Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ ...

Tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh huế

.PDF
142
287
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------ tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đ ại họ cK in h QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Dương Thị Thùy Miên Th.s Phan Thị Thanh Thủy Lớp:K44A QTKD Thương Mại Niên khóa: 2010 - 2014 Huế, tháng 5/2014 Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân khác nhau. Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô của Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Huế luận văn tốt nghiệp này. tế H uế đã tạo những điều kiện và hỗ trợ tốt nhất để tôi có điều kiện hoàn thành Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo và toàn bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế đã ại họ cK in h giúp đỡ, cung cấp những tư liệu và tạo điều kiện một cách tốt nhất trong thời gian tôi thực tập tại Ngân hàng. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Th.s Phan Thị Thanh Thủy, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ, Đ giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Mặc dù tôi đã cố gắng nỗ lực hết sức để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô giảng viên. Sinh viên thực hiện Dương Thị Thùy Miên Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó mang lại khoảng 70% lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh này. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng hoạt động tín dụng luôn song hành cùng với rủi ro tín dụng, và rủi ro này là tất yếu, không thể loại bỏ hoàn toàn, mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Đối với các ngân hàng thương mại thì việc quản lý rủi ro tín dụng càng hết sức tế H uế quan trọng. Nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. K in h Trong cơ cấu nhóm khách hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế thì tỷ lệ khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng chiếm một vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn cho Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác. ọc Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân cũng luôn tiềm ại h ẩn rất nhiều rủi ro. Mặc dù, ngân hàng cũng đã có những chính sách, quy định nhằm kiểm soát và quản trị rủi ro, nhưng nợ xấu đối với nhóm khách hàng này vẫn liên tục Đ tăng qua các năm. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng tình hình quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế, những rủi ro xảy ra trong hoạt động này. - Phân tích những dấu hiệu gây ra rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế để tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra rủi ro thông qua việc phỏng vấn cán bộ tín dụng và khách hàng. - Dựa trên những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng đã được áp dụng tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế, luận văn đưa ra một số giải pháp bổ sung và kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng và hoạt động 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1. Đối tượng. tế H uế kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế. - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng h cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế. K in - Đối tượng điều tra: cán bộ tín dụng và khách hàng cá nhân hiện đang vay vốn của Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế. ọc 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ại h - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đ Vietcombank chi nhánh Huế. - Phạm vi không gian: Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế. - Phạm vi thời gian: Thu thập thông tin và dữ liệu qua 3 năm 2011 – 2013. Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01/02/2014 đến 08/05/2014. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu + Dữ liệu thứ cấp: Sách báo, giáo trình, báo cáo của công ty, internet. + Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tín dụng cá nhân và khách hàng cá nhân bằng bảng hỏi. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy 1.4.2. Phương pháp chọn mẫu  Xác định cỡ mẫu: - Đối với cán bộ tín dụng thì tiến hành điều tra tổng thể cán bộ tín dụng: 22 người. - Đối với khách hàng cá nhân: Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, ta áp dụng công thức của Cochran (1997): z 2 p (1 − p ) n= e2 Với n là cỡ mẫu cần chọn, Z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, tế H uế tương ứng với độ tin cậy 95%. Do tính chất p + q = 1 , vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p= q= 0,5 nên p.q = 0, 25 . Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là 8%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ: n = 1.96 2 ∗ 0.5 ∗ 0.5 0.08 2 = 150 K in  Phương pháp điều tra: h Ta chọn cỡ mẫu là 150 Tiến hành nghiên cứu sơ bộ được sử dụng bằng phương pháp định tính để phỏng ọc vấn chuyên sâu trực tiếp cán bộ tín dụng và khách hàng đang vay vốn tại Ngân hàng ại h Vietcombank. Từ đó tìm hiểu và khai thác các thông tin liên quan đến đề tài làm cơ sở thiết lập bảng câu hỏi. Đ Sau khi có bảng câu hỏi tiến hành nghiên cứu chính thức, bước này sử dụng phương pháp định lượng bằng cách thu thập bảng câu hỏi cho mẫu được lựa chọn để lấy số liệu trên các mẫu điều tra đã được lựa chọn. Với tổng thể khách hàng tham gia dịch vụ cho vay tín dụng của ngân hàng và thời gian nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp khách hàng dự kiến kéo dài trong 3 tuần thì số liệu được ngân hàng cung cấp là khoảng 350 khách hàng sẽ tham gia các hoạt động như: lập hồ sơ vay mới, trả tiền lãi phát sinh, trả gốc và các nghiệp vụ phát sinh… Với số mẫu dự kiến là 150 mẫu. Tôi tiến hành phương pháp chọn mẫu theo bước nhảy k, do đó ta có được k = 350/150 ≈ 2,3. Như vậy ngày đầu tiên của đợt phỏng vấn khách hàng là ngày 20/03/2014 tôi tiến hành chọn khách hàng thứ 5 vào tham gia giao dịch để tiếp xúc và phỏng vấn. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Với số bảng hỏi phát ra là 150 bảng, thu về được 150 bảng hỏi. Sau đó kiểm tra lại và tiến hành xử lý số liệu.  Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: - Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 - Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Anpha - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: biểu đồ, bảng biểu, hình vẽ diễn tả các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế. - Phân tích nhân tố khám phá EFA để làm cơ sở xử lý hồi quy. - Phân tích hồi quy các nguyên nhân tác động đến rủi ro của khách hàng cá nhân. tế H uế 1.4.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Kết quả nghiên cứu với việc hệ thống hóa một cách khoa học các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong khối ngân hàng thương mại, kèm theo đó cho thấy được thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng h thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế từ phía nhận diện của cán K in bộ tín dụng và khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ. Từ đó đưa ra các giải pháp có thể giúp cho Ban giám đốc ngân hàng có những chính sách quản lý phù hợp nhằm ọc phát huy và khai thác tốt thị trường. Nghiên cứu này cũng là một tài liệu khoa học có giá trị tham khảo cho các sinh viên làm các nghiên cứu liên quan. Kết cấu của đề tài ại h 1.5. Đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Đ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế”. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, tóm tắt nghiên cứu. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. Trong phần này nghiên cứu đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến tín dụng, rủi ro tín dụng cũng như ý nghĩa thực tiễn về công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế. Đánh giá tổng quan về các đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế, phân tích kết quả kinh doanh, tình hình cho vay, huy động vốn, doanh thu cũng như nợ quá hạn từ năm 2011 – 2013. Nghiên cứu phân tích rủi ro tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế theo quy trình nhận dạng, đánh giá dấu hiệu rủi ro và phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại Ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Huế. Bên cạnh đó, nêu lên các biện pháp quản trị rủi ro đã được áp dụng tại Ngân hàng Vietcombank - chi nhánh Huế. tế H uế Chương 3: Định hướng và một số giải pháp. Từ định hướng phát triển và phát hiện một số tồn tại Vietcombank chi nhánh Huế, đề xuất một số nhóm biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế. h PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đ ại h ọc cho nội dung nghiên cứu. K in Đưa ra những kết luận cho đề tài, đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng 1.1.1. Tín dụng  Khái niệm Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tế H uế tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Tín dụng (còn gọi là cho vay), là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn h tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho K in bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi ọc là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho ại h vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... Đ Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.  Vai trò - Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế; - Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn; - Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội; - Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy 1.1.2. Tín dụng ngân hàng.  Khái niệm. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro. - Sự chuyển nhượng này có thời hạn.  Vai trò. tế H uế - Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thông qua các phương thức huy động khác nhau, các ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các công trình lớn có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng được tiếp cận với nguồn h vốn lớn để mở rộng sản xuất, rút ngắn được quá trình tích lũy vốn. Như vậy, TDNH đã K in đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh. - Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, mở rộng đầu tư - phát triển. ọc Thông qua TDNH, các doanh nghiệp nhận được nguồn vốn bổ sung rất lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng ại h suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. TDNH giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối Đ quan hệ hữu cơ giữa sản xuất lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội. - Tổ chức điều hòa, lưu thông tiền tệ, chuyển dịch kinh tế, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành. TDNH giúp điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định, giúp cho chính sách tiền tệ của chính phủ được thực hiện, điều hòa lưu thông, góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển thị trường tiền tệ. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Hơn nữa, thông qua TDNH, chính phủ thực hiện được những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng miền, hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào các ưu đãi tín dụng…nhờ vậy đã kích thích được các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm ưu tiên của chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trên cả nước.  Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng. Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam tế H uế kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng. Hai là, cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo. Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên h đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn K in bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá nhân,... thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp. ọc Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt khác nhau. ại h động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng Đ đã ký kết). Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình SX-KD, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ. Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng món vay theo đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy 1.1.3. Điều kiện vay. Quản trị tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản chất tín dụng, đó là: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định, đó là: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm tế H uế dân sự theo qui định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án SX-KD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có h dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui định của pháp luật. K in - Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp. 1.1.4. Lãi suất vay. ọc Lãi suất tín dụng là thu nhập mà người đi vay trả cho người cho vay khi sử dụng tiền vay. Lãi suất tín dụng được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín ại h dụng. Lãi suất được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và tổng số tiền Đ vay trong một thời gian nhất định. Lãi suất tín dụng trong kỳ = Tổng số lợi tức tín dụng trong kỳ × 100% Tổng số tiền cho vay trong kỳ 1.1.5. Quy trình vay. Lập hồ sơ vay vốn Phân tích tín dụng Ra quyết định tín dụng Giải ngân Giám sát tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng Hình 1.1: Quy trình vay vốn chung của ngành ngân hàng. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: - Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng - Khả năng sử dụng vốn vay - Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: tế H uế Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách K in ra quyết định cho vay. h hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc Bước 3: Ra quyết định tín dụng ọc Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối ại h với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đ - Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.6. Phương thức tín dụng - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận tế H uế một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các dự án đầu tư phục vụ đời sống. h - Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc K in phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của cơ chế ọc này và quy chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định, thỏa thuận số ại h lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Đ - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 1.2. Những vấn đề lý luận chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 1.2.1. Khái niệm rủi ro Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn: Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa tế H uế mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. K in Rủi ro bao gồm 3 yếu tố: h 1.2.2. Thành phần của rủi ro - Xác suất xảy ra (Probability): là khả năng có thể xảy ra rủi ro trong một thời ọc gian nhất định. Bản chất rủi ro là sự không chắc chắn, nếu chắc chắc (xác suất bằng 0% hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro. ại h - Khả năng ảnh hưởng đến đối tượng (Impacts on objectives): Có những rủi ro có thể mang lại những tổn thất về mặt tài chính khá lớn nhưng ngược lại, cũng có Đ những rủi ro có mức độ nghiêm trọng là nhỏ. Để đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro, người ta thường cố gắng lượng hóa bằng tiền và sử dụng một đơn vị tiền tệ nhất định nào đó. - Thời lượng ảnh hưởng (Duration): rủi ro xảy ra có thể chỉ ảnh hưởng tức thời tại thời điểm xảy ra rủi ro, cũng có thể ảnh hưởng trong suốt thời gian dài sau đó. 1.2.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau: Rủi ro tín dụng: rủi ro mà khách hàng không hoàn thành được nghĩa vụ của họ vào ngày cam kết theo hợp đồng tín dụng. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy + Có thể do khách hàng giải ngân trễ hạn, hoặc giải ngân ít hơn mức cam kết, hoặc có thể hủy ngang không giải ngân, hoặc trả vốn vay trước hạn. Và do vậy, ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, không thu được tiền lãi trong khi vẫn phải chi trả chi phí sử dụng nguồn vốn này. + Có thể khách hàng trả lãi vay, vốn vay trễ hạn đe dọa làm vỡ kế hoạch sử dụng vốn này vào các dự án kinh doanh khác. Ngân hàng phải thay đổi kế hoạch kinh doanh, dĩ nhiên hoặc phải trả thêm chi phí sử dụng vốn, hoặc làm giảm các khoản thu nhập của ngân hàng. + Có thể khách hàng không thanh toán đầy đủ cả vốn vay và lãi vay. Trong nhận, lại vừa có thể bị mất vốn kinh doanh. tế H uế trường hợp này ngân hàng vừa không nhận được khoản thu nhập mà lẽ ra họ phải được Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định h lại lãi suất, rủi ro do đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất, và rủi K in ro quyền chọn đi kèm Rủi ro thanh khoản: rủi ro do không có đủ tiền đáp ứng mọi nghĩa vụ liên quan ọc đến việc chi trả hoặc phát tiền ra. Khi ngân hàng không đảm bảo các khoản chi trả tiền mặt, nhu cầu thanh toán với ngân hàng khác, thỏa mãn các nhu cầu hợp lý về tín dụng ại h thì lòng tin của khách hàng với ngân hàng bị giảm sút, khách hàng ngại quan hệ với ngân hàng. Khi việc mất lòng tin xảy ra thường xuyên thì nguốn vốn huy động thu hẹp Đ lại, không tìm được khách hàng tin cậy để cho vay, uy tín ngân hàng bị giảm sút, hạn chế khả năng sinh lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động. Rủi ro thị trường: rủi ro mà do sự biến động của thị trường theo hướng bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro thị trường là nguyên nhân gây ra các thiệt hại chủ yếu về thu nhập, và là tác nhân kích thích khách hàng có các phản ứng bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro về giá cả: đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản đến Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy cổ phiếu và trái phiếu…Có thể là do sự biến động về lãi suất trên thị trường. Khi có sự biến động về lãi suất hoặc một mặt sẽ gây bất lợi cho tài sản Nợ, mặt khác sẽ có lợi cho tài sản Có, hoặc ngược lại; Có thể là do sự biến động giá cả các loại chứng khoán Ngân hàng đang nắm giữ, hoặc sẽ mua bán theo các hợp đồng mua bán chứng khoán. Rủi ro về chi trả: rủi ro xảy ra khi có sự biến động về tình hình kinh tế - xã hội, chính trị, hoặc có khi do những thông tin bất lợi đối với uy tín của Ngân hàng, người dân ồ ạt đổ xô đi rút tiền ra khỏi Ngân hàng làm Ngân hàng mất khả năng thanh toán trầm trọng dẫn tới phá sản, thậm chí là phá sản cả hệ thống Ngân hàng của một quốc gia. Rủi ro hoạt động: bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà tế H uế một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Ví dụ như: việc cấu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị kém các quy trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa… h Rủi ro pháp lý: thường tác động đến các ngân hàng theo hai cách. Thứ nhất, K in các khách hàng và những người khác vì lý do đồn đại nào đó về chính sách có thể khởi kiện ngân hàng. Thứ hai, khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng, ví dụ: các hợp ọc đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó không được đáp ứng, ại h hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnhvực ưu tiên… Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của Đ ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng. Ví dụ: việc xâm nhập vào môi trường mới mà thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này… Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng. Ngoài những rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan tâm đến một số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát, rủi ro quốc gia và các rủi ro khác. Tuy nhiên, trong đề tài này, chúng ta sẽ nghiên cứu về rủi ro tín dụng, một loại rủi ro đặc trưng trong ngân hàng thương mại. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 14 Khóa luận tốt nghiệp 1.3. GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy Rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào các danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả tế H uế năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, h biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đúng hạn K in cho ngân hàng. Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc ọc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền ại h với hoạt động tín dụng ngân hàng. 1.3.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng Đ Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số lượng nợ quá hạn, nợ đọng của mỗi tổ chức tín dụng. Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy 1.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng  Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: Rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại tế H uế Rủi ro lựa chọn Rủi ro danh mục Rủi ro tập trung Hình 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch h (transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk): K in - Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá ọc khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận: + Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng, ại h khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay Đ + Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration risk). Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy + Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.  Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: tế H uế - Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả h nợ đúng hạn. K in - Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của 1.3.4. Nguyên nhân ọc doanh nghiệp để thu nợ. ại h Có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: nguyên nhân khách quan từ bên ngoài (từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước), nguyên nhân chủ Đ quan từ phía NHTM, nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng tạo nên.  Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà Nước: - Xuất phát từ hệ thống thông tin: Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu hướng phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và phi tài chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay. Nguyên nhân này cụ thể như sau: + Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Thanh Thủy + Vai trò kết nối các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Đây chính là thách thức cho các NHTM Việt Nam trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu. - Xuất phát từ hệ thống văn bản luật: Qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hổng” khá nguy hiểm, cụ thể là: tế H uế + Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh. + Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, các quy định về h đất đai, nhà ở…Ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị K in trường của các khách hàng, dẫn đến việc hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ. - Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra: ọc Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả: ại h + Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp thời. Đ + Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm. - Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan: Hoạt động của các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận: quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, công chứng tài sản đảm bảo sai pháp luật… - Xuất phát từ môi trường kinh tế không ổn định: Trong điều kiện kinh tế mở cửa, sự biến động quá nhanh và khó có thể dự đoán được trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng đến Dương Thị Thùy Miên – K44A QTKDTM 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan