng. Phân tích, đánh giá sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ quản trị công ty, chế độ pháp lý về quản trị công ty đại chúng trong văn bản luật, nguyên tắc quản trị, cơ cấu tổ chức nội bộ, những ưu nhược điểm của hình thức tổ chức công ty đại chúng, nêu và phân tích về cơ cấu pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam trên cơ sở so sánh với các quy định về quản trị công ty đại chúng theo thông lệ và pháp luật quốc tế. 2 - Phân tích, đánh giá quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam được quy định trong Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thực trạng áp dụng và thực thi các quy định pháp luật này của các công ty đại chúng, các cơ quan tổ chức có liên quan; xác định những điểm mạnh, điểm yếu của những quy định pháp luật này. - Làm rõ sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng, đồng thời đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị công ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Pháp luật về quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng là một lĩnh vực rộng, bao gồm nhiều quy định về nội dung. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án tiến sĩ, Đề tài giới hạn nội dung nghiên cứu ở việc phân tích, đánh giá quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng được quy định trong Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các luật và văn bản luật có liên quan về: quyền cổ đông và bảo vệ quyền cổ đông; bộ máy quản lý và phân chia quyền lực trong công ty; pháp luật ngăn ngừa giải quyết các xung đột lợi ích, giao dịch có tính chất tư lợi; minh bạch và công bố thông tin; thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm. - Về không gian và thời gian Về không gian: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về pháp luật quản trị công ty đại chúng. Bên cạnh đó, nghiên cứu kinh nghiệm trong việc xây dựng và thi hành pháp luật quản trị công ty đại chúng của một số nước trên thế giới và thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam. Đặc biệt luận án dựa vào nguyên tắc quản trị công ty của OECD để làm căn cứ so sánh, đánh giá khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam với một số nước là thành viên của OECD, đồng thời lựa chọn nghiên cứu pháp luật về quản trị công ty ở một số nước có điểm tương đồng về thể chế chính trị, thể chế kinh tế với Việt Nam và một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Về thời gian: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ ở giai đoạn từ khi năm 2006 đến nay (thời điểm có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp 2005) 3 3.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm, tư tưởng luật học, mô hình về quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng; các văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về quản trị công ty đại chúng; nguyên tắc quản trị công ty của OECD, pháp luật nước ngoài về quản trị công ty đại chúng; thực tiễn xây dựng, áp dụng, thực thi pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam Nhìn chung, pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam còn tương đối đơn giản, đang trong quá trình hoàn thiện. Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về quản trị công ty đại chúng theo pháp luật, đặc biệt là những nội dung có nhiều bất cập, đang gây cản trở, làm giảm hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Pháp luật về quản trị công ty đại chúng được tạo thành bởi nhiều quy định pháp luật nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau, vì vậy luận án tiếp chọn cách tiếp cận để nghiên cứu pháp luật về quản trị công ty đại chúng dựa trên cơ sở Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản luật có liên quan khác. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, luận án được hoàn thành trên cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ thống, phương pháp luật học so sánh,.. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận án. Cụ thể là được sử dụng để đi sâu vào tìm hiểu, trình bày các hiện tượng, các quan điểm, nội dung, yếu tố của quản trị công ty và pháp luật về quản trị công ty đại chúng; khái quát lại để phân tích, rút ra những quan điểm, quy định và hoạt động thực tiễn của quản trị công ty và pháp luật Việt Nam về quản trị công ty đại chúng; từ đó rút ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật 4 quản trị công ty đại chúng. - Phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án. - Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2, chương 3 của luận án. Cụ thể là được vận dụng trong việc tham khảo các nguyên tắc, những thông lệ, hướng dẫn tốt về quản trị công ty và kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng của một số nước trên thế giới, các nguyên tắc về quản trị công ty của OECD, từ đó rút ra những điểm chung, điểm khác biệt. Ngoài ra, tại Chương 4 của luận án, tác giả cũng sử dụng phương pháp này để so sánh và rút ra các bài học kinh nghiệm và kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty đại chúng phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, chính trị - pháp lý của Việt Nam cũng như các điều kiện thực tế của nước ta trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. - Về cách tiếp cận nghiên cứu đề tài: Luận án kế thừa (có chọn lọc, phân tích và bình luận) các kết quả nghiên cứu đã được công bố trước đề tài này, trên cơ sở tập hợp, hệ thống ở mức đầy đủ nhất có thể, đối với các công trình khoa học có liên quan đến quản trị công ty công ty, quản trị công ty đại chúng. Bên cạnh việc nghiên cứu trực tiếp các quy định pháp luật về quản trị công ty và quản trị công ty đại chúng, luận án tập trung nghiên cứu vào thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở nước ta từ trước đến nay, gắn trong bối cảnh phát triển chung của xã hội; đánh giá những ưu điểm, hạn chế của pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định về quản trị công ty đại chúng để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 5. Đóng góp của luận án Luận án là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống những vấn đề về quản trị công ty đại chúng, các quy định của pháp luật hiện hành về quản trị công ty đại chúng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, được thể 5 hiện ở những nội dung sau: - Luận án chứa đựng những nghiên cứu mang tính học thuật và quan điểm của Nghiên cứu sinh về quản trị công ty đại chúng và pháp luật về quản trị công ty đại chúng. Nghiên cứu một các có hệ thống và luận giải trên cơ sở lý luận và thực tiễn các khái niệm, cơ sở pháp lý, nền tảng khoa học, các vấn đề có liên quan đến quản trị công ty đại chúng làm cơ hở để xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản trị công ty đại chúng. - Việc nghiên cứu, đánh giá các yếu tố của đến pháp luật quản trị công ty đại chúng và các và thông lệ tốt QTCT trên thế giới, đồng thời cũng nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng của một số nước trên thế giới.luận án đã góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở nước ta. - Đánh giá đúng, chính xác thực trạng quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam. Chỉ ra những tồn tại, những bất cập của các quy định pháp luật, bất cập trong việc áp dụng, thực thi các quy định của pháp luật về quản trị công ty đại chúng, đồng thời cũng nêu ra những hạn chế, những quy định còn thiếu trong hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến quản trị công ty đại chúng. - Xác định những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng và đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cơ chế quản trị công ty đại chúng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung kiến thức vào kho tàng lý luận về quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng. Với phương pháp nghiên cứu hiện đại và phù hợp, luận án đã lý giải nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích và đánh gía sâu sắc những vấn đề lý luận, cơ sở và hình thức của pháp luật về quản trị công ty đại chúng, từ đó rút ra một số kết luận về nội dung pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay. Qua thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở nước ta trong khoảng thời gian hơn 12 năm gần đây (2006 đến 2018), luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, sát thực đưa ra những nguyên nhân, kết quả cũng như hạn chế của quy định pháp luật về quản trị công ty đại chúng. Kết quả nghiên cứu của luận án 6 nhất là những nghiên cứu lý luận, nghiên cứu luật thực định trong việc so sánh với luật nước ngoài, nghiên cứu thực tiễn áp dụng, sẽ góp phần đảm bảo cho việc áp dụng đúng và xây dựng quy định pháp luật về công ty đại chúng phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty đại chúng được đề xuất trong luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý có thẩm quyền trong việc hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam. Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy pháp luật về quản trị công ty đại chúng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án có kết cấu như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty và pháp luật về quản trị công ty đại chúng Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu hiện nay, khi mà các công ty đã trở thành nguồn sống, chỗ dựa, nơi sinh hoạt cho hàng triệu con người, là yếu tố cơ bản cho nền tài chính, nền tảng của sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Sự thành công hay thất bại của các công ty với tư cách là một bộ phận xã hội thu nhỏ đó, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tăng trưởng kinh tế và đảm bảo ổn định xã hội của mỗi quốc gia cũng như của toàn cầu. Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên định hướng và sự kiểm soát quá trình phát triển của doanh nghiệp. Quản trị công ty tốt sẽ thúc đẩy hoạt động và tăng cường khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với các nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực vào việc tăng cường giá trị doanh nghiệp, tăng cường đầu tư và phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế. 1.1.1 Các công trình nghiên cứu lý luận về quản trị công ty Cuốn sách “Corporate Governance” của tác giả Christine A.Mallin [90] đã đánh giá tổng quát các vấn đề về quản trị công ty. Phần 1 tác giả đánh giá phân tích về sự phát triển của quản trị công ty. Theo đó quản trị công ty trong thời gian gần đây ngày càng trở lên thông dụng trong hoạt động kinh doanh thế giới, tuy nhiên lý thuyết về sự phát triển của quản trị công ty và các lĩnh vực liên quan thì xuất hiện khá sớm và được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực như tài chính, kinh tế, kế toán, luật pháp, quản lý và quản trị tổ chức. Sự phát triển của quản trị công ty là yếu tố mang tính chất toàn cầu và là một lĩnh vực phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực như pháp luật, văn hóa, sở hữu và các cấu trúc khác nhau. Vì vậy, có thể có một vài lý thuyết tương thích và phù hợp với quốc gia này hơn quốc gia khác. Tác giả đã tổng hợp, phân tích và đánh giá một số lý thuyết cơ bản về quản trị công ty như: thuyết đại diện, lý thuyết nhà quản lý, lý thuyết bên hữu quan, thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết nguồn tài nguyên, lý thuyết chính trị. Trên cơ sở phân tích các lý thuyết đó, tác giả nhận định hiện nay lý thuyết đại diện dường như được xem xét một cách rộng rãi, thông dụng hơn, tuy nhiên lý thuyết bên liên quan cũng đang dần được quan tâm khi mà công ty nhận thấy rằng họ không thể hoạt động một cách độc lập mà còn phải quan tâm tới các bên liên quan của công ty. Tác giả đưa ra kết luận 8 “không có một cơ sở lý thuyết được chấp nhận rộng rãi cũng như một mô hình thường được chấp nhận ... các lý thuyết này thiếu một khung khái niệm phản ánh đầy đủ thực tế của quản trị doanh nghiệp” [90, tr.23]. Cũng tại phần 1 tác giả nghiên cứu sự phát triển của đạo luật, thông lệ về quản trị công ty ở một số khu vực trên thế giới. Tác giả cho rằng mặc dù có nhiều sự tương phản về nền tảng pháp lý, về văn hóa và chính trị, các hình thức tổ chức kinh doanh hay cấu trúc sở hữu thì các đạo luật về quản trị công ty của các nước đều hướng tới mục tiêu đó là đảm bảo hơn nữa sự minh bạch, trách nhiệm giải trình và gia tăng niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trong phần này tác giả tập trung phân tích, đánh giá và tìm hiểu sự phát triển pháp luật về quản trị công ty ở Anh, Mỹ và EU với mục đích là làm làm rõ yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển pháp luật về quản trị công ty, nhận thức được nguyên lý phát triển chính trong pháp luật về quản trị công ty, đánh giá các khía cạnh, đặc tính và phương thức hoạt động của pháp luật về quản trị công ty. Phần 2 tác giả tập trung nghiên cứu về vai trò của cổ đông, bên liên quan đến quản trị công ty, nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của các loại hình công ty. Phần 3 tác giả phân tích đánh giá về cấu trúc quản trị nội bộ của công ty như: vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT, Giám đốc, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, thư ký công ty. Với cách tiếp cận tương tự trong cuốn sách “Theories of Corporate Governce. The Philosophical Foundation of Corporate Governce” của tác giả Thomas Clarke [98], tác giả cung cấp một cách nhìn toàn diện về vấn đề lý luận về quản trị công ty hiện nay, mục đích của cuốn sách trả lời câu hỏi Làm thế nào để đảm bảo các công ty được điều hành cho mục đích đã thỏa thuận? Ban giám đốc có thể đóng vai trò gì? Có phải các CEO quá mạnh mẽ và không đủ trách nhiệm? Trước những vụ bê bối tài chính và doanh nghiệp trong những năm gần đây, quản trị công ty ngày càng được công nhận là cách thức và lý do tại sao các doanh nghiệp được điều hành như hiện tại. Nhưng trong khi có những lý thuyết đa dạng và được thiết lập tốt về quản trị doanh nghiệp, chúng hiếm khi được tập hợp theo một cách mạch lạc và so sánh. Trên cơ sở đó, cuốn sách tập trung đi sâu phân tích sự phân tách quyền sở hữu và kiểm soát trong công ty; cách thức hoạt động kinh tế được tổ chức thông qua các công ty, các lý thuyết đại diện, lý thuyết người quản lý và lý thuyết bên liên quan của quản trị công ty. Trong cuốn sách “Corporate Governance: Principles, Policies, and Practices” của tác giả Bob Tricker [89], trong phần một tác giả đã giới thiệu về quá trình phát triển của quản trị công ty qua giai đoạn 1970, 1980, 1990 và giai đoạn 9 đầu của thế kỷ 21. Trong đó tác giả có phân tích sự ra đời của công ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn và sự phân tách giữa quyền sở hữu ra khỏi hoạt động điều hành quản lý của công ty. Trong phần này, tác giả đưa ra cách định nghĩa về quản trị công ty dưới các khía cạnh khác nhau như: khía cạnh hoạt động, khía cạnh mối quan hệ, khía cạnh bên liên quan, khía cạnh kinh tế tài chính, khía cạnh xã hội. Trên cơ sở định nghĩa đó, tác giả đưa ra phạm vi của quản trị công ty. Tài liệu này cũng đề cập và phân tích các lý thuyết về quản trị công ty: lý thuyết đại diện, thuyết chi phí giao dịch, thuyết người quản lý, thuyến nguồn tài nguyên độc lập và một số lý thuyết khác làm cơ sở cho các nghiên cứu về quản trị công ty sau này. Khung pháp về quản trị công ty về quản trị công ty bao gồm pháp luật, quy tắc, quy định về quản trị công ty; quy tắc của các tổ chức quốc tế, của các định chế đầu tư, luật công ty, các báo cáo về quản trị công ty...Trong tài liệu này tác giả cũng tập trung phân tích các mô hình quản trị điển hình đang tồn tại như mô hình quản trị một tầng, mô hình quản trị hai tầng và mô hình hỗn hợp. Đặc biệt tác giả giành riêng một mục để nghiên cứu về quản trị công ty đại chúng trên cơ sở xem xét các yếu tố: cấu trúc sở hữu, quyền cổ đông, quan hệ cổ đông, vai trò của các định chế đầu tư, minh bạch và công bố thông tin, lợi ích của người quản lý, tác giả nhận định những công ty đại chúng cần đáp ứng nhiều yêu cầu về chuẩn mực quản trị công ty hơn là các loại hình công ty khác như các quy định của pháp luật, các thông lệ về quản trị công ty và các quy tắc niêm yết của thị trường chứng khoán [89, tr.244] Cuốn sách “Corporate Governance: Theories, Principles, and Practices” của tác giả John Farrar[91], trong phần những khái niệm cơ bản, tác giả nhận định rằng thuật ngữ quản trị công ty bao gồm các quy định pháp lý trong luật công ty, án lệ của tòa án và ở nghĩa rộng hơn bao gồm cả lĩnh vực pháp luật tài chính và lao động. Cấu trúc của quản trị công ty bao gồm các quy định pháp luật, các quy tắc về niêm yết chứng khoán, thông lệ về thực hành tốt, quy tắc đạo đức kinh doanh. Nếu hiểu trong phạm vi các quy định của pháp luật thì quản trị công ty quan tâm đến vai trò của HĐQT, ĐHĐCĐ, nghĩa vụ của người quản lý, cách hoạt động của ĐHĐCĐ; quyền cổ đông và vai trò của kiểm toán viên và các cơ quan quản lý có liên quan. Cuốn sách đề cập đến những vấn đề pháp lý trọng tâm của quản trị công ty như: sự phân chia quyền lực giữa HĐQT và ĐHĐCĐ, địa vị pháp lý của HĐQT, nghĩa vụ của người quản lý; quyền và nghĩa vụ cổ đông; minh bạch và vai trò của kiểm toán viên và ủy ban kiểm toán trong quản trị công ty...Trên cơ sở vấn đề lý luận cơ bản về quản trị công ty, tác giả đi sâu vào đánh giá, phân tích các quy định pháp luật của 10 Australian và New Zealand trên từng khía cạnh của quản trị công ty Cuốn sách “Comparative Company Law: Text and Cases on the Laws Governing Corporations in Germany, the UK and the USA” của tác giả Andreas Cahn and David C. Donald [87] đưa ra một cách nhìn toàn cảnh về pháp luật công ty của nước Đức, Anh và Mỹ. Cuốn sách được chia làm bốn phần: (1)Những vấn đề cốt yếu của công ty, (2) Công ty và vấn đề về vốn, (3) Quản trị công ty, (4) Nhóm công ty, tiếp nhận, mua bán và sáp nhập công ty. Tại mỗi phần tác giả đã đánh giá, so sánh pháp luật công ty của ba nước nói trên về từng vấn đề. Tương tự như vậy, trong cuốn “European Comparative Company Law” của tác giả sách Mads Andenas and Frank Wooldridge [92] tiếp cận dưới góc độ so sánh luật công ty của các nước EU dưới các khía cạnh về cách thức thành lập; các loại hình công ty ở mỗi nước; vốn chủ sở hữu và vốn vay; quản lý và điều hành của từng loại hình công ty; ảnh hưởng của pháp luật cộng đồng đến từng loại hình; sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty. Cuốn sách “Các nguyên tắc về quản trị công ty của OECD” do IFC giữ bản quyền (2004, 2015) [64][65]. Nội dung của tài liệu đưa ra các nguyên tắc về quản trị công ty của OECD như quyền cổ đông, đảm bảo bình đẳng giữa các cổ đông, vai trò của các bên liên quan đến quản trị công ty, công bố thông tin và minh bạch, trách nhiệm của Hội đồng quản trị, đồng thời đưa ra các hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc này. Bộ nguyên tắc này nhằm giúp các nước thành viên và không thành viên của OECD đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản lý cho quản trị công ty ở quốc gia đó và cung cấp các hướng dẫn, khuyến nghị cho thị trường chứng khoán, nhà đầu tư, công ty và các bên khác có vai trò trong quá trình phát triển quản trị công ty tốt. Bộ nguyên tắc này tập trung vào các công ty cổ phần đại chúng trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, trong phạm vi có thể Bộ nguyên tắc cũng có thể là công cụ hữu ích để nâng cao quản trị công ty ở các công ty không phải là công ty cổ phần như doanh nghiệp tư nhân và công ty nhà nước. Bộ nguyên tắc này đã được rà soát và chỉnh sửa vào năm 2015 với sự tham gia cộng tác của các nước G20 không thuộc OECD. Hướng dẫn của OECD về quản trị công ty trong doanh nghiệp nhà nước; do IFC giữ bản quyền (2005). Bộ hướng dẫn này có thể được coi là phần bổ sung của bộ nguyên tắc Quản trị công ty của OECD. Bộ hướng dẫn này được xây dựng dựa trên bộ nguyên tắc Quản trị công ty của OECD và hoàn toàn phù hợp với bộ nguyên tắc này. Bộ hướng dẫn hướng tới những vấn đề cụ thể của quản trị công ty trong các 11 doanh nghiệp nhà nước, coi nhà nước như là một chủ sở hữu, và tập trung vào chính sách đảm bảo quản trị công ty tốt. Mục tiêu của bộ hướng dẫn này là cung cấp các khuyến nghị chung giúp chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, việc áp dụng Bộ hướng dẫn cần dựa vào các điều kiện cụ thể[66]. Ở Việt Nam, trong giai đoạn từ đầu những năm 2000 trở về trước, có sự thiếu vắng của các công trình nghiên cứu về quản trị công ty, bởi lẽ thời gian đó Việt Nam mới bắt đầu tiến trình hội nhập quốc tế, chưa chịu ảnh hưởng mạnh từ những “sự kiện quản trị công ty” quốc tế, bản thân hệ thống công ty cổ phần trong nước đang hình thành nên chưa trở thành mối quan trong của các nhà nghiên cứu. Từ sau năm 2000, đã có một số công trình nghiên cứu về quản trị công ty một cách quy mô, có chiều sâu, và đây chính là nguồn tài liệu tham khảo quý báu giúp tác giả kế thừa và phát triển sâu sắc thêm về chế định quản trị công ty đại chúng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sách “Quản trị công ty -nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường toàn cầu” Ira M.Millstein, Michel Albert, Sir Adrrian Cadbury, NXB Giao thông vận tải, 1998. Cuốn sách này là Báo cáo đệ trình lên OECD của nhóm tư vấn kinh doanh về Quản trị Công ty do Ira M. Millstein làm trưởng nhóm[48]. Trong khuôn khổ nghiên cứu của mình, nhóm tư vấn trình bày các quan điểm mà nhóm tin rằng chúng sẽ giúp ích cho việc hoạch định các chính sách công liên quan đến quản trị công ty, gợi ra các lĩnh vực nhằm khuyến khích các hoạt động tự nguyện của khu vực tư nhân và kiến nghị OECD có những nỗ lực hơn nữa để đưa ra một bộ những nguyên tắc chung hướng dẫn việc đánh giá và cải cách chính sách quốc gia. Sách “Chuyên khảo Luật Kinh tế”, Phạm Duy Nghĩa, NXB. ĐH Quốc gia Hà Nội, 2004. Cuốn sách đưa ra một cách nhìn tổng thể về pháp luật kinh tế của Việt Nam. Bắt đầu bằng nguồn gốc lịch sử, giới hạn và những thách thức của pháp luật kinh tế (phần 1), trật tự kinh tế và quyền tài sản (phần 2), tổ chức kinh doanh, hợp đồng và giải quyết tranh chấp (phần 3-5), phần 6 nghiên cứu về chính sách cạnh tranh. Trong phần 3 của cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề về lịch sử phát triển của mô hình tổ chức kinh doanh ở Việt Nam, theo tác giả xuất phát từ tập quán kinh doanh, đặc điểm về lịch sử văn hóa thì việc du nhập các mô hình công ty theo mô hình của các nước phương Tây cũng không làm thay đổi cách nghĩ và quản lý kinh doanh theo kiểu gia đình ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc du nhập mô hình công ty cổ phần với quy mô lớn đặc trưng về tính chịu TNHH, tư cách pháp nhân, cổ phần 12 có thể tự do chuyển đổi, sự phân tách về sở hữu và điều hành là khá khó khăn và cần nhiều thời gian để thích nghi. Đặc biệt tác giả đã đưa ra khái niệm, ý nghĩa về quản trị công ty, theo tác giả quản trị công ty trước hết là các thiết chế điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ sở hữu với nhau, và giữa họ với bộ máy điều hành trong doanh nghiệp quy mô lớn mà sở hữu và điều hành đã tách rời, trong đó lợi ích giữa các nhà quản lý và người sở hữu (cổ đông), công ty thường không đồng hành cùng nhau vì vậy pháp luật phải có quy định cần thiết để phân chia quyền lực trong cơ cấu quản trị phù hợp nhằm tạo ra cơ chế giám sát lẫn nhau, cùng với đó là cơ chế công bố và minh bạch thông tin hợp lý. Cuốn sách cũng đưa ra cách thức quản trị truyền thống trong các doanh nghiệp dân doanh, cách thức quản trị doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp cổ phần hóa và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài [54]. Cuốn sách “ Luật doanh nghiệp – Vốn và quản lý trong công ty cổ phần” LS Nguyễn Ngọc Bích, (2004), NXB. Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh[23][24]. Cuốn sách trình bày những gì Luật doanh nghiệp quy định về vốn và quản lý công ty cổ phần, sau đó làm rõ quy định ấy bằng cách nêu ra tập tục và luật pháp có liên quan; chú ý tìm hiểu tại sao chúng đã xuất hiện để bây giờ ta du nhập vào. Các tập tục được nêu ra cốt chỉ để cung cấp tài liệu tham khảo và chọn lựa như là một sự bổ túc cho những quy định của luật pháp Việt Nam. Cuốn sách tham khảo những tập tục và luật pháp về công ty của Mỹ và Anh để tìm xem học làm thế nào, tại sao họ làm, để chọn ra những gì phù hợp với hoàn cảnh Việt nam để áp dụng. Nội dung chủ yếu đề cập đến thuộc tính của công ty cổ phần, vốn của công ty; quản lý công ty; tính trách nhiệm hữu hạn của công ty; Tại phần ba, Quản lý công ty tác giả phân tích mô hình quản trị công ty của Nhật, Pháp và Mỹ, qua đó đưa ra sự khác biệt nhau về đặc điểm quản trị công ty tại mỗi nước này. Tại phần này, tác giả giành riêng một chương để luận giải vấn đề về quản trị công ty (tác giả sử dụng thuật ngữ “lèo lái công ty”). Quản trị công ty là tập hợp cơ chế liên quan đến việc điều hành và kiểm soát công ty, nó đề ra cách thức phân chia quyền hạn và nghĩa vụ giữa các thành viên của công ty bao gồm cổ đông, HĐQT, BGĐ và những người liên quan khác. Trên cơ sở khái niệm về quản trị công ty tác giả phân tích đánh giá các yếu tố có liên quan như: giao dịch dễ gây rủi ro, các vấn đề về cổ đông và ĐHĐCĐ, tập tục về HĐQT và thành viên HĐQT trên thế giới. Trên nền tảng của cuốn sách này năm 2009 tác giả Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Ngọc Bích cho xuất bản cuốn sách “Công ty – Vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật doanh nghiệp năm 2005”, cuốn sách này được viết sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời, trong lần tái bản 13 này tác giả đã cập nhật những nội dung mới, những quy định mới các vấn đề về vốn, quản lý, và quản trị công đang hiện hành. Sách “Quản trị công ty đại chúng, niêm yết dành cho doanh nghiệp và nhà đầu tư”; Lê Minh Toàn, NXB Chính trị quốc gia, 2010. Nội dung cuốn sách đề cập một cách tổng quan nhất về quản trị công ty đại chúng, niêm yết ở Việt Nam trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành cũng như thực trạng của việc thực hiện các quy định về quản trị công ty tại Việt Nam. Tại chương 1 tác giả trình bày những vấn đề chung về quản trị công ty và quản trị công ty đại chúng niêm yết. Theo tác giả quản trị công ty đã trở thành vấn đề cơ bản trong lĩnh vực luật công ty và luật chứng khoán ở nhiều nước trên thế giới. Theo nghĩa hẹp, quản trị công ty quan tâm đến cấu trúc quản lý công ty, lợi ích và mục tiêu của các nhóm trong công ty; theo nghĩa rộng quản trị công ty thiết lập tổ hợp các mối quan hệ giữa các bên tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của quản trị công ty đó. Mục tiêu của khung quản trị công ty phù hợp là: đảm bảo tính thích nghi của cơ cấu quản trị; bảo vệ quyền lợi của cổ đông thông qua sự công bằng, giải trình được, sự minh bạch; tính độc lập của HĐQT và cơ chế kiểm soát; bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số; điều hòa lợi ích cổ đông và người liên quan. Trong chương này tác giả cũng phân tích khái niệm quản trị công ty, công ty đại chúng/niêm yết ở Việt Nam [71]. Sách “Quản trị công ty ở Đông Á sau khủng hoảng 1997”, Trương Thị Nam Thắng, NXB. Đại học Kinh tế quốc dân, 2010. Tác giả cho rằng quản trị công ty theo nghĩa hẹp là mối quan hệ giữa cán bộ điều hành, thành viên HĐQT và các bên cung cấp vốn cho doanh nghiệp, các bên hữu quan khác; nghĩa rộng hơn bao gồm luật pháp, quy chế niêm yết, thông lệ tự nguyện của khu vực kinh tế tư nhân giúp công ty có thể thu hút vốn, hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu của công ty và đáp ứng được yêu cầu của pháp luật và mong đợi của xã hội. Bên cạnh đó, tác giả đề cập, phân tích ba lý thuyết chính về quản trị công ty: thuyết người đại diện, lý thuyết người quản lý, lý thuyết bên hữu quan; cũng như các mô hình quản trị công ty của một số nước xây dựng theo các lý thuyết này. Tác giả cho rằng hiện nay Bộ quy tắc QTCT của OECD trở thành nền tảng cho QTCT toàn cầu, mặc dù có một số chỉ trích về tính hiệu quản của việc OECD áp đặt mô hình Anh – Mỹ lên các thị trường còn lại tuy nhiên việc sử dụng 5 nội dung của bộ quy tắc QTCT của OECD làm khuôn khổ phân tích cho nghiên cứu là phù hơp bởi Bộ quy tắc này chỉ đưa ra những nguyên tắc cơ bản, chung, toàn cầu các quốc gia và công ty cần phải có sự áp dụng và phát triển chi tiết theo từng môi trường kinh doanh[72]. 14 Tóm lại, các công trình nghiên cứu lý luận về quản trị công ty nói trên mặc dù không chuyên sâu về pháp luật quản trị công ty đại chúng nhưng đã cung cấp một cách nhìn tổng quán về tình hình quản trị công ty trên thế giới và Việt Nam. Trong các công trình nghiên cứu này các nội dung lý luận về quản trị công ty đã được trình bày khá chi tiết, dưới các giác độ khác nhau như: lịch sử của quản trị công ty, các lý thuyết về quản trị công ty, khái niệm quản trị công ty, các yếu tố của quản trị công ty, các mô hình quản trị công ty, nội dung pháp luật về quản trị công. Các kết quả nghiên cứu đó là nền tảng so sánh, phân tích, đánh giá của luận án để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cũng như căn cứ để đánh giá hoạt động thực tiễn và kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu thực trạng về pháp luật quản trị công ty Trên cơ sở lý luận về quản trị công ty, cuốn sách “Corporate Governance: Theories, Principles, and Practices” của tác giả John Farrar [91] đi sâu vào nghiên cứu các quy định pháp luật về quản trị công ty trên cơ sở các quy định pháp luật thực định của Anh và của Mỹ về các vấn vai trò của cổ đông, bên liên quan đến quản trị công ty, quyền và nghĩa vụ nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của các loại hình công ty, về cấu trúc quản trị nội bộ của công ty như: vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT, Giám đốc, Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, trong đó có so sánh đối chiếu với quy định pháp luật về quản trị công ty của một số nước có tính chất tương đồng. Đặc biệt trong phần 4 tác giả đã phân tích và đưa ra một cách nhìn tổng thể về các quy định pháp về luật quản trị công ty ở một số khu vực trên thế giới như: Châu Âu lục địa; Trung và Đông Âu; Châu Á – Thái Bình Dương; Khu vực Đông Phi, Ai Cập, Ấn Độ, Brazil. Trên cơ sở đó tác giả nhận định có nhiều quy định pháp luật và cấu trúc sở hữu có liên quan và ảnh hưởng đến quản trị công ty. Trong khi hệ thống pháp luật dựa trên thông luật (common law) có xu hướng đưa ra điều kiện đảm bảo quyền cổ đông (bao gồm cả cổ đông thiểu số) thì hệ thống pháp luật dựa trên dân luật (civil law) thì ít hơn các quy định này. Điều đó ảnh hưởng bởi cấu trúc sở hữu, với những nước dựa trên cơ sở thông luật có xu hướng có nhiều công ty đại chúng với cấu trúc sở hữu phân tán còn những nước dựa trên cơ sở dân luật thì cách thức sở hữu trong công ty chủ yếu bởi các tổ chức, tập đoàn. Hiện nay, không có cách thức quản trị công ty nào có thể áp dụng chung cho tất cả công ty ở các nước tuy nhiên hiện nay các thông lệ quản trị công ty tốt của OECD, World Bank, ICNG đang có sự ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật quản trị công ty ở nhiều nước. Cũng với cách tiếp cận như trên, cuốn sách “Corporate Governance: Principles, Policies, 15 and Practices” [89] của tác giả Bob Tricker tập trung nghiên cứu các quy định pháp lý về quản trị công ty của Anh và Mỹ, hay cuốn sách “Corporate Governance: Theories, Principles, and Practices” của tác giả John Farrar trung nghiên cứu các quy định pháp lý về quản trị công ty của Australian và New Zealand [91]. Nếu coi quản trị công ty là sự liên kết, thì nó bao gồm các hệ thống pháp luật và các cơ chế đảm bảo rằng lợi ích của người quản lý, điều hành công ty luôn phù hợp, đồng hành với lợi ích cổ đông. Hệ thống chế độ về quản trị công ty bao gồm các cơ chế bên trong và cơ chế bên ngoài công ty. Cơ chế bên trong chính là các yếu tố trong nội bộ công ty mà nền tảng quy định đó được xác định trong luật công ty, còn cơ chế bên ngoài chính là môi trường pháp lý mà công ty hoạt động, các quy chế thị trường, các tổ chức có liên quan (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước). Với cách tiếp cận quản trị công ty là yếu tố trong nội bộ công ty trong cuốn sách “Comparative Company Law: Text and Cases on the Laws Governing Corporations in Germany, the UK and the USA” của tác giả Andreas Cahn and David C. Donald [87] đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về pháp luật công ty của Đức, Anh và Mỹ trong đó có so sánh đối chiếu các quy định luật công ty của các nước này về từng khía cạnh chuyên biệt. Trong đó nghiên cứu, luận giải về các vấn đề: công ty và các vấn đề về vốn; các vấn đề liên quan đến quản lý điều hành ( Hội đồng quản trị, nghĩa vụ người quản lý, quyết định quản lý); các vấn đề liên quan đến thành viên/cổ đông (Đại hội đồng cổ đông, quyền bỏ phiếu, quyền thông tin, nghĩa vụ cổ đông, thực thi quyền cổ đông). Ngoài ra, trên cơ sở các quy định pháp luật về công ty tại mỗi phần tác giả có đưa ra một số phán quyết pháp lý của các cơ quan nhà nước làm cơ sở thực tiễn cho những luận giải, phân tích trong tài liệu. Tương tự với cách tiếp cận trên, trong cuốn sách “Company law” của Ben Pettet [88], trên sau khi phân tích cơ sở lý luận về công ty, tác giả đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề pháp luật công ty của Anh bao gồm các nhóm vấn đề: các quy định pháp luật về công ty; quản trị công ty, quản trị tài chính; quy định về chứng khoán. Cuốn sách “European Comparative Company Law” của tác giả Mads Andenas and Frank Wooldridge [92], theo tác giả, EU đang nỗ lực đưa ra các quy định nhằm đảm bảo quyền tự do thành lập và di chuyển vốn trong công ty giữa các quốc gia thành viên, vì vậy để đảm bảo sự hài hòa, phù hợp giữa pháp luật công ty của các quốc gia thành viên và luật pháp của EU là điều cần thiết. Trong trường hợp có sự xung đột pháp luật, thì các quy định chung pháp luật công ty của EU sẽ được áp dụng. Chính vì vậy, trong cuốn sách này tác giả nghiên cứu luật công ty của các 16 quốc gia EU dưới góc độ luật so sánh. Trên cơ sở pháp luật công ty thực định của các quốc gia trong EU tác giả phân tích đánh giá theo từng nhóm vấn đề: thành lập công ty; các hình thức tổ chức kinh doanh; quản lý và điều hành công ty; sự tham gia của người lao động vào công ty; vốn cổ phần và vốn vay; nhóm công ty; vấn đề hợp nhất và mua lại công ty; bảo vệ nhà đầu tư. Báo cáo “Public Enforcement and Corporate Governance in Asia: Guidance and Good Practices”; OECD giữ bản quyền (2014). Bản báo cáo này được thực hiện vào năm 2013 thông qua các khảo sát được thực hiện ở các nước Bangladesh; Trung Quốc; Đài Bắc Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; Ấn Độ; Indonesia; Hàn Quốc; Malaysia; Mông Cổ; Pakistan; Philippines; Singapore; Thái Lan và Việt Nam. Mục đích của bản báo cáo để xác định những thách thức và trở ngại để tổ chức thực thi một cách có hiệu quả các thông lệ quản trị công ty tốt ở các nước nói trên. Các thông lệ thực hành tốt và khuyến nghị trong báo cáo này được đưa ra dựa trên những cuộc khảo sát, thảo luận và phỏng vấn. Báo cáo này đưa ra các hướng dẫn và thực hành tốt để giúp các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý ở châu Á trong lĩnh vực thực thi quản trị công ty tại nước mình. Báo cáo tập trung đánh giá lĩnh vực: khung pháp lý toàn diện và đầy đủ của pháp luật, các giao dịch của các bên liên quan, vấn đề công bố thông tin về quyền sở hữu và kiểm soát, và nhiệm vụ ủy thác của giám đốc; Tổ chức của các cơ quan thực thi pháp luật; Cơ quan quản lý, giám sát, điều tra, thực thi và áp đặt các biện pháp xử lý; Công bố các hành động thực thi; Vai trò của Tòa án và các hệ thống tư pháp; Cơ chế thực thi liên quốc gia [97]. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về quản trị công ty nói chung, trong thời gian gần đây có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài về quản trị công ty có liên quan đến Việt Nam, cụ thể: Báo cáo về tình hình tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc (ROSC) quản trị công ty – Đánh giá tình hình quản trị công ty ở Việt Nam (6/2006)[67]: Báo cáo này cung cấp đánh giá về khuôn khổ quản trị công ty của Việt Nam – bao gồm các lĩnh vực luật pháp và quy định, các cơ chế giám sát và cưỡng chế thực thi, thị trường và đặc biệt là thị trường chứng khoán. Báo cáo nêu nên một số vấn đề chính, tóm tắt tình hình tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty của OECD và đưa ra những khuyến nghị về những điểm cần cải thiện. Các vấn đề chính như: khuôn khổ về quản trị công ty ở Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan đang được xây dựng, khu vực doanh nghiệp mang nhiều tính chất phi chính thức, trong đó thị trường chứng khoán phi chính thức vẫn lớn hơn nhiều so 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan