Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Rèn kĩ năng phát âm tiếng việt cho học sinh lớp 1 dân tộc mông...

Tài liệu Rèn kĩ năng phát âm tiếng việt cho học sinh lớp 1 dân tộc mông

.PDF
86
428
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BẠCH THỊ HƢƠNG RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BẠCH THỊ HƢƠNG RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo – Thạc sĩ Khổng Cát Sơn, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp và các thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non, những người đã dạy dỗ và dìu dắt em trong 4 năm học vừa qua. Cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai trong quá trình khảo sát, tìm hiểu thực tế, thực nghiệm. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo chủ nhiệm và các bạn trong lớp K51- ĐHGD Tiểu học A đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Bạch Thị Hƣơng DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TV : Tiếng Việt SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên GV : Giáo viên HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản CNTT : Công nghệ thông tin MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4 6. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 8. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5 9. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 5 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 7 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm dạy Học vần ............................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm phát âm ...................................................................................... 7 1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của Học vần và phát âm ở Tiểu học .................................. 8 1.1.4. Cơ sở khoa học của dạy Học vần và dạy phát âm ...................................... 8 1.1.5. Cơ sở sư phạm của dạy Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1 .. 14 1.1.6. Dạy học vần ở tiểu học .............................................................................. 16 1.1.7. Sách giáo viên ........................................................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 25 1.2.1. Thực trạng dạy phát âm cho HS lớp 1 ...................................................... 25 1.2.2. Thực trạng học phát âm của HS lớp 1 ...................................................... 28 1.2.3. Thực trạng việc rèn phát âm tiếng Việt cho HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai ................................................ 30 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG ...................................... 36 2.1. Đề xuất biện pháp rèn kĩ năng phát âm ........................................................ 36 2.1.1. Sử dụng trò chơi trong dạy học luyện phát âm ......................................... 36 2.1.2. Kết hợp với phụ huynh cho tăng cường việc nói tiếng Việt ở nhà ............ 42 2.1.3. Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ .................................................................... 46 2.1.4. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin .............................................. 47 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 60 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ....................................................................... 61 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 61 3.2. Đối tượng, thời gian, điạ bàn thực nghiê ̣m .................................................. 61 3.2.1. Đối tượng .................................................................................................. 61 3.2.2. Thời gian, đi ̣a bàn thực nghiê ̣m ................................................................ 61 3.3. Nô ̣i dung thực nghiệm .................................................................................. 61 3.4. Tiêu chí ......................................................................................................... 62 3.5. Kế t quả thực nghiê ̣m .................................................................................... 63 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trường Tiểu học có vị trí, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục tạo tính tự giác trong quá trình phát triển của trẻ. Là công trình văn hoá giáo dục bền vững, nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ. Học sinh Tiểu học là những chủ nhân tương lai của đất nước, mà bậc Tiểu học là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng để các em bước vào ngưỡng cửa của tương lai. Các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tính toán là các kỹ năng cơ bản của bậc Tiểu học cần đạt được. Trong số các môn học ở nhà trường Tiểu học thì môn Tiếng Việt ( TV ) là môn học cần thiết chiếm số tiết nhiều nhất với nhiều phân môn khác nhau nhằm hình thành rèn luyện cho học sinh ( HS )một hệ thống kĩ năng . Dạy TV ở Tiểu học là trang bị cho học sinh những tri thức về hệ thống tiếng Việt, về chuẩn tiếng Việt, rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong quá trình giao tiếp bao gồm các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.Trong số các phân môn TV ở đầu cấp thì phân môn Học vần là phân môn quan trọng trong chương trình TV ở Tiểu học và nhằm rèn luyện cho học sinh lớp 1 hai kĩ năng chủ yếu là: đọc - viết. Phân môn học vần chỉ có ở chương trình TV 1, với mục tiêu dạy chữ viết, dạy phát âm, dạy đọc, nói, cho HS lớp 1, Học vần giúp học sinh bước đầu làm chủ công cụ, phương tiện học tập – đó là tiếng Việt – để giúp các em nhận thức được thế giới xung quanh, có điều kiện học tốt môn TV và các môn học khác trong chương trình Tiểu học. 1.2. Yêu cầu quan trọng đối với phân môn Học vần ở lớp 1 là rèn cho HS kĩ năng phát âm.Phát âm chuẩn có nhiều lợi thế. Trước hết, nó giúp HS viết đúng chính tả, phát âm dễ dàng khi học ngoại ngữ và các môn học khác. Phát âm chuẩn còn tạo điều kiện cho HS rèn kĩ năng đọc trong phân môn Tập đọc sau này. 1 Trong năm học 2010-2011; 2011-2012 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Khương đã chỉ đạo 09 trường Tiểu học trong huyện thuộc các trường vùng khó thực hiện chuyên đề “Rèn phát âm cho học sinh lớp 1 là người dân tộc Thiểu số” đạt hiệu quả tốt đối với học sinh dân tộc Thái, Khơ mú, Dao.... nhưng với học sinh dân tộc Mông thì hiệu quả chưa cao. Trong năm học 20122013, ngoài một số trường ỏ các vùng tình miền núi phía Bắc, các trường có chất lượng đại trà tương đối ổn định thì đa số các trường có số lượng học sinh là người dân tộc thiểu số tương đối đông trường đó dân tộc Mông chiếm đa số tỷ lệ là 75,9 %, còn lại là học sinh dân tộc Mông và một số dân tộc khác. Trong số học sinh các dân tộc thiểu số thì học sinh dân tộc Mông phát âm tiếng Việt là khó khăn nhất, bởi học sinh dân tộc thiểu số ngôn ngữ tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế, các em đến trường học phải thường xuyên được rèn bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt. Tuy nhiên hạn chế lớn là các em thường phát âm sai, đọc lệch chuẩn tiếng Việt. Học sinh dân tộc Mông việc phát âm của các em theo âm gió phát âm giống như khi ta phát âm tiếng Anh, chính vì vậy khi phát âm tiếng Việt các em phát âm sai và đọc lệch chuẩn trầm trọng, từ việc đọc sai, nói sai dẫn đến việc viết sai theo đọc, nói nên khi người khác đọc văn bản do các em viết đã hiểu sai nội dung văn bản đó. Căn cứ vào thực tế, thực trạng phát âm tiếng Việt của học sinh lớp 1 dân tộc Mông khi học tiếng Việt và căn cứ vào văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về công tác nâng cao chất lượng nhất là những lớp đầu cấp và việc cần thiết thực hiện rèn học sinh dân tộc Mông đọc đúng, chúng tôi mạnh dạn chọn đè tài nghiên cứu: “Rèn kĩ năng phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc Mông” từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc, hiệu quả học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc Mông. 2. Lịch sử vấn đề Phát âm chuẩn chính âm sẽ giúp người nghe cảm nhận được đầy đủ và chính xác giá trị nội dung của văn bản. Vì vậy việc rèn luyện, đề xuất các biện pháp luyện phát âm cho HS là vấn đề mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Với những cuốn cơ bản như: 2 “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1”của tác giả Lê Phương Nga – Lê A – Lê Hữu Tỉnh – Đỗ Xuân Thảo – Đặng Kim Nga (NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003) cũng đề cập đến phân môn Học vần về: mục tiêu, cỏ sở tâm lí học, ngôn ngữ học của việc dạy Học vần lớp 1, một số nguyên tắc dạy Học vần, phương pháp dạy Học vần. “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” (Giáo trình chính thức đào tạo GV Tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2 ) của Lê A – Thành Thị Yên Mĩ – Lê Phương Nga – Nguyễn Trí – Cao Đức Tiến cũng đưa ra cỏ sở lí luận và một số phương pháp dạy Học vần. “Ngữ âm họcTiêng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học” (tài liệu đào tạo GV) của dự án phát triển GV Tiểu học (NXB Giáo dục, 2006) cũng đề cập đến phương pháp dạy kĩ năng nói cho HS Tiểu học và nghiên cứu cơ sở khoa học của việc dạy phát âm Tiếng Việt cho HS dân tộc . Ngoài ra cuốn sách cũng đưa ra một số biện pháp để luyện phát âm và sửa lỗi phát âm cho HS trong dạy Học vần. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là những vấn đề lí luận mà chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể để luyện phát âm cho HS lớp 1. “Ngữ âm học Tiếng Việt hiện đại” của tác giả Cù Đình Tú – Hoàng Văn Thung – Nguyễn Nguyên Trứ(NXB Giáo dụ, 1978) đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến ngữ âm học trong nhà trường. Mặc dù đã nêu ra một số biện pháp cụ thể có liên quan đến luyện phát âm song chưa hướng tới đối tượng cụ thể. “Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học môn Tiếng Việt lớp 1” của tác giả Đàm Hồng Quỳnh (NXB Giáo dục, 2003 có nói đến sử dụng thiết bị trong dạy Học vần bao gồm : sử dụng bộ chữ; sử dụng tranh, ảnh; sử dụng mô hình; sử dụng mẫu vật trong dạy học âm vần; sử dụng thiết bị dạy học từ ứng dụng, câu ứng dụng. “Vui học Tiếng Việt” của tác giả Trần Mạnh Hưởng (NXB Giáo dục, 2000) đã biên soạn những trò chơi, những bài tập vui nhẹ nhàng về Tiếng Việt theo yêu cầu kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học đẻ HS vừa có thể tự học mà vẫn được chơi các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “Học vui – vui học” một cách hứng thú và bổ ích. 3 Hầu hết các tác giả đều đề cập đến những vấn đề về phân môn Học vần và luyện phát âm cho HS lớp 1 nhưng còn mang tính lí thuyết, chung chung. Để kế thừa và phát huy các tinh thần, tư tưởng của các công trình nghiên cứu nói trên đồng thời đề xuất một số biện pháp luyện phát âm cho HS lớp 1, chúng tôi chọn đề tài: “Rèn kĩ năng phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 đân tộc Mông”. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng dạy Học vần ở lớp 1, thực trạng dạy và học phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc Mông ở trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai để từ thực tế dạy học đề xuất biện pháp rèn kĩ năng phát âm tiềng Việt cho HS lớp 1 dân tộc Mông, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy và học phát âm cho HS lớp 1 ở trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. Đề xuất một số biện pháp luyện phát âm cho HS lớp 1 trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. Tổ chức thực nghiệm để xác định tính khả thi của các biện pháp đã đề ra. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình trạng phát âm của HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. Tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến HS phát âm sai. Trên cơ sở thực nghiệm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học luyện phát âm cho HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. Nghiên cứu việc phát âm trên khách thể là HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. 6. Giả thuyết khoa học Trên thực tế tình trạng HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai phát âm sai tiếng Việt còn khá phổ biến. Việc phát âm sai này do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: do phương ngữ, do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ của HS dân tộc, do môi trường giao tiếp của HS ... 4 Việc rèn luyện kĩ năng phát âm tiếng Việt có thể được nâng cao khi đề tài hoàn thành. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận Mục đích: thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công trình khoa học có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài. Phương pháp đọc. Phương pháp phân tích. Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp trò chuyện : thu thập thông tin về thực trạng phát âm HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát âm tiếng Việt cho HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai Phương pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học. 8. Đóng góp của đề tài Là tài liệu tham khảo cho GV Tiểu học trong quá trình giảng dạy ở miền núi nói chung, GV dạy học lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai và sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non nói riêng, trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Nếu được ứng dụng, đề tài sẽ góp phần giúp các GV trong quá trình rèn luyện kĩ năng phát âm đúng cho HS nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phát âm nói riêng, môn TV và các môn học khác trong nhà trường Tiểu học, đáp ứng yêu cầu giáo dục đặt ra. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. 5 Chương 2: Đề xuất biện pháp rèn kĩ năng phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai. Chương 3: Thực nghiệm. 6 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm dạy Học vần Dạy Học vần là việc tổ chức cho HS làm quen, nhận diện các âm, vần, tiếng... rèn cho HS các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên do chữ viết là một đối tượng mới của HS lớp 1nên kĩ năng viết và kĩ năng nói (kĩ năng phát âm) được chú trọng. Đồng thời thông qua việc dạy chữ, dạy âm, Học vần còn cung cấp cho các em lòng yêu thích thơ văn. Tóm lại, dạy Học vần cung cấp cho HS một công cụ quan trọng: đọc và viết chữ viết tiếng Việt. Nhờ công cụ này mà HS có phương tiện để học lên các lớp trên . Dạy học vần chỉ tổ chức cho HS thực hành, không tổ chức giới thiệu về mặt lí thuyết. 1.1.2. Khái niệm phát âm Theo cuốn Từ điển TV: “Phát âm là phát ra các âm thanh của ngôn ngữ bằng các động tác, lưỡi”. Phát âm trong giờ học vần của HS tiểu học được thể hiện thông qua việc đọc đúng, ghép đúng tiếng, từ. Phát âm chuẩn, đúng góp phần quan trọng trong việc giúp HS đọc đúng chương trình TV và nói đúng trong giao tiếp. Muốn phát âm chuẩn, luyện phát âm chuẩn cho HS thì GV cần nắm vững những đơn vị ngữ âm của mỗi đơn vị ngôn ngữ được sử dụng trong hoạt động phát âm như: âm vị và âm tiết. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của một ngôn ngữ có chức năng phân biệt nghĩa và nhận diện từ. *Ví dụ: Khi nghe một em bé goi “ba”. Ta nhận ra từ “ba” nhờ các âm “b”, “a”. Để ghi các âm vị, người ta dùng kí hiệu ghi âm tố đặt ở trong /.../. *Ví dụ : /b/, /a/. Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ. *Ví dụ: thuyền : phụ âm đầu / t / âm đệm / u / 7 âm chính / ie / âm cuối / n / thanh điệu / 2 / Âm tiết tiếng Việt là đơn vị phát âm nhỏ nhất, đơn giản về mặt tổ chức, có giá trị về mặt ngữ pháp. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị ngữ âm mang tính ổn định về mặt hình thức và ranh giới của âm tiết TV do tính chất cố định nên bất biến. Phát âm đúng, chuẩn chỉ có thể có được trên cơ sở GV hiểu rõ các yếu tố : âm vị, âm tiết. Vì đó là một trong những cơ sở quan trọng để luyện phát âm cho HS tiểu học đặc biệt là HS lớp 1. 1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của Học vần và phát âm ở Tiểu học Phân môn Học vần ở bậc Tiểu học rèn cho HS các kĩ năng : nghe, nói, đọc, viết trong đó đọc và viết được dặc biệt ưu tiên. Học vần có nhiệm vụ giúp HS: - Nắm được một cách có hệ thống các âm vị trong tiếng Việt : nguyên âm, phụ âm, thanh điệu; nắm được các dạng chữ ghi âm: a, b, c, …; các dấu ghi thanh: thanh huyền, thanh ngã, thanh sắc,…; thuộc bảng chữ cái TV và phát âm một cách chính xác. - Biết ghép âm, thanh điệu, vần, nắm được vị trí các âm vần, biết ghép phụ âm đầu với vần tạo thành tiếng và phát âm đúng, đọc đúng, viết bảng đúng tiếng đó. - Biết phát âm đúng chính âm, viết đúng chính tả các câu, vần và biết đọc các câu, từ, đoạn văn, thơ trong bài học. - Rèn các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS đặc biệt là kĩ năng đọc (phát âm chuẩn) và kĩ năng viết. Ngoài ra, phân môn Học vần còn giúp phát triển vốn từ cho HS, tập cho các em viết đúng các mẫu câu ngắn, bồi dưỡng lòng ham thích thơ văn, mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên xã hội và giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho HS. 1.1.4. Cơ sở khoa học của dạy Học vần và dạy phát âm 1.1.4.1. Cơ sở triết học Mác- Lê nin Triết học Mác- Lê nin là cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy 8 học TV nói chung và phương pháp dạy Học vần nói riêng. Đặc biệt là những lí thuyết về quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy cũng như về bản chất xã hội của ngôn ngữ có ảnh hưởng đến quan điểm chung của dạy Học vần. Theo V. I. Lê nin “ Ngôn ngữ là hương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”. Luận điểm này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phương tiện của giao tiếp quan trọng nhất và là phương tiện đặc trưng của loài người. Không có ngôn ngữ, xã hội không thể tồn tại. Mục đích nghiên cứu của ngôn ngữ trong nhà trường nhằm giúp cho HS có thể sử dụng ngôn ngữ thành thạo coi đó là phương tiện để giao tiếp. Vì vậy, phát triển lời nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học. Tất cả các giờ dạy TV, cả dạy đọc, viết… phải đi theo khuynh hướng này. HS phải ý thức được chức năng của ngôn ngữ , nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy luật cũng như hoạt động hành chức của nó. HS cần hiểu rõ người ta nói và viết không phải chỉ để cho mình và cho người khác nên ngôn ngữ cần phải rõ ràng, chính xác, đúng đắn dễ hiểu. Đồng thời vì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nên phải lấy hoạt động giao tiếp là phương tiện để dạy Và học TV. Ngôn ngữ luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy. “ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” ( C. Mác ). Ngôn ngữ là phương tiện của nhận thức lôgic, lí tính. Trong các đơn vị của dạng thức ngôn ngữ có sự khái quát hóa, trừu tượng hóa. Tư duy của con người không thể phát triển nếu thiếu ngôn ngữ . Việc chiếm lĩnh ngôn ngữ nhằm tạo ra những hình thức ngôn ngữ khác nhau. 1.1.4.2. Cơ sở tâm - sinh lý học Sự chuyển đổi loại hình hoạt động của trẻ ở đầu lớp 1: các nhà nghiên cứu tâm lí đã chỉ ra rằng : mỗi con người là một thực thể của xã hội . Con người ấy sẽ trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau về tâm lý, nhận thức cũng như thể chất. Trong đó giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi có thể coi là nền tảng, tiền đề ; giai đoạn từ 6 tuổi đến 11 tuổi là giai đoạn cơ sở mang tính quyết định trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người . Ở hai giai đoạn này có sự chuyển đổi hoạt động : nếu như ở trường mầm non, vui chơi là hoạt động chủ 9 đạo, các em được vui chơi những gì mình thích thì bước sang giai đoạn sau, học tập là chủ yếu, hoạt động vui chơi giảm dần. Học lớp 1 là một bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Tư đay hoạt động chủ đạo của trẻ: hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo chuyển sang hoạt động mới: hoạt động học học tập. Ở đây các em trở thành HS thực thụ và có địa vị mới trong gia đình và xã hội. Các em được biết đến lớp học, bạn bè, thầy cô. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động đến tâm, sinh lí của trẻ. Do đó phải giúp trẻ thích ứng với hoạt động bằng nội dung vừa sức cùng với sự động viên, khích lệ. Sự hình thành hoạt động có ý thức ở trẻ lớp 1: các nhà khoa học đã chỉ rõ: về mặt sinh lý ở trẻ 6 – 7 tuổi, khối lượng của bộ phận não đã đạt tới 90% khối lượng bộ não người lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lý cùng với sự phát triển của những quá trình tâm lí đã tạo điều kiện để các em có thể thục hiện một hoạt động mới : hoạt động học tập. Đó là hoạt động có ý thức.Tuy vậy ở giai đoạn đẩu lớp 1 ( học âm, chữ, vần ) những hoạt động có ý thức này còn mới mẻ như: các em đến lớp phải học thuộc bài, ngồi ngay ngắn, thực hiện đúng quy định của lớp học. Hơn nữa trong nhận thức của các em, địa vị của thầy cô giáo lớp 1 cũng khác với cô giáo mẫu giáo. Những điều này đã làm cho một số em trong giờ học thường rụt rè, không dám đọc to… làm ảnh hưởng đến hiệu quả giờ Học vần. Đặc điểm của hoạt động tư duy ở trẻ lớp 1: trên cơ sở ý thức đã hình thành, khả năng tư duy bằng tín hiệu của trẻ cũng phát triển. Đây chính là cơ sở để các em lĩnh hội chữ viết, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi 6 – 7tuổi khả năng phân tích – tổng hợp ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đó cho phép các em tập tách từ thành tiếng, âm và chữ phát âm chuẩn, chính xác tiếng, âm đó. Trong giáo trình “ Tâm lý học đại cương”, A. V.Pêtrôvxky có viết: “Ở tuổi tiền mẫu giáo tư duy về cơ bản mang tính trực quan hành động. Đứa bé phân tích và tổng hợp đối tượng cần nhận thức trong quá trình nó dùng tay tách ra, chia cắt rồi ghép lại những sự vật khác nhau mà tri giác được trong lúc đó” Còn theo L’Vov, ông cho rằng : “Những khảo cứu chuyên biệt và khảo nghiệm đã chỉ rõ trẻ em lớp 1 đã sẵn sàng tri giác các ngữ âm tách biệt, đã sẵn sàng thể 10 hiện các hoạt động của tư duy, phân tích và tổng hợp”. Như vậy, ở trẻ đã bắt đầu hình thành và phát triển quá trình tâm lý (cảm giác, trí nhớ, tư duy…) khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát tuy còn sơ đẳng nhưng đã có ở mức độ cao thấp khác nhau. Vì vậy, trong giờ học phân môn Học vần trẻ còn có thể tập ghép chữ tạo thành âm, vần, tiếng, từ. Ở độ tuổi này, cơ quan phát âm của trẻ tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện cho quá trình Học vần: luyện phát âm, luyện nói… Năng lực vận động của trẻ ở lứa tuổi lớp 1: lứa tuổi 6 – 7 tuổi, năng lực vận động của trẻ cũng đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Các em có thể chủ động điều khiển các hoạt động cuả cơ thể như tay, mặt, đầu, cổ có thể phối hợp nhiều động tác khác nhau. Đây là điều kiện cần thiết để các em có thể học viết, một hoạt động đòi hỏi sự chủ động của cánh tay, ngón tay, bàn tay với sự phối hộp của mắt nhìn, tai nghe, tay viết. Ở thời kì này, ý thức về cấu trúc không gian của trẻ cũng hình thành. Sự phân biệt bên trên, bên dưới, bên phải, bên trái… không còn khó khăn đối với các em. Dựa vào những đặc điểm này, GV có thể hướng dẫn các em tập viết, luyện phát âm tốt hơn. Từ những đặc điểm tâm – sinh lý trên đây ta thấy ở lứa tuổi 6 – 7 tuổi sự phát triển tâm – sinh lý của trẻ đảm bảo đủ điều kiện để các em bước vào quá trình học âm – chữ, học vần. Trên cơ sở những điều kiện về tâm sinh lý của trẻ giai đoạn này, căn cứ vào nhiệm vụ của GV trong dạy Học vần, cần tạo ra cho các em kĩ năng, thói quen: nghe - nói - đọc - viết. GV cần tạo ra mục đích, động cơ học tập sao cho nhẹ nhàng, sinh động sao cho thu hút hứng thú học tập của các em. Tuy nhiên, mỗi HS là một cá thể và khả năng nhận thức của các em cũng khác nhau. Do vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy Học vần, GV cần nắm rõ những đặc điểm cũng như những diễn biến tâm lý của trẻ. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh, đổi mới về nội dung, hình thức sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý, tư duy, năng lực của trẻ, đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn trẻ tham gia Học vần. 1.1.4.3. Cơ sở ngôn ngữ học Những đặc điểm của ngữ âm tiếng Việt và dạy tiếng Việt ở lớp 1: 11 Đặc trưng loại hình của tiếng Việt thể hiện ở chỗ tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có nhiều thanh điệu và độc lập, mang nghĩa (xét từ góc độ ngữ âm). Vì thế trong lời nói, ranh giới giữa các âm tiết được thể hiện rõ ràng, các âm tiết không bị nối dính vào nhau như trong các ngôn ngữ biến hình. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy âm, dạy chữ. Về cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ, gồm âm đầu, vần, thanh điệu. Các yếu tố cấu tạo âm tiết kết hợp với nhau theo từng mức độ lỏng, chặt khác nhau…Phụ âm đầu, vần và thanh điệu kết hợp lỏng, còn các yếu tố của vần kết hợp với nhau khá chặt chẽ. Vần có vai trò quan trọng trong tiết tiếng Việt. Âm tiết có thể không có phụ âm đầu nhưng không thể thiếu phần vần. Người Việt ưa thích nói vần và nhạy cảm avới vần, điều này được thể hiện rõ trong hiệp vần thơ và cách nói lái của người Việt. Cấu trúc âm tiết được miêu tả như sau: Thanh điệu Phụ âm đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối Người ta chia cấu trúc âm tiết thành cấu trúc bậc 1 và bậc 2. Cấu trúc bậc 1 chia âm tiết ra làm 2 phần: âm đoạn (âm đầu và vần; phần vần bao gồm: âm đệm, âm chính, âm cuối) và siêu âm đoạn ( thanh điệu ). Cấu trúc bậc 2 là sự ohaan chia phần vần bao gồm: âm đệm, âm chính và âm cuối. Cấu trúc bậc 2 được kết hợp chặt chẽ với nhau. Song ở ngôn ngữ tiếng Việt không có hiện tượng nối âm như các ngôn ngữ khác: mỗi âm tiết tiếng Việt bao gồm: thanh không (thanh ngang), thanh hỏi, thanh nặng, thanh ngã, thanh huyền. Ngoài ra còn hệ thống các dấu phụ : Trong âm â, ă, ư. Điều đó cho ta thấy tiếng Việt là ngôn ngữ giàu âm thanh. Đặc điểm của chữ viết tiếng Việt: Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm. Nói chung đó là một hệ thống chữ viết tiến bộ.Nguyên tắc cơ bản cuả kiểu chữ này là nguyên tắc ngữ âm học . Về cơ 12 bản, nguyên tắc đảm bảo sự tương ứng 1 – 1 giữa âm và chữ, tức là mỗi âm chỉ ghi bằng một chữ, mỗi chữ chỉ có một cách phát âm. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong Học vần (học âm, học chữ). Tuy nhiên, trong quá trình dạy Học vần, có ,một số khó khăn về chữ viết do các nguyên nhân: + Cấu tạo của hệ thống chữ viết tiếng Việt còn tộn tại một số bất hợp lý như: một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm (k) ghi bằng 3 con chữ: c, k ,q) hoặc một chữ dùng để ghi nhiều âm (chữ “g” trong tiếng “gì” và tiếng “gà”). Điều này làm cho các em dễ bị nhầm lẫn khi đọc, khi viết. + Chữ viết phân biệt theo hệ thống ngữ âm chuẩn nhưng cách đọc của HS laị thể hiện ngữ âm của phương ngôn: HS người miền Bắc thường không đánh vần được các âm quặt lưỡi, HS người miền Trung không phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã… Mặc dù vậy chữ viết tiếng Việt có cấu tạo đơn giản và tiếng Việt có tính thống nhất cao tạo những điều kiện thuận lợi cho dạy Học vần ở Tiểu học nói chung, chương trình lớp 1 nói riêng. Chức năng của ngôn ngữ: Ngôn ngữ vừa là công cụ của giao tiếp vừa là công cụ của tư duy. Khi hoạt động giao tiếp diễn ra cũng có nghĩa là những nhận thức tư tưởng, tình cảm được trao đổi giữa chủ thể giao tiếp với đối tượng giao tiếp. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ, câu nào mà không biểu hiện khais niệm của tư tưởng và ngược lại, không có ý nghĩ, tư tưởng nào lại không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng. Tất cả những ý nghĩ, tư tưởng chỉ rõ ràng khi được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Với một đứa trẻ 6 tuổi, dù vốn từ còn nghèo nàn, khả năng tư duy chua cao thì việc sử dụng ngôn ngữ trong học tập, giao tiếp, đặc biệt là khi luyện phát âm, luyện nói trong giờ Học vần, các em đưa vào trong đó những suy nghĩ, định hướng, mục đích ban đầu. Ngôn ngữ là phương tiện để trao đổi tình cảm, tư tưởng giữa người giao tiếp với người được giao tiếp, ngôn ngữ ở cả dạng viết và dạng nói. Vì vậy luyện 13 nói, luyện phát âm, tập viết là những nội dung quan trọng cần đạt được trong dạy Học vần. 1.1.5. Cơ sở sư phạm của dạy Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1 1.1.5.1. Những khó khăn của ngưỡng cửa lớp 1 Khi trẻ đi học lớp 1 thì hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển từ vui chơi sang học tập. giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo này, trẻ gặp không ít khó khăn đặc biệt là ở giai đoạn đầu lớp 1. Giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo này chúng ta gọi là “ngưỡng cửa lớp 1”. Trong 6 năm đầu trẻ sống trong gia đình, nhà trẻ, mẫu giáo các em tích lũy được những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo bằng cách học lỏm, bắt chước…, trẻ chủ yếu học qua hoạt động vui chơi. Nhưng khi vào lớp 1 các em gia nhập cuộc sống nhà trường, nhà trường đưa đến cho các em những gì chưa hề có và không thể có được trong 6 năm đầu cuộc đời của trẻ. Trở thành học sinh, các em phải thực hiện nhiều yêu cầu hơn, kỷ luật cao hơn: nề nếp, thời gian tới trường, học thuộc bài và làm bài tập ở nhà. Nội dung học tập được sắp xếp theo chương trình có mục đích, hệ thống rõ rệt, đòi hỏi trẻ phải lao động tư duy và trí óc. Đến trường phổ thông, các em phải xây dựng các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè mới, anh chị các lớp trên và mọi ngừơi xung quanh trở nên rộng rãi và phức tạp hơn. Lúc này có nhiều biến đổi trong cuộc sống tâm lý của trẻ: mạnh dạn, sôi nổi nhưng cũng có thể rụt rè, e ngại… Vì vậy, cần phải có những biện pháp thích hợp giúp trẻ vượt qua “ngưỡng cửa lớp 1”, nhanh chóng bắt nhịp với việc học tập nói chung, môn TV, phân môn Học vần, cách luyện phát âm nói riêng. 1.1.5.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 Tri giác: tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi sau vào chi tiết và mang tính không chủ động. Do đó, các em phân biệt được những đối tượng chưa chính xác, dễ mắc sai lầm có khi còn lẫn lộn. Đối với HS các lớp đầu bậc Tiểu học, tri giác thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của trẻ. Ngoài ra khả năng tri giác và đánh giá thời gian, không gian của học sinh tiểu học còn hạn chế. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan