BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------
NGUYỄN HẢI LONG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------
NGUYỄN HẢI LONG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. LÊ VĂN LUYỆN
2. TS. NGUYỄN XUÂN ĐỒNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong luận
án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Văn Luyện và TS. Nguyễn Xuân Đồng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Hải Long
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. 0
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................ 0
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 18
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG18
1.1.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản .......................................................................... 18
1.1.2. Các loại rủi ro thanh khoản ngân hàng ................................................................ 22
1.1.3. Hậu quả rủi ro thanh khoản ngân hàng ............................................................... 23
1.1.4. Phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản ngân hàng ..................................... 26
1.1.5. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản ............................................................. 27
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 31
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng ...................................... 31
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng................................. 33
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng thương mại ..................... 34
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng
thương mại ......................................................................................................................... 63
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .................................................. 68
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản từ các ngân hàng thương mại ...... 68
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam .............................................................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 76
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI . NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM............... 78
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................... 78
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 78
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam ..................................................................................................................... 81
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính ....................................................... 82
2.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ......................................................... 87
2.2.1. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam thông qua các chỉ tiêu đo lường .................................................. 87
2.2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam thông qua mô hình hồi quy ....................................................... 101
2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................. 115
2.3.1. Khuôn khổ pháp lý và mô hình tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ............................................... 115
2.3.2. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................... 121
2.3.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ............................................................................................... 126
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM129
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................................ 129
2.4.2. Những mặt còn hạn chế......................................................................................... 132
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 134
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 140
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM............. 141
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030 ....................................................................................................... 141
3.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ........................................................................................................................... 141
3.1.2. Định hướng trong quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam ................................................................................ 142
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ....................... 143
3.3. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ..................... 144
3.3.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản ............................................. 144
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản................... 144
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản ..... 148
1491541581591631643.4. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 167
3.4.1. Đối với Chính phủ .................................................................................................. 167
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ban ngành khác ................................ 171
3.4.3. Đối với khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam ..................................................................................................................................... 172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 173
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 176
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABA
:
Hiệp hội ngân hàng Châu Á
ADB
:
Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFD
:
Cơ quan Phát triển Pháp
AFTA
:
Khu vực thương mại tự do ASEAN
Agribank
:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ALCO
:
Hội đồng quản lý tài sản – Nợ
ALM
:
Quản trị tài sản Có – tài sản Nợ
APRACA
:
Hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á –
Thái Bình Dương
BIDV
:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAR
:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CDs
:
Công cụ nợ ngắn hạn
CIC
:
Trung tâm thông tin tín dụng
CICA
:
Hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế
CPI
:
Tỷ lệ lạm phát
EFD
:
Sự phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài
FAO
:
Tổ chức Nông lương thế giới
FEM
:
Mô hình hồi quy tác động cố định
FPIs
:
Chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng
FSAP
:
Chương trình đánh giá khu vực tài chính
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
GMM
:
Phương pháp Generalized Method of Moment
HSBC
:
Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải
IMF
:
Quỹ Tiền tệ quốc tế
IPCAS
:
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
LDR
:
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
LLSS
:
Tỷ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn
NCS
:
Nghiên cứu sinh
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
:
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW
:
Ngân hàng Trung ương
REM
:
Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
RMC
:
Hội đồng quản lý rủi ro
ROA
:
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
ROE
:
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
RRTK
:
Rủi ro thanh khoản
ST
:
Khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính tiền tệ
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TLA
:
Tỷ lệ cho vay khách hàng
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TPP
:
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
USD
:
Đồng đô la Mỹ
Vietcombank :
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VNĐ
:
Đồng Việt Nam
WB
:
Ngân hàng Thế giới
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Chất lượng quản trị RRTK ở các mức độ khác nhau
38
Bảng 2.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại Agribank giai đoạn 2011-2016
83
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016
84
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về các hoạt động kinh doanh khác của Agribank
85
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán trong nước của Agribank
87
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản của Agribank
88
giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.6: Vốn điều lệ của một số NHTMNN
89
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM trong khu vực năm 2012
89
Bảng 2.8: Hệ số CAR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
90
Bảng 2.9: Chỉ số trạng thái tiền mặt ở các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
92
Bảng 2.10: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
92
Bảng 2.11: So sánh chỉ số năng lực cho vay tại các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
94
Bảng 2.12: Chỉ số LDR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
95
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016
96
Bảng 2.14: Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của hệ thống ngân
96
hàng Việt Nam giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.15: Hệ số ROE của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
97
Bảng 2.16: Hệ số ROE của một số NHTMCP giai đoạn 2011-2016
98
Bảng 2.17: Hệ số ROA của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016
99
Bảng 2.18: Hệ số ROA của các NHTMCP giai đoạn 2011-2016
100
Bảng 2.19: Giải thích các biến trong mô hình
105
Bảng 2.20: Thống kê mô tả các biến trong mô hình
108
Bảng 2.21: Ma trận tương quan giữa các biến
110
Bảng 2.22: Kết quả hồi quy nhân tố tác động tới RRTK tại Agribank
110
Bảng 2.23: Các văn bản liên quan tới quy định đảm bảo an toàn hoạt động NHTM
115
Bảng 2.24: Bộ phận và chức năng liên quan tới quản trị RRTK tại Agribank
117
Bảng 2.25: Diễn biến nắm giữ các tài sản thanh khoản của Agribank giai đoạn 2011-2016
125
Bảng 2.26: Diễn biến vay nợ trên thị trường tiền tệ của Agribank giai đoạn 2011-2016
125
Bảng 2.27: Các nhân tố tác động đến RRTK của ngân hàng Agribank
128
Bảng 2.28: Diễn biến thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam
135
Bảng 2.29: Diễn biến chỉ số CPI của Việt Nam
136
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro “3 lớp phòng vệ”
35
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý rủi ro hiện đại trong NHTM
36
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức Hội đồng quản lý tài sản – Nợ ở ngân hàng
37
Sơ đồ 1.4: Các bước tính toán trạng thái thanh khoản ở ngân hàng kỳ kế hoạch
44
Sơ đồ 1.5: Các bước xác định nhu cầu thanh khoản của ngân hàng kỳ kế hoạch
46
Sơ đồ 1.6: Quy trình quản trị RRTK ở ngân hàng
52
Sơ đồ 1.7: Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của ngân hàng
53
Sơ đồ 1.8: Phân loại các luồng tiền của ngân hàng
53
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank
82
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý nguồn vốn tại Agribank
124
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị rủi ro toàn diện
127
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Hoạt động ngân hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát
triển kinh tế của quốc gia, do vậy, trong bất cứ giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
nào thì các quốc gia đều cần chú trọng đến sự phát triển hệ thống NHTM. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hoạt động ngân hàng là
không còn khoảng cách về biên giới, những rủi ro gắn với sự hoạt động của hệ
thống ngân hàng luôn diễn biến phức tạp, đòi hỏi các quốc gia luôn phải chú ý quản
lý chặt chẽ.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập rất sâu rộng với các nền kinh tế
khu vực và quốc tế thông qua việc tham gia vào các Hiệp định thương mại song
phương và đa phương, trong đó đặc biệt là gia nhập AFTA năm 1995, WTO năm
2007 và TPP năm 2015 đã đem lại những thuận lợi đáng kể cho ngành ngân hàng
Việt Nam trong việc tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp, phát triển các loại hình
dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, nâng cao năng lực quản trị cho hệ thống ngân
hàng nội địa…Tuy vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với những
thách thức lớn như sức ép cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng nước ngoài vốn có
tiềm lực tài chính hùng hậu với những kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp trong
quản trị hoạt động ngân hàng quốc tế… hơn nữa, do hành lang pháp lý về tài chính
ngân hàng của Việt Nam ít nhiều vẫn còn hạn chế với những lỗ hổng khó lấp đầy về
quản trị dòng tài chính vào – ra, khả năng quản lý các giao dịch tài chính phái
sinh… những hạn chế này không chỉ đặt ra thách thức trong quản lý tài chính vĩ mô
mà còn gây ra những nguy cơ tiềm ẩn và các rủi ro đan xen trong hoạt động của hệ
thống tài chính, trong đó đặc biệt là các nguy cơ RRTK tiềm ẩn. Trong bối cảnh
như vậy, đòi hỏi từng NHTM cũng như toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng của
Việt Nam bên cạnh việc nghiên cứu các biện pháp nhằm từng bước mở rộng thị
phần hoạt động, thì đồng thời cũng phải hết sức chú trọng công tác quản trị hoạt
động, đặc biệt công tác quản trị RRTK. Xét về nguyên lý thì RRTK trong ngân
2
hàng là vấn đề có tính chất thường trực do chịu sự chi phối của các nhân tố bên
trong (tất cả các hoạt động trong ngân hàng) lẫn bên ngoài (môi trường kinh tế vĩ
mô, các điều kiện chính trị xã hội, pháp luật, tâm lý dân chúng…). Tuy nhiên trong
những năm trước đây, nhiều NHTM chưa chú trọng đúng mức công tác quản trị loại
rủi ro này, các vấn đề về RRTK xảy ra ngày càng nhiều, phổ biến nhất là tình trạng
các tin đồn thất thiệt về quản lý ngân hàng khiến dân chúng ồ ạt rút tiền dẫn đến
tình trạng ngân hàng bị thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng (như trường hợp của
ngân hàng Á Châu năm 2003, ngân hàng Phương Nam năm 2005). Tại nước ngoài,
các cuộc khủng hoảng tài chính đe doạ mất thanh khoản của hàng loạt các ngân
hàng lớn, không ít ngân hàng rất lớn đã bị sụp đổ1. Riêng tại Mỹ, tính tới đầu năm
2009, có tới 50 ngân hàng bị sáp nhập, mua lại hoặc bị giải thể. Điều này xảy ra là
bởi hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn có sự ràng buộc rất chặt chẽ với nhau
nên khi một ngân hàng riêng lẻ xảy ra rủi ro thì sẽ ảnh hưởng rất nhanh đến tất cả
các ngân hàng khác. Nhận thức được điều này nên những năm qua NHNN cũng như
từng NHTM đều có những biện pháp quyết liệt như: NHNN thông qua các chính
sách quản lý về tỷ lệ đảm bảo an toàn, quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN
(20/5/2010) và các Thông tư sửa đổi sau đó: Thông tư 19/2010/TT-NHNN
(27/9/2010), Thông tư 22/2011/TT-NHNN (30/8/2011), Thông tư 33/2011/TTNHNN (8/10/2011) trong đó yêu cầu các NHTM phải báo cáo tính thanh khoản,
ban hành các quy trình nội bộ để kiểm soát thanh khoản của hệ thống NHTM. Đồng
thời, từng NHTM cũng đưa ra các biện pháp quản trị RRTK thông qua việc thành
lập các Ban/Bộ phận quản trị rủi ro.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là môt trong những ngân
hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với nguồn vốn dồi
dào. Có một thực tế là mặc dù đã ý thức được những hậu quả tiêu cực của RRTK,
song trong thực tiễn, Agribank vẫn chưa thực sự chú trọng đúng mức đối với công
1
Trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009, hàng loạt các ngân hàng lớn có tên tuổi trên thị trường tài
chính quốc tế, như Wachovia, Washinhton Mutual Inc, Lehman Brothers, Merill Lynch (Mỹ); Northern Rock
Bank, Bradford & Bingley Plc, Royal Bank of Scotland, Lloyds TSB (Anh); Fortis (Bỉ - Luxemburg), Dexia
(Bỉ - Pháp); Hypo Real Estate (Đức); Yamoto Life Insurance Co (Nhật Bản) … đã bị sụp đổ.
3
tác này. Thể hiện ở chỗ về mặt chính sách, quy trình mặc dù ngân hàng đã ban hành
Quyết định số 2140 để quản trị RRTK, tuy nhiên Quyết định này vẫn chưa được
thực hiện một cách đầy đủ trên thực tế. Do vậy, hoạt động quản RRTK tại ngân
hàng trên cấp độ toàn hệ thống vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để. Ngoài ra,
ngân hàng chưa thiết lập bộ phận quản trị RRTK riêng biệt dẫn đến việc hoạt động
quản trị RRTK của ngân hàng Agribank còn mang tính thụ động, hiệu quả chưa cao.
Từ thực tiễn hoạt động trên cùng với xu thế hội nhập tài chính khu vực và toàn cầu
ngày càng sâu sắc thì các nguy cơ RRTK tiềm ẩn sẽ ngày càng gia tăng, vì vậy, việc
nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý tốt RRTK ở ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do
đó, NCS lựa chọn chủ đề “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu quốc tế
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM.
Trước đây các nghiên cứu RRTK thường tập trung vào các tỷ số thanh khoản, các
phương pháp phân tích định tính và định lượng đã xuất hiện gần đây.
Về phân tích tỷ số thanh khoản: Những tỷ số thanh khoản trước đây thường
được các nghiên cứu sử dụng bao gồm: Tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản
(Aspachs và cộng sự, 2005; Rytárik, 2009); tài sản thanh khoản trên tổng huy động
ngắn hạn (Indriani, 2004); tài sản thanh khoản trên tiền gửi khách hàng và tiền gửi
ngắn hạn (Kousmidou và cộng sự, 2005). Các nghiên cứu trên đây đều cho rằng
những tỷ số thanh khoản này càng cao thì NHTM càng có tính thanh khoản cao
hơn, cũng như RRTK càng thấp, từ đó, NHTM càng ít phải đối mặt với rủi ro phá
sản. Lucchetta (2007) lại sử dụng tỷ số cho vay trên tổng tài sản để tiếp cận với
RRTK của NHTM, từ đó đưa ra kết luận rằng tỷ số này càng cao thì NHTM phải
chịu RRTK càng lớn. [65], [123], [109], [111]
Trong khi đó, Poorman và Blake (2005) lại cho rằng nếu như chỉ sử dụng các
4
tỷ số thanh khoản để đo lường RRTK là không đủ và đó không phải là giải pháp để
xử lý vấn đề RRTK trong hoạt động ngân hàng và nghiên cứu này đề xuất bên cạnh
sử dụng các tỷ số thanh khoản thì NHTM cũng phải tìm ra các cách khác để đo
lường RRTK. Có thể phân chia thành 2 loại chính là phương pháp phân tích định
lượng và phân tích định tính. [119]
Về phân tích định lượng: Basel Committee on Banking Supervision (2000)
đã đề nghị sử dụng phương pháp khung thời gian đáo hạn cần quản lý [69]. Trong
khi đó, Sauders và Cornett (2007) lại đề xuất sử dụng sự so sánh các tỷ số thanh
khoản cùng nhóm, khe hở tài trợ và nhu cầu tài trợ, dự trù thanh khoản để đo lường
RRTK [124]. Matz và Neu (2007) lại cho rằng các NHTM có thể phân tích thanh
khoản trên bảng cân đối kế toán, vị thế vốn góp bằng tiền mặt và độ lệch đáo hạn để
tiếp cận RRTK [113].
Về phân tích định tính: Matz và Neu (2007) cho rằng việc tiếp cận RRTK
trong ngân hàng bằng phương pháp phân tích định tính cũng quan trọng như
phương pháp phân tích định lượng và các tác giả này đã thực hiện một số cách đánh
giá định tính về RRTK trong các nghiên cứu của mình [113].
Về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM, Decker (2000) cho rằng
các nhân tố kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát có ảnh hưởng đến RRTK của ngân
hàng. Trong khi đó, Chung và cộng sự (2009) trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của
Decker (2000) đã vận dụng mô hình nguyên nhân RRTK khi phân tích RRTK tại 12
nền kinh tế hàng đầu thế giới trong suốt giai đoạn 1994-2006. Đây là mô hình được
đánh giá cao khi phân tích nguyên nhân gây RRTK cho NHTM [92], [89].
Về nghiên cứu sức chịu đựng RRTK: Sử dụng phương pháp kiểm định ST2,
2 Tháng 1/2009 Ủy ban Basel đã công bố một bài báo có tiêu đề Nguyên tắc thực hành thử nghiệm căng
thẳng (ST) và giám sát, trong đó trình bày các nguyên tắc quản trị, thiết kế và thực hiện các chương trình
kiểm tra ST tại ngân hàng, xác định kỳ vọng về vai trò và trách nhiệm của người giám sát trong việc đánh giá
các thực tiễn kiểm tra ST và nhấn mạnh rằng một chương trình kiểm tra ST chắc chắn nên được giám sát bởi
ban giám đốc và ban giám đốc đưa ra những đánh giá về rủi ro tương lai (BIS, 2009). Các chuyên gia của
IMF đã phát triển 2 mô hình ST trên nền tảng Excel cho phép thực hiện ST với các loại rủi ro chính trong
hoạt động ngân hàng, bao gồm RRTD, rủi ro thị trường, RRTK và rủi ro lan truyền. Mô hình thứ nhất của
Martin Cihak (2004). Mô hình thứ hai của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher Hasan (2011) toàn diện
và hiện đại hơn nhiều. Mô hình này có tính linh hoạt rất cao, các NHTW sử dụng có thể lựa chọn sử dụng
phương pháp ST theo Basel 1 hoặc Basel 2, sử dụng phương pháp đòi hỏi dữ liệu tối thiểu hoặc phương pháp
5
Martin (2004) trình bày khuôn khổ kiểm tra ST tổng quát, bao gồm liên kết các biến
kinh tế vĩ mô quan trọng, chẳng hạn: GDP, lãi suất, tỷ giá hối đoái, và các biến khác
[112]. Mô hình này dưới dạng mô hình vệ tinh, liên kết các biến kinh tế vĩ mô với
các biến tài chính, chất lượng tài sản, được xây dựng dựa trên dữ liệu của một ngân
hàng đơn lẻ trong một khoảng thời gian nhất định: sử dụng kỹ thuật bảng dữ liệu,
chất lượng tài sản của các ngân hàng đơn lẻ có thể được giải thích như là một hàm
của các biến ngân hàng đơn lẻ và các biến cấp hệ thống. Cùng với mô hình kinh tế
vĩ mô, mô hình vệ tinh được sử dụng để lập giả định cho các cú sốc bên ngoài (ví
dụ sự suy giảm GDP thế giới) tác động vào chất lượng tài sản ngân hàng. Mô hình
vệ tinh được sử dụng trong quá trình tính toán bước đầu, “ở vòng ngoài”. Philip
Bunn (2005) cho rằng ST được các định chế tài chính sử dụng rộng rãi trong việc
đánh giá mức độ nhạy cảm đối với RRTD và các loại rủi ro khác. ST cũng có thể
giúp các nhà làm chính sách đánh giá các rủi ro tiềm ẩn đối với sự ổn định của toàn
bộ hệ thống tài chính. Nó là công cụ quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ
vững chắc của hệ thống tài chính trước các cú sốc của nền kinh tế, cung cấp một cấu
trúc phù hợp để đánh giá những mối nguy có khả năng đe dọa đến bảng cân đối
hoặc sự ổn định tài chính. Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng các mô hình ngân
hàng ngày càng được mở rộng trong những năm gần đây, cho phép thực hiện ST
của toàn bộ dây chuyền từ cú sốc của nền kinh tế thông qua bảng cân đối của hệ
thống ngân hàng, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, như: việc tập trung phân tích thị
trường cho vay nội địa thường bỏ qua các cú sốc tiềm ẩn mà chúng thường gây ra
những hệ quả xấu đối với mức độ nhạy cảm đối với rủi ro cho vay quốc tế hoặc bỏ
qua những tác động có liên quan đến chức năng của các thị trường tài chính. Hội
nhập tài chính và rủi ro quốc tế là lĩnh vực mà nhóm muốn phát triển nghiên cứu
trong tương lai. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cơ sở lý thuyết trong
việc đánh giá mức độ nhạy cảm rủi ro trong hoạt động NHTM, chưa có những thử
phức tạp đòi hỏi nhiều dữ liệu. Hiện nay, một số nước Châu Âu và Châu Á đã sử dụng 2 mô hình này khi
thực hiện ST. Theo quy định của Trụ cột 2 của Basel 2, một trong các yêu cầu bắt buộc là cơ quan quản lý
phải thực hiện thanh tra, đánh giá sự phù hợp về mô hình ST, chất lượng dữ liệu đầu vào, sự phù hợp của các
giả định và mức độ hợp lý của các cú sốc được thực hiện tại các ngân hàng khác nhau.
6
nghiệm trong việc áp dụng ST đối với trường hợp ngân hàng cụ thể. Martin (2007)
hướng dẫn kiểm tra ST cụ thể cho từng loại rủi ro, với mục đích giúp làm sáng tỏ
các bài kiểm tra ST, minh họa những điểm mạnh và điểm yếu [112]. Sử dụng Excel
để chạy dữ liệu kiểm tra căng thẳng cho RRTD, lãi suất và rủi ro tỷ giá, RRTK và
rủi ro lây lan, và hướng dẫn thiết kế các kịch bản thử nghiệm căng thẳng. Nghiên
cứu cũng mô tả mối liên hệ giữa kiểm tra căng thẳng và các công cụ phân tích khác,
chẳng hạn như chỉ số lành mạnh tài chính và hệ thống cảnh báo giám sát. Hơn nữa,
nó bao gồm các cuộc điều tra của kiểm tra căng thẳng thực hành của các NHTW và
IMF. Martin (2004) cho biết kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản ít phổ biến hơn
trong các báo cáo NHTW và trong công việc IMF hơn thử nghiệm cho rủi ro đối với
khả năng thanh toán [112]. Điều này phản ánh thực tế là hầu hết các mô hình RRTK
là phức tạp hơn. Để mô hình miêu tả đúng biến động thanh khoản trong ngân hàng,
cần có dữ liệu chi tiết và thường xuyên, trong khi các dữ liệu này thường được các
NHTM tự quản lý và sử dụng vào mô hình thanh khoản của họ. Mizuho (2008) cho
rằng ST là một công cụ dùng để phân tích khả năng phục hồi của hệ thống tài chính
sau những cú sốc lớn. Trái ngược với những mô hình ST ngân hàng đơn lẻ, các mô
hình ST vĩ mô (giữa hệ thống tài chính và nền kinh tế thực) cố gắng phân tích rủi ro
ở giác độ tổng thể bằng cách xem xét đến sự lây lan của các cú sốc thông qua các
kênh khác. Harold (2006) sử dụng hệ thống các mô hình đã được phát triển để kiểm
tra sự ổn định tài chính. Một mô hình vĩ mô có liên kết với các mô hình sử dụng các
dữ liệu vi mô về tiêu dùng gia đình, doanh nghiệp và các ngân hàng. Mô hình của
nhóm Henrik (2006) có cấu trúc lặp đi lặp lại; đầu ra của mô hình vĩ mô sẽ được sử
dụng làm đầu vào của các mô hình dữ liệu vi mô [106]. Điều này giúp hiểu được sự
truyền dẫn của các cú sốc vĩ mô ban đầu thông qua hệ thống các mô hình cũng như
có thể thấy rõ hơn các hệ quả kèm theo. Cách thức mà nợ và khả năng vỡ nợ lan
rộng ra các doanh nghiệp và các hộ gia đình có vai trò rất quan trọng đối với việc
đánh giá mức độ ổn định tài chính. Antonella (2007) (trích dẫn bởi Altman (2008)
[60]) sử dụng lại các phương pháp định lượng, được phát triển bởi các NHTW và
các cơ quan giám sát đã được chọn lọc để đánh giá những điểm yếu của hệ thống tài
7
chính đối với RRTD. Antonella (2007) (trích dẫn bởi Altman (2008) [60]) cho rằng
đối với nhiều NHTW, ST được xem như là một phần của FSAP được tiến hành bởi
IMF và WB. ST của FSAP khuyến khích tăng lợi ích của các nghiên cứu bằng cách
phát triển những kỹ thuật mới, cũng như tiến hành những nghiên cứu bổ sung hoàn
thiện. Antonella Foglia phân tích và thảo luận một loạt những khía cạnh phương
pháp luận trên phương diện hoàn thiện các mô hình ST vĩ mô. Đặc biệt, mục tiêu
hiện tại là phải mở rộng các phạm vi thời gian và xây dựng những hành động quản
trị trong các ngân hàng để điều chỉnh các bảng cân đối đáp ứng phù hợp với các
kịch bản stress. Có như thế mới có thể đánh giá đúng mức sự lây lan tiềm ẩn cũng
như mức độ khuếch đại của cú sốc từ khu vực tài chính đến nền kinh tế thực. Van
và cộng sự (2009, 2010) đưa ra một mô hình ST kết hợp chặt chẽ với những quy
định về thanh khoản của Basel, đặc biệt là hai biến LCR và NSFR. [126], [127]
Nghiên cứu đã sử dụng mô hình để khảo sát các ngân hàng của Hà Lan với 5 bước
chính: (i) Qua bảng cân đối kế toán để xác định các giá trị LCR, NSFR tại thời điểm
ban đầu. Việc tính toán này tuân theo các quy ước của Basel; (ii) Chạy mô phỏng
wisim1 để tạo ra các kịch bản ST. Tính LCR, NSFR thay đổi với kích bản Stress, hiệu
ứng vòng 1. Yếu tố mô hình thực sự nằm ở bước mô phỏng này; (iii) Xác định cụ
thể giá trị của các tham số R, S, 0, sau đó tính lại LCR và NSFR; (iv) Xác định các
tham số X, C, nreact, nsyst, tính lại wisim2, sau đó xem xét có thay thế wisim1 bằng wisimR
hay không? và tính LCR, NSFR; (vi) Kết luận kịch bản mô phỏng (Xem xét lại các
giá trị của LCR và NSFR qua từng giai đoạn và đưa ra kết luận về tình trạng của
ngân hàng trước những cú sốc). Van và cộng sự (2009) đã tiến hành các nghiên cứu
nhằm tìm ra những bằng chứng thực nghiệm về phản ứng hành vi của các NHTM
và tác động của chúng đến nguy cơ RRTK trong toàn hệ thống [127]. Thông qua
việc sử dụng bộ số liệu về bảng tổng kết tài sản của từng NHTM, xây dựng một bộ
chỉ số tổng hợp về rủi ro an toàn vĩ mô đối với hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu
thực nghiệm về hệ thống NHTM Hà Lan chỉ ra sự thiếu quan tâm đối với rủi ro và
nới lỏng quy định quản trị rủi ro của các NHTM làm tăng nguy cơ đối với hệ thống
tài chính nước này. Barnhill và Schumacher (2011) đã tiến hành mô phỏng các nguy
8
cơ rủi ro đối với 10 NHTM điển hình tại Mỹ trong giai đoạn 1987-2006, trong đó,
phân tích mối tương quan giữa RRTD và rủi ro thị trường, từ đó xác định ra xác
xuất mà các NHTM này có thể đối mặt với sự thiếu hụt thanh khoản tại cùng một
thời điểm [67]. Poorman (2005) lại tiến hành phát triển chỉ số xác định RRTK hệ
thống (dựa vào các tiêu chuẩn Basel về giám sát ngân hàng) ứng dụng cho hệ thống
ngân hàng các nước Mỹ La tinh và Caribe [119]. Chỉ số RRTK hệ thống ngân hàng
(FPIs) được thử nghiệm ở 40 thị trường mới nổi và những nước đang phát triển
(1.700 ngân hàng). FPIs gồm bốn bước chính: (i) Lựa chọn các tổ chức và mức độ
tổng hợp từ bảng cân đối của họ; (ii) Đánh giá mức độ tổn thương của các ngân
hàng thông qua sự tính toán: "tình trạng thiếu tiền mặt"; (iii) Tập hợp của các biện
pháp trước đó và lập sơ đồ tổng hợp tình trạng thiếu thanh khoản trong vấn đề cho
vay; (iv) Việc bình thường hóa các biện pháp.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Vấn đề rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu khác nhau, như các sách chuyên khoa, các Hội thảo khoa học, các đề tài
NCKH, các luận án, luận văn… đặc biệt, có một số nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2010) trong đề tài “Tăng cường năng lực
quản lý RRTK tại NHTM Việt Nam” đã đề cập các vấn đề lý luận về RRTK và quản
lý RRTK ở NHTM, trên cơ sở đó, đã phân tích tương đối toàn diện về thực trạng
quản lý RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn trước 2007. Từ đó, đề tài
đã đề xuất các khuôn khổ, mô hình, công cụ, quy trình quản lý RRTK ở NHTM
Việt Nam trong những năm tới. Tuy vậy, đề tài này mới chỉ dừng lại ở những phân
tích mức độ RRTK và quản lý RRTK ở các NHTM, nhưng lại chưa tiến hành đánh
giá các hoạt động quản lý RRTK, đặc biệt đề tài này chưa chú ý đúng mức việc
đánh giá mô hình tổ chức, quy trình quản lý và hiệu lực của công tác quản lý RRTK
ở NHTM [47].
Vũ Ngọc Duy và các cộng sự (2011) trong đề tài “Khủng hoảng tài chính –
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt
Nam” đã đề cập tương đối có hệ thống các vấn đề lý luận về khủng hoảng tài chính,
9
trong đó, khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng cũng là một trong các
nhân tố tác động đến khủng hoảng tài chính. Sự tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2007-2009 đến hệ thống tài chính Việt Nam cũng đã được công trình
này phân tích và làm rõ, từ đó, đề xuất các giải pháp ứng phó nhằm bảo đảm sự an
toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy vậy, do đề tài nghiên cứu này có đối
tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, vấn đề quản trị RRTK trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng được đề cập song còn chung chung, nhiều vấn đề chưa được công
trình này đề cập và làm rõ chẳng hạn: nội dung quản trị RRTK trong các NHTM,
đánh giá quản trị RRTK trong các NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị
RRTK ở các NHTM [56].
Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2012) trong đề tài “Hệ thống giám sát tài
chính quốc gia” đề cập đến rủi ro của hệ thống tài chính của một quốc gia và vấn đề
giám sát hệ thống tài chính. Vấn đề rủi ro của hệ thống ngân hàng được xem xét
như là một thành tố quan trọng trong hệ thống tài chính. Tuy vậy, do đề tài này có
phạm vi nghiên cứu là toàn bộ thị trường tài chính và các định chế hoạt động trên
thị trường tài chính, vấn đề RRTK cũng có được đề cập song chưa sâu, vấn đề quản
trị RRTK hầu như chưa được công trình này đề cập và làm rõ [48].
Dương Quốc Anh và các cộng sự (2012) trong đề tài “Phương pháp luận
đánh giá sức chịu đựng của NHTM trước các cú sốc trên thị trường tài chính (ST”
dựa trên mô hình của Martin Cihak (2004) và Christian Schmieder (2011) đưa ra
những gợi ý về việc thực hiện kiểm định sức chịu đựng cho từng loại rủi ro ở
NHTM. Đối với RRTK, nghiên cứu đề xuất sử dụng 2 phương pháp: tiếp cận theo
thời điểm và tiếp cận theo thời kỳ, trong đó, phương pháp tiếp cận theo thời điểm
dựa trên số liệu trong báo cáo tài chính của NHTM nên có thể tiến hàng được ngay,
đồng thời, nhóm tác giả cũng đưa các kịch bản và lộ trình thực hiện phù hợp với
thực tế tại Việt Nam [7].
Kiều Hữu Thiện và các cộng sự (2012) trong đề tài “Cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh” đã đề cập khá sâu các vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành
10
mạnh trong hệ thống ngân hàng và chỉ ra rằng hành vi cạnh tranh không lành mạnh
thường dẫn đến các NHTM phải đối diện với các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn phức tạp,
trong đó RRTK là loại rủi ro thường trực mà các NHTM phải đối mặt. Vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã được công
trình này đề cập khá chi tiết, từ đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm ngăn
ngừa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới các NHTM Việt Nam phải
đối mặt với nguy cơ RRTK trong tương lai [14].
Nguyễn Đức Trung và các cộng sự (2014) trong đề tài NCKH “Khả năng
và điều kiện áp dụng một số khuyến nghị chính sách từ Basel III trong giám sát hệ
thống NHTM Việt Nam” đã đánh giá tình hình an toàn hoạt động của các NHTM
Việt Nam trên cơ sở sử dụng mô hình ST đối với 10 ngân hàng hàng đầu trong hệ
thống để chỉ ra được thực trạng RRTK trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đó,
đề tài đề xuất lộ trình áp dụng Basel III để quản lý RRTK, gợi mở vấn đề sử dụng
mô hình ST trong đánh giá rủi ro ngân hàng [26].
Kiều Hữu Thiện và các cộng sự (2015) trong đề tài “Mối liên hệ giữa cấu
trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các NHTMNN và NHTM do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối (Thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh)” đã tập trung
nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về cấu trúc sở hữu và sự tác
động của nó tới hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, cấu trúc sở
hữu cũng có tác động tới việc đánh giá hệ số tín nhiệm của ngân hàng, từ đó tác
động tới thanh khoản của ngân hàng. Cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã được đề cập và phân tích sâu, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khuyến
nghị nhằm thay đổi cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian tới.
Vấn đề RRTK và quản trị RRTK cũng đã được đề cập song chưa chi tiết [15].
Lê Văn Luyện (2003) trong luận án Tiến sĩ kinh tế: “Những giải pháp bảo
đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với hệ
thống tài chính tiền tệ quốc tế” đã đề cập vấn đề bảo đảm an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng trong điều kiện hội nhập tài chính tiền tệ quốc tế, trong đó có vấn
đề đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề RRTK
- Xem thêm -