Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại c...

Tài liệu Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu.

.PDF
91
166
136

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng với những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận?” vẫn luôn thách thức các ngân hàng và cơ quan chính phủ trong việc điều hành và quản lý, đặc biệt là trong một nền kinh tế được dự báo là sẽ tăng trưởng chậm lại trong năm 2011. Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín dụng, thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên em xin chọn đề tài "Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” 2. Mục tiêu nghiên cứu Thẩm định tín dụng là một nhân tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên trong quá trình thẩm định tín dụng còn gặp phải nhiều khó khăn. Do đó, đề tài của em tập trung nghiên cứu vào các nội dung sau đây:  Tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.  Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trình thẩm định vào khách hàng SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -2- thực tế từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định khách hàng và những điểm cần hoàn thiện hơn quy trình.  Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro trong việc thẩm định tín dụng 3. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề nằm trong 3 chương và được thực hiện bằng các phương pháp sau:  Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí liên quan đến các lĩnh vực trên.  Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của ngân hàng.  Phân tích các chỉ số tài chính để thẩm định 4. Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng của ACB bao gồm quy trình tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính là một khối lượng công việc khá lớn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu quy trình cấp hạn mức tín dụng bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua đó tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó cũng như tìm ra những biện pháp để khắc phục. SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -3- CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn các ngân hàng luôn là bên có thông tin về đối tượng sử dụng vốn vay không đầy đủ như khách hàng. Do đó để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, bản thân của các tổ chức tín dụng phải thu thập thông tin đầy đủ và chi tiết nhất có thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thu hồi cả gốc lẫn lãi. 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 1.1.1 Khái niệm tín dụng Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:  Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.  Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.  Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt 1.1.2 Các loại tín dụng: Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau: 1.1.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Giúp khách hàng trang trải các khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…  Cho vay tiêu dùng cá nhân: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…  Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng. SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp  -4- Cho vay mua bán bất động sản  Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản sản phẩm.  Cho vay kinh doanh xuất nhập khấu…  Cho vay các tổ chức tín dụng  Cho vay khác: bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán… 1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng:  xuống. Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở  Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các phương thức như cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.  Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn nên lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn.  Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng cách phân loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm.  Đối với cá nhân vay tiêu dùng thường là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa, sửa chữa nhà. Đối với cá nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng.  Đối với các doanh nghiệp: khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo nhiều kỳ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chỉ trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và yêu cầu nhiều thông tin chi tiết để đảm bảo an toàn tín dụng. 1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:  Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -5- cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ được dựa trên niềm tin có đầy đủ căn cứ (tư cách của khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD…) và đáp ứng tất cả tiêu chí cho vay không có TSBĐ của từng ngân hàng.  Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. TSBĐ là biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình thức của TSBĐ gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay… 1.1.2.4 Phân biệt Khái niệm Dựa vào phương thức cho vay Cho vay theo hạn mức Cho vay từng lần (cho Cho vay thấu chi tín dụng (cho vay luân vay theo món) chuyển) Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, khách hàng có thể giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số Cho vay từng lần (theo món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tiền được cấp và trong 1 nhiều lần, khi thu hết nợ toán của khách hàng khoảng thời gian nhất thì thanh lý khoản vay định. Lập Người vay chỉ thực hiện Người vay sẽ phải làm Khách hàng hoàn hồ sơ hồ sơ 1 lần cho nhiều lần hồ sơ vay vốn cho từng thành các mẫu biểu theo quy định của giải ngân. NH cấp cho KH lần vay. vay ngân hàng. 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn số lần Được thực hiện trên vay và hoàn trả nợ vay tài khoản vãng lai SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -6- Phù hợp với các đơn vị, cá Ưu điểm của hình thức Khách hàng có thể rút nhân có nhu cầu vốn sản này là thủ tục rõ ràng, vượt số tiền hiện đang Ưu điểm xuất kinh doanh thường ngân hàng chủ động xuyên, bên vay vốn chủ trong việc cho vay động sử dụng nguồn vốn Phổ biến ở Việt Nam tài trợ từ bên ngoài. Thủ tuc đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp có trong tài khoản khi có nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt. Đáp ứng mọi yêu cầu hợp pháp của các chủ thể trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế hoạch trả nợ cụ thể Nhược Ngân hàng dễ bị ứ đọng Thủ tục vay vốn phải Lãi suất khá cao, cao vốn kinh doanh, thu nhập thực hiện lại từ đầu khi hơn vay theo hạn mức điểm lãi cho vay thấp. có nhu cầu vay mới. tín dụng Phạm Chỉ áp dụng cho các khách vi áp hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động dụng thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng, chu kỳ luân chuyển vốn nhanh (tối thiểu 12 tháng/vòng nhưng thường là 3-4 tháng/vòng). Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay có tính Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho hạn mức thấu chi chất thời vụ. Cụ thể là có tài sản đảm bảo vay từng lần cho dự án hoặc không kinh doanh (ngắn hạn) hoặc cho dự án đầu tư (vay trung dài hạn). Có thể giải ngân, trả nợ và Giải ngân một lần hay Giải ngân khi khách vay lại nhiều lần trong hạn nhiều lần toàn bộ số tiền hàng có nhu cầu vay mức cho phép được vay thấu chi nhưng không Cách giải ngân vượt quá hạn mức thấu chi 1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay  Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.  Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -7-  Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào 1.1.2 Khái niệm quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.3 Ý nghĩa của qui trình tín dụng Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:  Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng.  1.1.4 Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn Quy trình tín dụng tổng quát Thông thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình tín dụng cơ bản bao gồm các bước sau: Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng: Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Đây là giai đoạn thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản, bằng chứng và thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:  Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.  Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ vay (vốn + lãi): phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kế hoạch vay và trả nợ.  Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… cùng các giấy tờ gốc liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo. SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -8- Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay Nội dung phân tích:  Phân tích phi tài chính: trả lời câu hỏi của khách hàng có đủ tư cách, uy tín vay Ngân hàng không - là nội dung rất quan trọng để có quyết định đúng đắn.  Phân tích tài chính: trả lời khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong bao lâu thì có thể hoàn trả Ngân hàng - để xác định hiện trạng tài chính và dự báo năng lực tài chính của khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là thời điểm đáo hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp. Xác định thời hạn cho vay:  Cơ sở để xác định thời hạn vay là tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh, phương án tài chính, chu kỳ ngân quỹ của khách hàng.  Thời hạn cho vay không được quá thời hạn tối đa mà ngân hàng qui định cho từng loại đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề. Xác định kỳ hạn trả nợ: Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là phải có lưu chuyển tiền tệ dương (xét trong toàn bộ kỳ vay vốn) đủ trả nợ gốc và lãi Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Cơ sở ra quyết định tín dụng:  Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan hữu quan.  Chính sách tín dụng của ngân hàng.  Nguồn cho vay của ngân hàng.  Kết quả thẩm định tín dụng Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản: SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -9-  Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - ngân hàng đối mặt với dư nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là giảm lợi nhuận và thậm chí mất uy tín.  Từ chối cho vay với một khách hàng tốt – ngân hàng đã mất đi khách hàng, đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập, mở rộng thị phần của mình. Chú ý: Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng đều phải được thông báo bằng văn bản Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,… để đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng  Thu nợ.  Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.  Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -10- Các giai đoạn Nguồn và nơi cung cấp thông tin Công việc của ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả sau khi kết thúc một giai đoạn 1. Lập hồ sơ đề - Khách hàng vay nghị cấp tín vốn thực hiện dụng - Tiếp xúc và hướng dẫn lập hồ sơ cho khách hàng - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang bộ phận thẩm định 2. Thẩm định - Hồ sơ đề nghị vay tín dụng được chuyển từ giai đoạn 1 sang - Tiến hành thẩm định về các mặt tài chính, phi tài chính do cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện - Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền và quyết định cho vay - Quyết định cho vay hoặc từ chối của cá nhân hoặc được giao quyền phán quyết. - Quyết định cho vay hoặc từ chối - Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng. - Chuyển tiền trực tiếp vào các tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho đơn vị cung cấp. - Phân tích hoạt động tài khoản, các báo cáo tài chính, kiểm tra cơ sở của khách hàng. - Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý - Các thông tin bổ sung thu thập thêm trong quá trình thẩm định 3.Quyết định tín dụng - Các tài liệu từ giai đoạn 2 chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. - Các thẩm định bổ sung. 4. Giải ngân - Quyết định cho vay và các hồ sơ liên quan - Các chứng từ làm cơ sở để giải ngân. 5. Giám sát và thanh lý tín dụng - Các thông tin từ nội bộ ngân hàng. - Các báo cáo tài chính theo định kỳ - Các thông tin khác - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác. - Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng - Tái xét và xếp hạng - Thanh lý tín dụng Bảng 1.1: Quy trình tín dụng tổng quát SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp 1.2 -11- THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng 1.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng Doanh Nghiệp Quy trình thẩm định tính dụng doanh nghiệp gồm 4 bước: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng Thu thập thông tin bổ sung cần thiết Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư Thẩm định khả năng tài chính Thẩm định tài sản đảm bảo Thẩm định hồ sơ pháp lý và uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng Ước lượng kiểm soát rủi ro tín dụng Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp 1.2.3 -12- Nội dung của thẩm định tín dụng  Thẩm định tín dụng là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng.  Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan.  Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng.  Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho ngân hàng.  Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chuyên viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm: 1.2.3.1 Thẩm định các chỉ tiêu định tính Việc này nhằm thẩm định thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn của khách hàng, bao gồm các nội dung:  Tư cách, uy tín của người đi vay: Tiếng tăm của công ty, thiện ý trả nợ và lịch sử tín dụng của công ty, tuổi đời của công ty là một thước đo tốt nhưng không thể dựa hoàn toàn vào điều này. Người đi vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và phải có thiện chí trả nợ khi đến hạn, đồng thời khi mục đích tín dụng phải phù hợp với chính sách hiện hành của ngân hàng và phù hợp với pháp luật. SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -13-  Năng lực: CBTD cần phải phân tích tài chính của khách hàng để chắc chắn rằng khách hàng có quyền yêu cầu vay và khả năng trả nợ vay, đồng thời về mặt pháp lý khách hàng có đủ tư cách để ký hợp đồng.  Điều kiện môi trường: Thị trường luôn luôn biến động liên tục vì vậy ngân hàng cần phải phán đoán chính xác xu hướng ngành nghề của khách hàng trong tương lai cũng như lĩnh vực phương án sử dụng vốn vay có phù hợp với điều kiện thị trường hay không.  Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.  Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: cách tổ chức các phòng ban, chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý.....  Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của công nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không 1.2.3.2 Thẩm định các chỉ tiêu định lượng  Phân tích bảng cân đối kế toán:  Mục đích của việc phân tích bảng cân đối kế toán: thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau:  Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn.  Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -14- cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.  Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tại những thời kì nhất định. nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. đồng thời nó cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng-VAT. Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác, nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kì báo cáo của khách hàng.  Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu. chi tiền được phân loại theo các hoạt động.  Ý nghĩa: Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ngân hàng  Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự đoán các dòng tiền trong tương lai.  Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.  Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN.  Là công cụ để lập kế hoạch SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp  -15- Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích rõ ràng cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lí do biến động một số tài sản và nguồn vốn..  Phân tích tình hình tài chính: Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không. Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau:  Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Khả năng thanh toán nhanh = Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường xuyên có, đây là nguồn bổ sung của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -16- thanh toán của khách hàng.  Doanh thu: Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng xuất khẩu, nhập khẩu doanh thu hàng ủy thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của Công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ.  Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây. Hiệu suất sử dụng tài sản = Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại. Hiệu suất sử dụng TSCĐ =  Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (bị lỗ), Chuyên viên phân tích tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo. Trên cơ sở chỉ tiêu về lợi nhuận ta tính được các tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với nhau cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá. ROS = ROE = SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -17- Chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nên khi tìm hiểu Chuyên viên khách hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo thực để có cơ sở phân tích một cách chính xác.  Mức độ độc lập về tài chính: Mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp khi không có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.  Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn: Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về qui mô và cơ cấu. Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài sản tăng nhưng doanh thu không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do TSCĐ mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí.... Những trường hợp tổng tài sản tăng mà doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang bị giảm sút giảm phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi kèm theo các giải pháp. Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp. SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp  -18- Khi phân tích tài sản cần quan tâm đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định: Tỷ suất đầu tư = Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng vì nó thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường thấp.  Các khoản nợ ngân hàng: Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác (nếu có) phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay. Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn (nếu có) và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục.  Các khoản phải thu phải trả: Các khoản phải thu cho ta thấy số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Điều quan trọng khi xem xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín của các bạn hàng và đặc biệt lưu ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng không thu được. Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín. Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối tượng bị chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp.  Tồn kho Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của Công ty. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, nó cho ta thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu là hàng ế chậm luân chuyển, SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp -19- bao nhiêu hàng kém chất lượng.  Chu kỳ kinh doanh: Việc xác định chu kỳ kinh doanh của công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay các khoản phải thu = Chu kì kinh doanh = (Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hoặc trung bình theo quý nếu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính theo quý). Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ quay vòng vốn, thời gian dự trữ hàng trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu chu kỳ kinh doanh càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường chu kỳ kinh doanh của Thương mại là < 3 tháng; Sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và Xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố khác. Ngoài các khía cạnh trên có thể phân tích bổ sung các khía cạnh khác (như chi phí, tài sản cố định....) để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự báo xu hướng biến động. Việc đi sâu vào phân tích các chỉ số nào, tuỳ theo các trường hợp dưới đây:  Đối với khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng hoặc khách hàng quan hệ vay vốn lần đầu tiên, phần phân tích tài chính phải đầy đủ các chỉ số trên. Sau khi đã có hạn mức tín dụng được duyệt, thường kỳ hàng tháng hoặc hàng quí phải cập nhật tình hình tài chính đến thời điểm gần nhất với một số thông số cơ bản như: doanh thu, lợi nhuận ước tính, nợ vay các ngân hàng tại thời điểm vay vốn, tổng tài sản, tồn kho, phải thu, phải trả.... Khi cấp lại hạn mức thì chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi, tình hình tài chính tại thời điểm gần nhất. SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Luận văn tốt nghiệp  -20- Đối với khách hàng đang có hạn mức tín dụng hoặc đã vay vốn nhiều lần thì những lần tiếp theo chỉ cần cập nhật một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và phải phân tích được chi tiết các chỉ tiêu này phù hợp với phương án vay vốn hoặc phương án sản xuất kinh doanh.  Trường hợp khách hàng vay theo món, có phương án kinh doanh rất thuyết phục, đầu vào đầu ra rõ ràng, nguồn trả nợ TCB kiểm soát được, tài sản đảm bảo chắc chắn và dễ luân chuyển như các loại giấy tờ có giá hoặc đảm bảo bằng tiền gửi tại Ngân hàng, thì không cần đi sâu vào phần phân tích tài chính mà chỉ cần giới thiệu sơ bộ các chỉ tiêu này.  Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không. Do đó thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của Ngân hàng. 1.2.4 Mục tiêu của thẩm định tín dụng Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vay để giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt dược các mục tiêu sau:  Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.  Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay  Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay cho một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt Việc thẩm định nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về khách hàng từ đó ngân hàng có thể dự đoán được các khả năng có thể xảy ra, qua đó đưa ra những quyết định cho vay hay là từ chối cho vay, và nếu cho vay thì phải kèm theo điều kiện gì. 1.3 TÍN DỤNG NGẮN HẠN SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan