Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản trị tài chính tại công ty tnhh handygroup...

Tài liệu Quản trị tài chính tại công ty tnhh handygroup

.PDF
87
307
127

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ KHÁNH LINH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HANDYGROUP LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ KHÁNH LINH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HANDYGROUP Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn được trích dẫn đủ nguồn tài liệu, kết quả phân tích trong Luận văn là trung thực. Luận văn không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Học viên Võ Khánh Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 4 1.1. Tài chính doanh nghiệp. ............................................................................. 4 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................................. 7 1.3. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp ......................................... 10 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH HANDYGROUP .................................. 21 2.1. Tổng quan về công ty TNHH HANDYGROUP...................................... 21 2.2. Thực trạng quản trị tài chính ở công ty TNHH HANDYGROUP .......... 29 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại công ty TNHH HANDYGROUP ............................................................................................. 58 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HANDYGROUP. .......... 64 3.1. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới ................................................. 64 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại công ty TNHH HANDYGROUP ........................................................................................... 66 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ....................................................... 75 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị tài chính của một công ty là quản lý một mảng quan trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thách thức trong quản trị tài chính, vừa là đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, vừa thực hiện chiến lược của Công ty, đồng thời, là dữ liệu đầu vào để quản trị chiến lược, nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định và lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh. Vì thế, khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, có một số câu hỏi quan trọng mà không một doanh nghiệp nào được phép bỏ qua là việc các yếu tố tài chính sẽ được quản trị như thế nào? Xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu? Có đem lại lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả như mong muốn ban đầu hay không? Các câu hỏi này đều có liên quan tới quản trị tài chính doanh nghiệp, nó là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. Quản trị tài chính tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, đồng thời bị chi phối bởi mục tiêu phương hướng kinh doanh của công ty, nó có các chức năng như: lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất và kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản trị công nợ khách hàng, các đối tác; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Ngoài ra, các nhà quản trị tài chính sẽ giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất... Cùng với xu thế lành mạnh hóa tài chính các doanh nghiệp SME đang được xem trọng trong những năm trở lại đây. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, quản trị tài chính là một trong những khâu yếu nhất trong các mặt hoạt động. Với ý nghĩa đó, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị tài chính tại công ty TNHH HandyGroup” – một doanh nghiệp nhỏ và vừa- mà tại đó công tác quản trị tài chính vẫn còn nhiều thiếu sót, với mong muốn được chuẩn hóa các phương thức quản trị và các thiếu sót về quản trị tài chính tại các công ty khởi nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1 Đã có nhiều công trình khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu phân tích về Quản trị tài chính doanh nghiệp cũng như trong thực tiễn tại các công ty, các tập đoàn việc quản trị tài chính được nghiên cứu nghiêm túc góp phần lớn trong việc phát triển của doanh nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ thực trạng quản trị tài chính tại Công ty TNHH HandyGroup trong 05 năm từ 2014- 2018, chỉ ra những điều đã làm được, còn hạn chế, phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản quả Quản trị tài chính trong hoạt động của Doanh nghiệp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị tài chính để khẳng định Quản trị tài chính là một hoạt động song song, luôn cần phải lưu tâm cùng với việc phát triển doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng công tác Quản trị tài chính tại Công ty TNHH HandyGroup - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản trị tài chính tại Công ty TNHH HandyGroup. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về phương pháp quản trị tín dụng tại Công ty TNHH HandyGroup từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại doanh nghiệp. Về không gian: Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại Công ty TNHH Handy Group - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, khảo sát trong giai đoạn 2014 -2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính. 2 Dựa trên các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp diễn giải, thống kê, đồ thị để làm rõ vấn đề. Phương pháp lịch sử nhằm đối chiếu, so sánh các số liệu, thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các định hướngphù hợp. 6.Ý nghĩa lý luận thực tiễn Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH HandyGroup. Hy vọng những kết quả nghiên cứu có giá trị áp dụng chung cho các công ty khác, đặc biệt là những doanh nghiệp SME. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính doanh nghiệp tại Công ty TNHH HandyGroup. Chương 3: Đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Công ty TNHH HandyGroup. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tài chính doanh nghiệp. 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp là gì? 1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình, có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định [7]. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác nhau thì việc phân loại doanh nghiệp lại khác nhau. Nhưng dù là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt động kinh doanh đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tức là luôn gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Bên trong quá trình này là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là các quan hệ tài chính. Vì thế, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ tài chính. [6] Bao gồm: Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và khi Nhà nước góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp. Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh, nó là yếu tố quyết định đối với sự thành lập, quy mô và sự hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể là tự có hoặc huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài, song phần huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài là rất quan trọng. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của mình từ các nguồn vốn vay ngắn hạn hoặc cũng có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, để được sử dụng 4 các nguồn vốn này thì doanh nghiệp cũng phải trả lãi vay hoặc cổ phần cho các nhà tài trợ. Trong trường hợp doanh nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng có thể đem đầu tư hoặc gửi ngân hàng. Khi đó doanh nghiệp lại trở thành những nhà tài trợ vốn trên thị trường tài chính. Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác. Bên cạnh việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó là một vấn đề không kém phần quan trọng. Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên các thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động nhằm đảm bảo các đầu vào và đầu ra cho quá trình kinh doanh của mình. Chẳng hạn như tiến hành đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nguyên liệu sản xuất, hàng hoá, sức lao động… đồng thời xác định nhu cầu của thị trường để từ đó hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, marketing… Thứ tư, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan hệ này tồn tại trong nội tại của doanh nghiệp, như quan hệ giữa người sở hữu vốn và người có quyền sử dụng vốn, quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động… Việc đảm bảo tính ổn định và vững chắc của các quan hệ này là rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở nên nó có những đặc điểm sau: Thứ nhất, gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp. Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư là lao động, ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì hoạt động tài chính là một trong những hoạt động trọng yếu, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và 5 mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây là một số vai trò chính không thể không nói tới của tài chính doanh nghiệp. 1.1.2.1. Huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc xác định đúng lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong từng giai đoạn. Tiếp theo đó mới đến việc tiến hành các hoạt động huy động vốn từ thị trường tài chính đảm bảo lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, liên tục và kịp thời song cũng phải đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất. 1.1.2.2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Khi đã đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp lúc này là phải lựa chọn cho được các dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng để quá nhiều vốn nhàn rỗi tại doanh nghiệp, phân bổ các nguồn vốn một cách hợp lý, tăng vòng quay và khả năng sinh lời của vốn. 1.1.2.3. Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, háng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng, thực hiện các hợp đồng kinh tế… 1.1.2.4. Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện một cách đầy đủ và trung thực thông qua các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể dễ dàng nhận thấy những gì đang diễn ra trong doanh nghiệp mình. Từ đó có những đánh giá từ tổng quát cho tới chi tiết, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình 6 sản xuất kinh doanh từ đó mà có những biện pháp khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh của mình. Như vậy thì tài chính doanh nghiệp chính là công cụ giám sát kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chặt chẽ và chính xác nhất của các nhà quản trị. 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Khác với tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp (quan hệ tài chính) mang tính khách quan thì quản trị tài chính doanh nghiệp lại là một quá trình mang tính chủ quan của con người, cụ thể ở đây là những người làm công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Nói cách khác, quản trị tài chính cũng như mọi quá trình quản trị khác, là một quá trình bao gồm từ việc xác định mục tiêu quản trị, phân tích,… , đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với tình hình doanh nghiệp, đảm bảo cho các quyết định đó được thực hiện nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một hoạt động mang tính trọng yếu của doanh nghiệp. Nó quyết định sự thành bại, sự phát triển của doanh nghiệp về cả chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì vai trò của quản trị tài chính lại càng được khẳng định. Nó có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động khác trong doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể hạn chế và khắc phục được điểm yếu ở những hoạt động khác của doanh nghiệp. Một quyết định tài chính thiếu cân nhắc có thể gây tổn thất không chỉ riêng cho doanh nghiệp mà còn cho nền kinh tế nói chung, vì thực tế doanh nghiệp không tồn tại riêng biệt mà là một mắt xích của nền kinh tế. 1.2.3. Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp. 7 Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì hoạt động tài chính về căn bản là giống nhau nên các nguyên tắc quản trị tài chính được áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Song mỗi doanh nghiệp là một thực thể khác nhau nên doanh nghiệp nào cũng có những đặc điểm riêng biệt vì thế khi áp dụng các nguyên tắc không nên quá máy móc mà cần phải gắn liền với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp. 1.2.3.1. Nguyên tắc tôn trọng pháp luật. Mục tiêu cuối cùng của quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Một mặt, mục tiêu đó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, nó cũng có thể là động cơ khiến các doanh nghiệp sử dụng mọi biện pháp để thu lợi nhuận dù là biện pháp đó gây tổn hại tới lợi ích quốc gia hay lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, tổ chức khác. Chính vì thế, bên cạnh sự tự điều tiết của nền kinh tế - “bàn tay vô hình” thì cũng cần có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước can thiệp điều tiết thị trường với một mức độ hợp lý tuỳ thuộc vào mỗi nền kinh tế. Thông qua các công cụ chủ yếu như pháp luật, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả,… nhằm tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả mọi doanh nghiệp. Do vậy, nguyên tắc hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp là tôn trọng pháp luật. Muốn vậy nhà quản trị tài chính cần hiểu pháp luật để làm theo đồng thời có định hướng kinh doanh trong ngành lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi. 1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hướng tới và đạt cho được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Mục tiêu này thống nhất với yêu cầu tối cao của nguyên tắc hạch toán kinh tế là lấy thu bù chi, có doanh lợi. Vì thế, nguyên tắc hạch toán kinh tế lúc này không chỉ là điều kiện để thực hiện mà đã trở thành yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu như doanh nghiệp không muốn bị phá sản. 1.2.3.3. Nguyên tắc giữ chữ “tín” Trong kinh doanh giữ chữ “tín” không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức mà còn là một nguyên tắc cần phải hết sức tuân thủ để tạo được mối quan hệ vững chắc với các chủ thể khác trong nền kinh tế đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải nghiêm túc tôn trọng và thực hiện 8 các kỷ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, các cam kết về góp vốn đầu tư, và phân chia lợi nhuận đồng thời cũng phải cảnh giác và có các biện pháp ngăn ngừa sự “bội tín” của các đối tác. 1.2.3.4. Nguyên tắc an toàn và hiệu quả. Mức rủi ro và mức lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với nhau trong các phương án đầu tư. Vì thế, công việc của các nhà quản trị tài chính là căn cứ vào các điều kiện hiện tại để đưa ra các quyết định đầu tư vừa hiệu quả vừa đảm bảo tính an toàn. Ngoài ra, để bảo đảm nguyên tắc an toàn thì các doanh nghiệp luôn phải thành lập các quỹ dự phòng, tham gia bảo hiểm hoặc có thể san sẻ rủi ro theo cách phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần) vừa huy động vốn hiệu quả vừa đảm bảo an toàn cho nguồn vốn kinh doanh. Trên đây là bốn nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt và thực hiện trong quản trị tài chính doanh nghiệp để đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ ở hiện tại mà còn ở tương lai. 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp. 1.2.4.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất định, nó ảnh hưởng tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm cơ chế quản trị kinh tế của Nhà nước, hệ thống pháp luật, sự ổn định của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, các tiến bộ thành tựu của khoa học công nghệ… Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu … Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường. 9 Tất cả các yếu tố này đều tạo nên cả những cơ hội và những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp vì thế mà nhiệm vụ của các nhà quản trị tài chính là làm thế để nắm được thời cơ và hạn chế các rủi ro này. 1.2.4.2. Đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Như đã nêu ra ở phần trên thì tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau tuỳ theo đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mục tiêu kinh doanh khác nhau, cơ cấu nguồn vốn tài sản, hình thức huy động vốn cũng khác nhau, việc phân phối lợi nhuận cũng khác nhau … tức là công tác quản trị tài chính cũng sẽ phải khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp. Chính vì thế, đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới quá trình quản trị tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4.3. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ nhất là quy mô và hình thức kinh doanh. Quy mô kinh doanh có ảnh hưởng tới quy mô của nguồn vốn kinh doanh, khả năng huy động vốn. Hình thức kinh doanh là chuyên doanh hay tổng hợp sẽ ảnh hưởng tới khả năng linh hoạt trong việc đổi mới công nghệ, mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và sự phát triển chung của nền kinh tế. Thứ hai là đặc điểm lĩnh vực kinh doanh. Điều này ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại thì thường có vốn và tốc độ luân chuyển của vốn lớn hơn là một doanh nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thường cần vốn lớn hơn so với những doanh nghiệp khác. Thứ ba là đặc điểm thời vụ và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì lượng vốn lưu động càng nhỏ, ít biến động tạo thuận lợi cho việc cân đối thu và chi cũng như việc đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài và hoạt động mang tính thời vụ thì lượng vốn lưu động cần cũng lớn hơn và thường biến động nên gây khó khăn cho việc đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn kinh doanh. 1.3. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích tài chính- hoạch định và kiểm tra tài chính. 10 1.3.1.1. Phân tích tài chính. * Khái niệm phân tích tài chính. Để hoạch định tài chính một cách hiệu quả và chính xác, nhà quản trị tài chính cần hiểu và nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Vì thế, bước phân tích tài chính là hết sức cần thiết và quan trọng, qua đó các nhà quản trị tài chính sẽ có được một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp, ưu nhược điểm của doanh nghiệp trong kinh doanh từ việc huy động và đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tới việc sử dụng các nguồn vốn đó như thế nào; từ những khó khăn, rủi ro của doanh nghiệp cho tới việc tìm ra nguyên nhân để có thể hạn chế, khắc phục… Phân tích tài chính là một quá trình mà nhà quản trị sử dụng một tập hợp các phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm nắm được và đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Phương pháp so sánh bao gồm so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước, giữa số thực hiện với số kế hoạch, các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình của ngành… và phương pháp này được áp dụng nếu đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…). Phương pháp tỷ lệ xác định các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chình và so sánh các tỷ lệ này của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu, bao gồm các nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích tài chính không chỉ được các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng mà còn được nhiều đối tượng khác quan tâm dưới các góc độ khác nhau. * Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nội dung phân tích này nhằm khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi của doanh nghiệp. Nó bao gồm bốn vấn đề cơ bản:  Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp.  Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. 11  Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. * Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.  Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu chỉ số này tốt cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh và ngược lại. Các hệ số này lớn hơn kỳ trước là một dấu hiệu tốt và không nên nhỏ hơn 1. Hệ số thanh toán hiện = hành (H) Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Đơn vị tính: Lần Thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + các khoản phải thu Nợ ngắn hạn. Đơn vị tính: Lần Thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp.  Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. Thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như chính sách đòn bẩy tài chính. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ lệ vốn vay trong cơ cấu vốn có thể giúp cho hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cao nhưng điều này cũng có thể làm giảm mức độ an toàn về tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, kết cấu vốn của doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo từng thời kỳ phụ thuộc và chiến lược kinh doanh và dự báo của doanh nghiệp. Hệ số nợ ∑ Nợ phải trả = ∑ Tài sản (hoặc ∑ Nguồn vốn) Đơn vị tính: Lần Hệ số này cho biết bao nhiêu phần trong tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay, đồng thời có thể suy ra rằng bao nhiêu phần tài sản được 12 tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu hệ số này càng nhỏ thì những người cho vay vốn sẽ dễ dàng chấp nhận cho doanh nghiệp tiếp tục vay vốn và ngược lại. Hệ số nợ vốn cổ phần ∑ Nợ phải trả = ∑ Vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Lần Hệ số này phản ánh tỷ trọng giữa nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tức là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để kinh doanh chủ yếu là bằng nguồn vốn đi vay hay nguồn vốn tự có của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ thì càng tốt vì như vậy sẽ đảm bảo tính bền vững của nguồn vốn kinh doanh và doanh nghiệp sẽ không phải chụi áp lực trả lãi vay. Hệ số cơ cấu tài sản Tài sản cố định hoặc Tài sản lưu động = ∑ Tài sản. Đơn vị tính: Lần Hệ số cơ cấu nguồn vốn ∑ Vốn chủ sở hữu = ∑ Nguồn vốn Đơn vị tính: Lần  Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động. Nhóm chỉ tiêu này đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các hệ số này cao hơn kỳ trước là một dấu hiệu tốt và chúng thường khác nhau đối với các ngành kinh doanh khác nhau, thường thì ngành thương mại coa hơn ngành sản xuất và xây dựng. Nhóm này bao gồm 5 chỉ tiêu: Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho bình quân Đơn vị tính: Lần Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần = Tài sản lưu động bình quân 13 Đơn vị tính: Lần Hiệu suất sử dụng TSCĐ Doanh thu thuần = Tài sản cố định bình quân Đơn vị tính: Lần Hiệu suất sử dụng tổng tài = sản Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Đơn vị tính: Lần Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu = Doanh thu bình quân 1 ngày Đơn vị tính: Lần  Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.  Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận bao gồm: Hệ số sinh lời doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Đơn vị tính: Lần Một doanh nghiệp có doanh thu lớn song lợi nhuận chưa hẳn đã lớn vì thế hệ số này cho phép nhà quản trị biết rằng có bao nhiêu phần trong doanh thu là lợi nhuận (giá trị tăng thêm) của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chúng tỏ khả năng sinh lời càng lớn. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Lần Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho chủ sở hữu của doanh nghiệp biết được rằng đồng vốn mình bỏ ra có hiệu quả đến đâu. Các chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ yên tâm tiếp tục đầu tư nếu biết rằng đồng vốn mình bỏ ra đang “sinh sôi, nảy nở” nhanh chóng, tức là hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại.  Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận bao gồm: Thu nhập cổ phiếu = 14 Lợi nhuận sau thuế Số lượng cổ phiếu thường Đơn vị tính: Lần Cổ tức = Lợi nhuận đem chia Số lượng cổ phiếu thường Đơn vị tính: Lần 1.3.1.2. Hoạch định tài chính. Hoạch định tài chính là bước đầu tiên, có tính quyết định tới sự thành công trong việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình quản trị tài chính, giúp các nhà quản trị tài chính lập kế hoạch và dự báo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Song kết quả của bước này lại phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp đã nêu ra ở trên vì việc phân tích tài chính đã đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và trong quá khứ. Hoạch định tài chính chỉ là một trong nhiều loại kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tiêu thụ… Nhưng mục đích cuối cùng của mọi kế hoạch trong doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận (tài sản của cổ đông) và hoạch định tài chính là sự thể hiện cụ thể nhất việc hướng tới mục tiêu này. Quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp nói chung có 5 bước cơ bản: Bước 1:  Dự báo các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ) theo phương pháp phổ biến nhất là phương pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu. Tức là chúng ta dựa vào tốc độ tăng trưởng hàng năm của doanh thu (đã có trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp) để dự báo tốc độ tăng trưởng cho các khoản mục trong các báo cáo tài chính.  Sử dụng các báo cáo tài chính trên để phân tích ảnh hưởng của kế hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các tỷ số tài chính. Đồng thời, sử dụng các dự báo này để kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp khi mà kế hoạch đã được thông qua. Bước 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ dự báo. Bao gồm nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, tài sản lưu động, các chương trình nghiên cứu phát triển và các chiến dịch quảng 15 cáo. Quyết định này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nợ ngắn hạn tới khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, tình hình của thị trường tiền tệ và thị trường vốn, những quy định hạn chế áp đặt bởi chủ nợ hiện tại… Bước 3: Dự báo các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được trong thời kỳ dự báo. Nó bao gồm cả việc dự báo các nguồn vốn có thể huy động được từ nội bộ doanh nghiệp lẫn nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Bước 4: Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp. Bước 5: Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu tình hình kinh tế có thay đổi so với thời điểm đưa ra dự báo. Dự báo đưa ra kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp trong tương lai vì thế không tránh khỏi việc môi trường có những thay đổi so với thời điểm dự báo vì thế cần có những điều chỉnh thích hợp để đảm báo tình hợp lý và đúng đắn của các dự báo này. Trong các bước của quá trình hoạch định tài chính thì ba bước đầu là quan trọng nhất, vì thế khi tiến hành quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp cần chú ý tới ba bước này. 1.3.1.3. Kiểm tra tài chính. Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính trong việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Nhằm ngăn ngừa và kịp thời phát hiện nếu có tồn tại trong hoạt động kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách quản trị và tuân thủ luật tài chính, từ đó đưa ra các điều chỉnh nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch tài chính, đồng thời phù hợp với những biến động của môi trường. Hoạt động kiểm tra tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc chính xác, nguyên tắc khách quan, công khai và thường xuyên… trong quá trình thực hiện các nội dung kiểm tra. Kiểm tra tài chính gồm ba loại cơ bản: Một là kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: được tiến hành trước khi thực hiện kế hoạch tài chính đưa ra trong phần hoạch định tài chính doanh 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan