điều tra tổng cục thống kê
LỜI GIỚI THIỆU
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 đƣợc tiến hành vào thời
điểm 0h ngày 01/04/2009, theo quyết định số 94/2008/QĐ-TTg ngày 10/7/2008
của Thủ tƣớng Chính Phủ. Cuộc Tổng điều tra nhằm thu thập các thông tin cơ
bản về dân số và nhà ở trên toàn bộ lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cũng nhƣ từng địa phƣơng phục vụ cho việc hoạch định các chính
sách phát triển đất nƣớc.
Đối với Thành phố Hà Nội đây là cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở đƣợc
tiến hành sau khi Thành phố thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc mở rộng
địa giới hành chính. Vì vậy những thông tin thu thập trong Tổng điều tra càng có
ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch phát triển của Thành phố trong
tƣơng lai. Sau hơn 1 năm tổ chức cuộc Tổng điều tra bắt đầu từ tháng 8/2008
đến tháng 11/2009. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở của Thành phố đã
bàn giao phiếu điều tra gồm phiếu điều tra mẫu và phiếu điều tra toàn bộ cho
Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ƣơng. Để hoàn thành cuộc
Tổng điều tra này Thành phố đã huy động hơn 1 vạn ngƣời tham gia trong đó có
gần 1 vạn ngƣời là điều tra viên và tổ trƣởng điều tra.
Nhằm cung cấp kịp thời kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở
01/4/2009 để các ngành các cấp sử dụng. Cục Thống kê Hà Nội biên soạn và
xuất bản cuốn sách với tên gọi “ Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Thành
phố Hà Nội 01/4/2009”. Cuốn sách gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát đặc điểm tự nhiên, văn hoá xã hội và những giai đoạn
chính trong quá trình tổ chức cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009
của Thành phố Hà Nội.
Phần II: Kết quả chủ yếu của Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009
của Thành phố Hà Nội.
Phần III: Các biểu tổng hợp kết quả Tổng điều tra.
1
Nội dung đƣợc trình bày trong cuốn sách cho thấy cuộc Tổng điều tra dân
số và nhà ở 01/4/2009 của Thành phố Hà Nội đã thành công tốt đẹp. Kết quả
này trƣớc hết là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Cấp uỷ, Chính quyền và
Ban chỉ đạo các cấp. Đồng thời đó cũng là sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ điều
tra viên, tổ trƣởng điều tra cùng sự hợp tác có trách nhiệm của nhân dân toàn
Thành phố.
Kết quả Tổng điều tra sẽ phục vụ thiết thực cho công tác đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010, xây dựng kế
hoạch và chính sách phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của toàn
Thành phố. Mặt khác đây cũng là tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu và triển
khai các hoạt động khác vì sự phát triển của Thành phố. Tuy nhiên với nội dung
phức tạp, khối lƣợng thông tin khá lớn vì vậy trong quá trình biên soạn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi trân trọng và mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp, trao đổi của các cơ quan, đơn vị và đọc giả khi sử dụng các
thông tin trong cuốn sách.
CỤC THỐNG KÊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2
BẢN ĐỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 01/4/2009
THÁI NGUYÊN
3
PHẦN I
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, VĂN HOÁ XÃ HỘI VÀ
NHỮNG GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC
TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở 01/4/2009 CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
4
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VĂN HOÁ XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1. Đặc điểm tự nhiên.
Thành phố Hà Nội sau khi thực hiện mở rộng địa giới hành chính có diện
tích: 3.344,6 km2 phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hƣng Yên, phía Tây
giáp tỉnh Hoà Bình và tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc và tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam. Thế núi hình sông cùng
điều kiện tự nhiên đã tạo cho đất Thăng Long nhiều cảnh quan kỳ vĩ và khả năng
phát triển một nền kinh tế đa ngành.
2. Đặc điểm văn hoá xã hội.
2.1. Dân số và đơn vị hành chính.
Tính đến trƣớc thời điểm Tổng điều tra dân số 01/4/2009 Thành phố Hà
Nội có 6,35 triệu ngƣời trong đó có 2,58 triệu ngƣời cƣ trú ở khu vực thành thị
chiếm 40.6%. Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nƣớc dân số Hà
Nội có đủ thành phần của năm 54 dân tộc anh em và một số ngƣời nƣớc ngoài
đã nhập quốc tịch Việt Nam.
Về đơn vị hành chính Hà Nội có 29 quận, huyện, thị xã với 577 xã,
phƣờng, thị trấn trong đó có 9 quận nội thành.
2.2. Đặc điểm về văn hoá.
Thành phố Hà Nội là một trong những Thành phố có nhiều ngƣời có trình
độ học vấn cao, nơi tập trung các cơ quan Trung ƣơng, các trƣờng Đại học lớn
của cả nƣớc đồng thời là nơi có nhiều đền đài, miếu mạo và các danh lam thắng
cảnh kết hợp giữa tâm linh và sinh thái. Văn hoá còn là những nét đẹp trong
cuộc sống đã hình thành nên nhân cách của ngƣời Tràng An. Các thế hệ, các dân
tộc khác nhau nhập cƣ vào Thăng Long đã tự hoàn chỉnh nhân cách, nâng cao nó
lên cho hợp với điều kiện và môi trƣờng Kinh Đô. Họ tồn tại đƣợc là nhờ kết
quả của quá trình hoà đồng, dung hội lâu dài. Cứ thế trải 1000 năm miền đất đẹp
đẽ, linh thiêng Thủ đô Hà Nội đã thành một vùng văn hoá với phong tục tập
quán nảy sinh từ sự hoà hợp của các cƣ dân từ nhiều miền hội tụ về.
5
CHƢƠNG II: CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC
TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở 01/4/2009 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009 của Thành phố Hà Nội đƣợc
bắt đầu từ tháng 08/2008 và chia làm 3 giai đoạn.
1. Giai đoạn chuẩn bị cho Tổng điều tra.
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo các cấp.
1.2. Vẽ sơ đồ và lập bảng kê.
1.3. Tập huấn nghiệp vụ Tổng điều tra.
1.4. Công tác tuyên truyền.
2. Giai đoạn điều tra.
2.1. Phỏng vấn hộ và ghi phiếu điều tra.
2.2. Công tác giám sát, kiểm tra.
3. Giai đoạn nghiệm thu, soát xét đánh mã và bàn giao phiếu điều tra.
3.1. Giai đoạn nghiệm thu.
3.2. Giai đoạn kiểm tra làm sạch phiếu và đánh mã.
Căn cứ vào phƣơng án Tổng điều tra của Trung ƣơng, Ban chỉ đạo Tổng
điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009 của Thành phố Hà Nội đã từng bƣớc hoàn
thành và tổ chức thành công cuộc Tổng điều tra.
6
PHẦN II
KẾT QUẢ CHỦ YẾU
CỦA TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở 01/4/2009 CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
7
CHƢƠNG I: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ.
I. Quy mô hộ và dân số.
1. Số lƣợng và quy mô hộ.
1.1. Số lƣợng hộ
Theo kết quả cuộc Tồng điều tra tại thời điểm 01/4/2009 thành phố Hà Nội
(Biểu 01) có 1.749.334 hộ tăng so với thời điểm 01/4/1999 là 526170 hộ bằng
143,02% với mức tăng bình quân năm 3,58%. Số lƣợng hộ của khu vực thành
thị tăng nhanh hơn khu vực nông thôn với mức tăng tƣơng ứng sau 10 năm là
174,69% (tăng 313709 hộ) và 126,45% (tăng 212461 hộ).
Biểu số 01: Số lượng và tốc độ tăng số hộ giữa 2 kỳ Tổng điều tra chia
theo khu vực thành thị - nông thôn và quận, huyện, thị xã
Số lƣợng hộ
TT
Quận, huyện, thị xã
Thành phố Hà Nội
1/4/1999
1/4/2009
Tốc độ tăng
giữa hai kỳ
TĐT (%)
Tốc độ tăng
bình quân
năm (%)
1223164
1749334
143.02
3.58
Chia ra:
1
- Thành thị
420020
733729
174.69
5.58
2
- Nông thôn
803144
1015605
126.45
2.35
1.2. Quy mô hộ.
Quy mô hộ là số lƣợng ngƣời bình quân của một hộ gia đình cấu thành nên
cộng đồng xã hội.
Biểu số 02: Tỷ lệ hộ theo số người trong hộ, quy mô hộ trung bình chia
theo thành thị - nông thôn.
Tỷ lệ theo quy mô hộ (%)
TT
Chỉ tiêu
Bình quân
ngƣời/hộ
1 ngƣời
2 ngƣời
3 đến 4
ngƣời
5 đến 6
ngƣời
7 ngƣời
trở lên
01/4/1999
4.28
4.46
9.94
46.14
30.4
9.06
1
- Thành thị
4.58
4.27
15.77
48.87
23.68
7.41
2
- Nông thôn
4.12
4.57
6.49
44.53
34.37
10.04
01/4/2009
3.70
7.49
16.1
50.96
21.74
3.71
1
- Thành thị
3.60
7.56
17.24
53.09
18.47
3.63
2
- Nông thôn
3.70
7.44
15,27
49.43
24.11
3.76
8
Số ngƣời bình quân hộ năm 1999 là 4,28 ngƣời đến năm 2009 giảm xuống
còn 3,7 ngƣời 1 hộ. Quy mô hộ gia đình có 1 ngƣời, 2 ngƣời và 3 - 4 ngƣời có
xu hƣớng tăng lên còn hộ gia đình có từ 5 ngƣời trở lên giảm xuống. Tại thời
điểm 01/4/1999 hộ gia đình có 1 ngƣời, 2 ngƣời và 3 - 4 ngƣời có tỷ trọng
4,46%, 9,94% và 46,14% thì đến 01/4/2009 tỷ trọng này đã tăng lên: 7,49%,
16,1% và 50,96%. Hộ gia đình có từ 5 ngƣời trở lên năm 1999 chiếm tới:
39,46% thì đến năm 01/4/2009 chỉ còn 25,45%. Nhƣ vậy quy mô hộ gia đình
hiện tại và tƣơng lai chủ yếu là hộ gia đình có từ 3-4 ngƣời .
2. Quy mô dân số.
Tổng số dân của Thành phố Hà Nội tại thời điểm 0h ngày 01/4/2009 là
6451909 ngƣời. Nhƣ vậy Hà Nội là Thành phố đông dân thứ 2 của cả nƣớc sau
Thành phố Hồ Chí Minh (7123340 ngƣời). Số ngƣời sống ở khu vực thành thị là
2644536 ngƣời chiếm 41% và khu vực nông thôn là 3807373 ngƣời chiếm 59%.
Dân số nam là 3170062 ngƣời chiếm 49,13% và nữ là 3281847 ngƣời chiếm
50,87%.
Số liệu biểu 03 cho thấy từ năm 1999 đến năm 2009 dân số của Thủ đô Hà
Nội đã tăng thêm 1216902 ngƣời bình quân mỗi năm tăng 121690 ngƣời. Tốc độ
tăng dân số bình quân năm giữa hai kỳ Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999 và
2009 là 2,09%/năm, đây là thời kỳ có tỷ lệ tăng dân số bình quân năm thấp nhất
trong vòng 20 năm qua. Tỷ lệ tăng dân bình quân giữa 2 kỳ Tổng điều tra 1989
và 1999 là 2,2%/năm.
9
Biểu số 03: Dân số 2 kỳ Tổng điều tra chia theo thành thị - nông thôn và
đơn vị hành chính
1/4/1999
TT
Quận, huyện, thị
xã
Tổng
số
Thành
thị
1/4/2009
Nông
thôn
Tổng
số
Thành
thị
Tốc độ
tăng bình
Nông quân năm
thôn
(%)
330924
380737
Thành phố Hà Nội 5235007 1925766
1
6451909 2644536
3
2.09
1
Quận Ba Đình
198116
198116
225910
225910
-
1.31
2
Quận Hoàn Kiếm
165080
165080
147334
147334
-
-1.14
3
Quận Tây Hồ
90639
90639
130639
130639
-
3.66
4
Quận Long Biên
156678
156678
226913
226913
-
3.70
5
Quận Cầu Giấy
122458
122458
225643
225643
-
6.11
6
Quận Đống Đa
328230
328230
370117
370117
-
1.20
7
Quận Hai Bà Trƣng 262503
262503
295726
295726
-
1.19
8
Quận Hoàng Mai
198117
198117
335509
335509
-
5.27
9
Quận Thanh Xuân
148609
148609
223694
223694
-
4.09
10 Huyện Sóc Sơn
246261
3027 243,234 282536
3979 278557
1.37
11 Huyện Đông Anh
260871
21957 238,914 333337
22757 310580
2.45
12 Huyện Gia Lâm
178196
24000 154,196 229735
33421 196314
2.54
13 Huyện Từ Liêm
192959
11141 181,818 392558
27045 365513
7.10
14 Huyện Thanh Trì
126449
10576 115,873 198706
14578 184128
4.52
15 Huyện Mê Linh
172100
172,100 191490
24042 167448
1.07
16 Hà Đông
163587
61491 102,096 233136
135287 97849
3.54
17 Sơn Tây
102368
32034 70,334 125749
66517 59232
2.06
18 Huyện Ba Vì
236444
12877 223,567 246120
12790 233330
0.40
19 Huyện Phúc Thọ
150815
6404 144,411 159484
7040 152444
0.56
20 Huyện Đan Phƣợng 125007
1911 123,096 142480
8624 133856
1.31
21 Huyện Hoài Đức
161725
4111 157,614 191106
5110 185996
1.67
22 Huyện Quốc Oai
146173
10920 135,253 160190
12188 148002
0.92
23 Huyện Thạch Thất
151495
4998 146,497 177545
5746 171799
1.59
24 Huyện Chƣơng Mỹ 259685
19689 239,996 286359
37081 249278
0.98
156827
5285 151,542 167250
5859 161391
0.64
26 Huyện Thƣờng Tín 193962
5915 188,047 219248
6856 212392
1.23
25 Huyện Thanh Oai
27 Huyện Phú Xuyên
181136
14424 166,712 181388
14698 166690
0.01
28 Huyện Ứng Hòa
191414
1419 189,995 182008
12823 169185
-0.50
10
29 Huyện Mỹ Đức
167103
3157 163,946 169999
6610 163389
0.17
II. Mật độ dân số, phân bổ dân số của nội thành và ngoại thành Hà Nội
2 kỳ Tổng điều tra dân số 01/4/1999 và 01/4/2009.
1. Mật độ dân số của Thành phố Hà Nội 01/4/1999 và 01/4/2009.
Mật độ dân số là dân số tính bình quân cho 1km2 diện tích lãnh thổ. Tại thời
điểm 01/4/2009 mật độ dân số của Thành phố Hà Nội là 1929 ngƣời/km2 tăng
364 ngƣời/km2 so với thời điểm 01/4/1999 (1565 ngƣời/km2). Khu vực thành thị
mật độ dân số tăng nhanh hơn khu vực nông thôn với mức tăng tƣơng ứng: 2442
ngƣời/km2 so với 130 ngƣời/km2. Tại thời điểm 01/4/2009 nơi có mật độ dân số
cao là quận Đống Đa với 37160 ngƣời/km2, quận Hai Bà Trƣng 29309
ngƣời/km2, quận Hoàn Kiếm 27851 ngƣời/km2. Các huyện, thị xã mật độ dân số
khá thấp so với các quận nội thành nhƣ Ba Vì 580 ngƣời/km2, Mỹ Đức 738
ngƣời/km2, Thạch Thất 877 ngƣời/km2.
Biểu số 04: Diện tích, dân số và mật độ dân số giữa hai kỳ TĐT chia theo
thành thị - nông thôn.
TT
Quận, huyện, thị xã
Thành phố Hà Nội
Dân số
Diện tích thời điểm
(Km2) 01/4/1999
(Người)
Dân số
Mật độ dân Mật độ dân
thời điểm
số 01/4/1999 số 01/4/2009
01/4/2009
(người/km2) (người/km2)
(Người)
3344.60
5235007
6451909
1565
1929
338
1819188
2644536
5382
7824
3006.60
3415819
3807373
1136
1266
Chia ra:
1
- Thành thị
2
- Nông thôn
2. Phân bố dân số nội thành và ngoại thành 01/4/2009.
Biểu 05: Phân bố dân số, mật độ dân số của nội thành và ngoại thành Hà Nội
Tổng điều tra 01/4/1999
Vùng
Tổng số
Diện tích
(km2)
3344.6
Mật độ
dân số
(người/km2)
5235007
1565
179.45
1670520
3165.15
3564487
Tổng điều tra 01/4/2009
6451909
Mật độ
dân số
(người/km2)
1929
9309
2181485
12157
1126
4270424
1349
Dân số
(người)
Dân số
(người)
Chia ra:
- Nội thành
- Ngoại thành
11
Theo biểu số 05, mật độ dân số 01/4/2009 của Thành phố Hà Nội là 1929
ngƣời/km2 tăng so với thời điểm 01/4/1999 là 364 ngƣời/km2 (1565 ngƣời/km2
tại thời điểm 01/4/1999). Tại thời điểm 01/4/2009 mật độ dân số khu vực nội
thành là 12157 ngƣời/km2 tăng 2848 ngƣời/km2 so với 01/4/1999 trong khi khu
vực ngoại thành bình quân chỉ có 1349 ngƣời/km2 tăng 223 ngƣời/km2 so với
01/4/1999. Tại thời điểm 01/4/2009 diện tích đất của khu vực nội thành chỉ
chiếm 5.37% diện tích toàn thành phố trong khi dân số nội thành lại chiếm tới
33.8%.
III. Tỷ số giới tính chung và tỷ số giới tính khi sinh.
1. Tỷ số giới tính chung.
Tỷ số giới tính đƣợc định nghĩa là số lƣợng nam giới trên 100 nữ giới. Theo
kết quả 2 kỳ Tổng điều tra tỷ số giới tính thời điểm 01/4/1999 của Thành phố Hà
Nội là 96.89% thì đến thời điểm 01/4/2009 giảm xuống còn 96.59% (giảm
0.3%).
Biểu số 06: Tỷ số giới tính giữa 2 kỳ Tổng điều tra của Thành phố Hà
Nội chia theo thành thị - nông thôn.
01/4/1999
Chỉ tiêu
Tổng số
Nam
Nữ
01/4/2009
Tỷ số
giới
Tổng số
tính
(%)
Nam
Nữ
Tỷ số
giới
tính
(%)
Thành phố Hà Nội 5235007 2576102 2658905 96.89 6451909 3170062 3281847 96.59
Chia ra:
- Thành thị
1819188
- Nông thôn
3415819 1722764 1693055 101.75 3807373 1879829 1927544 97.52
853338 965850 88.35 2644536 1290233 1354303 95.27
2. Tỷ số giới tính khi sinh.
Nghiên cứu tỷ số giới tính theo các độ tuổi, nhóm tuổi từ 0-19 tuổi đặc biệt
nhóm tuổi từ 20-30 tuổi là nhóm tuổi mà tần suất kết hôn đạt đỉnh cao nhất giúp
chúng ta xác định sự cân bằng về giới từ đó có sự điều chỉnh kịp thời trong chiến
lƣợc phát triển dân số. Nghiên cứu về giới các nhà dân số học thế giới đã đƣa ra
kết luận về sự cân bằng giới. Thông thƣờng nếu không có sự can thiệp của các
biện pháp y học hiện đại thì cứ 100 bé gái đƣợc sinh ra sẽ có từ 104-106 bé trai.
12
Cao hơn hoặc thấp hơn giới hạn trên đƣợc xem nhƣ là đã có hiện tƣợng mất cân
bằng giới tính.
Biểu số 07: Tỷ số giới tính chia theo các khoảng tuổi từ 0 đến 29 tuổi
01/4/1999
TT
Khoảng
tuổi
1 0 tuổi
Tổng
số
77478
Nam
39599
Nữ
01/4/2009
Tỷ số
giới
Tổng số
tính
(%)
Nam
Nữ
Tỷ số
giới
tính
(%)
37879 104.54
119991
63913
56078 113.97
2 1-4 tuổi
345510
177454 168056 105.59
443286
234193
209093 112.00
3 5-9 tuổi
507272
259977 247295 105.13
438633
226850
211783 107.11
4 10-14 tuổi
517742
264721 253021 104.62
426276
218563
207713 105.22
5 15-19 tuổi
571663
289147 282516 102.35
630908
310058
320850
96.64
6 20-24 tuổi
532400
270299 262101 103.13
719631
346135
373496
92.67
7 25-29 tuổi
438694
219435 219259 100.08
633506
313881
319625
98.20
2990759 1520632 1470727 103.44 3412231 1713593 1698638
100.9
Chung
Từ số liệu biểu số 07 cho thấy tỷ số giới tính tại 2 thời điểm 01/4/1999 và
01/4/2009 đã có những biến đổi khá lớn. Thời điểm 01/4/1999 độ tuổi 0 tuổi,
nhóm tuổi 1-4 và 5-9 tuổi tỷ số giới tính tƣơng ứng là 104.54%, 105.59%,
105.13% thì 01/4/2009 tỷ số giới tính đã tăng lên 113.97%, 112%, 107.11%. Nhƣ
vậy tỷ số giới tính các khoảng tuổi trên đều tăng từ 2-9%. Nếu xét khoảng tuổi 04 tuổi và 0-14 tuổi tỷ số giới tính tƣơng ứng là 112.9% và 108.6%. Tỷ số giới tính
giảm dần khi độ tuổi tăng lên từ 0 đến 29 tuổi và tỷ số chung từ 0-29 ngƣời đạt
100.9% vào 01/4/2009. Có 1 số cuộc điều tra về giới tính và sự cân bằng giới tính
của nƣớc ta đƣợc chọn mẫu ở các địa phƣơng đã đƣa ra sự cảnh báo về hiện tƣợng
mất cân bằng giới ở nƣớc ta trong những năm gần đây. Qua kết quả cuộc Tổng
điều tra dân số 01/4/2009 của Thành phố Hà Nội nói riêng và của cả nƣớc nói
chung sự cảnh báo trên là hoàn toàn có cơ sở.
13
IV. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và tỷ số phụ thuộc của dân số Thành
phố Hà Nội qua 2 kỳ Tổng điều tra.
1. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi.
Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi là bức tranh tổng quát phản ánh
về mức sinh, mức chết và tốc độ gia tăng dân số của các thế hệ sinh và tồn tại
cho đến thời điểm Tổng điều tra 01/4/2009 của Thành phố Hà Nội. Bức tranh
này là 1 công cụ hữu ích và tổng hợp nhất cho ta thấy đƣợc các đặc trƣng cơ bản
của dân số ở một thời điểm nhất định đƣợc gọi là tháp tuổi hay còn gọi là tháp
dân số.
Hình 1 là tháp dân số đƣợc vẽ trên cơ sở số liệu của thời điểm 01/4 hai kỳ
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009.
Nhìn vào tháp tuổi năm 1999 và năm 2009 trong (hình 1) chúng ta thấy do
mức độ sinh trong 10 năm trở lại đây giảm đáng kể trong khi tuổi thọ trung bình
ngày càng tăng đã làm cho dân số Thành phố Hà Nội có xu hƣớng lão hóa với tỷ
trọng dân số trẻ giảm và tỷ trọng ngƣời già ngày càng tăng. Qua tháp dân số năm
1999 và 2009 ta thấy từ năm 1999 đến năm 2009, trong 6 năm đầu mức sinh dân
số giảm đáng kể nên trong tháp dân số Hà Nội năm 2009 hai thanh gần đáy tháp
(nhóm tuỏi từ 5-14 tuổi cả nam và nữ) bị thu hẹp lại, còn thanh cuối cùng (đáy
tháp) lại có xu hƣớng nở ra (tăng). Do 3-4 năm gần đây mức sinh có xu hƣớng
tăng lên (nhóm tuỏi từ 0-4 tuổi). Phần đỉnh tháp tiếp tục rộng ra ở cả nam và nữ.
Trong tháp dân số năm 1999 và 2009 số nữ trong nhóm tuổi từ 70 trở lên đều
nhiều hơn nam, tỷ trọng nữ và nam ở nhóm tuổi này trong năm 1999 có sự
chênh lệch khá cao, năm 2009 tỷ trọng này đã có sự thay đổi rõ rệt, khoảng cách
chênh lệch bị thu hẹp lại nên ta thấy ba thanh phần đỉnh tháp năm 2009 có nở ra
nhƣng tƣơng đối đều ở cả nam và nữ. Tháp dân số năm 2009 cũng cho thấy, các
thanh từ 15-19 tuổi đến 55-59 tuổi đối với cả nam và nữ đã nở ra khá đều làm
cho hình dạng của tháp dần dần trở thành “hình tang trống”. Mặc dù dân số
Thành phố Hà Nội trong 10 năm qua tăng khá nhiều nhƣng nhìn vào tháp dân số
ta cũng thấy tỷ lệ nam và nữ trên tổng số dân khá đều, khoảng cách chênh lệch
ít. Đồng thời tỷ lệ giữa các nhóm tuổi cũng khá đồng đều ở cả nam và nữ.
14
Hình 1: Tháp dân số Thành phố Hà Nội, 1999 và 2009
Tháp dân số, 1999
Nữ
80+
75-79
70-74
Nam
65-69
60-64
55-59
50-54
45-49
40-44
35-39
30-34
25-29
20-24
15-19
10-14
5-9
0-4
8
6
4
2
0
0
2
4
6
8
6
8
Tháp dân số, 2009
Nữ
Nam
80+
75-79
70-74
65-69
60-64
55-59
50-54
45-49
40-44
35-39
30-34
25-29
20-24
15-19
10-14
5-9
0-4
8
6
4
2
0
0
2
4
15
Biểu 08: Tỷ lệ dân số chia theo giới tính so với tổng dân số của thành
phố Hà nội thời điểm 1/4/1999 và 1/4/2009
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ 01/4/1999
Nhóm tuổi
Tổng số
Tổng số
0 -4
5 -9
10 - 14
15 - 19
20 - 24
25 - 29
30 - 34
35 - 39
40 - 44
45 - 49
50 - 54
55 - 59
60 - 64
65 - 69
70 - 74
75 - 79
80 trở lên
100
8.13
9.75
10
10.95
10.13
8.36
7.09
8.3
7.03
4.65
3.49
2.91
2.7
2.46
1.78
1.23
1.04
Nam
49,29
4.17
5
5.11
5.54
5.14
4.18
3.54
4.12
3.51
2.19
1.64
1.41
1.27
1.1
0.7
0.41
0.26
Tỷ lệ 01/4/2009
Nữ
Tổng số
50,71
3.96
4.75
4.89
5.41
4.99
4.18
3.55
4.18
3.52
2.46
1.85
1.5
1.43
1.36
1.08
0.82
0.78
100
8.73
6.87
6.61
9.78
11.15
9.82
8.04
6.94
5.91
6.86
5.76
3.77
2.77
2.13
1.83
1.49
1.54
Nam
Nữ
49,13
4.62
3.63
3.39
4.81
5.36
4.86
4.05
3.51
2.95
3.37
2.83
1.73
1.25
1
0.8
0.6
0.37
50,87
4.11
3.24
3.22
4.97
5.79
4.96
3.99
3.43
2.96
3.49
2.93
2.04
1.52
1.13
1.03
0.89
1.17
2. Tỷ số phụ thuộc.
Tỷ số phụ thuộc là: Tổng số tỷ số phụ thuộc của trẻ em từ 0-14 tuổi và tỷ số
phụ thuộc của ngƣời già từ 65 tuổi trở lên, hoặc là tỷ số giữa trẻ em từ 0-14 tuổi
và ngƣời từ 65 tuổi trở lên với số ngƣời từ 15-64 tuổi. Chỉ tiêu này biểu thị gánh
nặng của dân số trong độ tuổi lao động (từ 15-64) và nó chịu tác động trực tiếp
của mức sinh, chết trong 1 thời kỳ nhất định.
Biểu 09: Tỷ số phụ thuộc và chỉ số già hoá giữa hai kỳ Tổng điều tra của
Thành phố Hà Nội
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Hà Nội
Cả nƣớc
01/4/1999 01/4/2009 1/4/1999
Tỷ số phụ thuộc của trẻ em (0-14 tuổi)
1/4/2009
42.02
31.28
54.2
36.6
9.91
10.02
9.4
9.7
Tỷ số phụ thuộc chung
51.93
41.3
63.6
46.3
Chỉ số già hoá
33.33
44.4
24.3
35.7
Tỷ số phụ thuộc của ngƣời già 65 tuổi trở lên
16
2.1. Tỷ số phụ thuộc của trẻ em (Từ 0 đến 14 tuổi).
Tỷ số phụ thuộc của trẻ em là tỷ số giữa trẻ từ 0 đến 14 tuổi với số ngƣời từ
15 đến 64 tuổi. Tỷ số này biểu thị cứ 1 trẻ em thì đƣợc gánh đỡ bởi bao nhiêu
ngƣời trong tuổi lao động từ 15 tuổi đến 64 tuổi khoảng tuổi có thể tham gia lao
động tạo ra của cải vật chất. Theo kết quả của Tổng điều tra thời điểm 01/4 năm
1999 và năm 2009 của Thành phố Hà Nội đƣợc trình bày ở biểu số 09 thì tỷ lệ
phụ thuộc của trẻ em thời điểm 01/4/1999 là 42.02% đã giảm xuống còn 31.28%
thời điểm 01/4/2009 (giảm 10.74% trong vòng 10 năm). So với tỷ lệ phụ thuộc
của trẻ em thời điểm 01/4/2009 của cả nƣớc (36.6%) thì tỷ lệ phụ thuộc của trẻ
em Thành phố Hà Nội thấp hơn 5.32%. Tỷ số này cho thấy cứ 1 trẻ em từ 0-14
tuổi đƣợc gánh đỡ bởi 3 ngƣời trong tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi.
2.2 Tỷ số phụ thuộc của ngƣời già từ 65 tuổi trở lên.
Tỷ số phụ thuộc của ngƣời già từ 65 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là tỷ số
phụ thuộc của ngƣời già) là tỷ số giữa ngƣời trên 65 tuổi với số ngƣời từ 15 đến
64 tuổi. Tỷ số phụ thuộc của ngƣời già biểu thị cứ 1 ngƣời từ 65 tuổi trở lên
đƣợc gánh đỡ bởi bao nhiêu ngƣời trong độ tuổi từ 15-64 tuổi, khoảng tuổi có
khả năng tham gia tạo ra của cải vật chất. Tỷ số này phụ thuộc trực tiếp vào tuổi
thọ bình quân vì khi tuổi thọ bình quân tăng lên thì số ngƣời cao tuổi sẽ tăng lên.
Theo số liệu trong biểu số 09 chỉ số phụ thuộc của ngƣời già Thành phố Hà Nội
thời điểm 01/4/1999 là 9.91% và tăng lên 10.02% vào thời điểm 01/4/2009 tỷ số
này cao hơn chỉ số của cả nƣớc (9.7%) là 0.32%. Nhƣ vậy với Thành phố Hà
Nội cứ 1 ngƣời già từ 65 tuổi trở lên đƣợc gánh đỡ bởi 9 ngƣời trong độ tuổi từ
15-64 tuổi.
2.3. Tỷ số phụ thuộc chung.
Tỷ số phụ thuộc chung là tỷ số phụ thuộc của trẻ em và tỷ số phụ thuộc của
ngƣời già. Theo kết quả của Tổng điều tra dân số của Hà Nội tại thời điểm
01/4/1999 tỷ số phụ thuộc chung là 51.93% đến 01/4/2009 giảm xuống còn
41.3%. Nhƣ vậy sau 10 năm tỷ số này đã giảm 10.63%, mỗi năm bình quân
giảm hơn 1%. So với tỷ số phụ thuộc chung của cả nƣớc (46.3%) thì tỷ số phụ
thuộc chung của Hà Nội thấp hơn 5%.
17
2.4. Chỉ số già hoá.
Biểu 10: Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi, 15-64 tuổi, 65 tuổi trở lên và chỉ số
già hoá 1999-2009
Đơn vị tính: %
Hà Nội
Chỉ tiêu
Cả nƣớc
1999
2009
1999
2009
Tỷ lệ dân số dƣới 15 tuổi
27.9
22.1
33.1
25
Tỷ lệ dân số từ 15-64 tuổi
65.6
70.8
61.1
68.4
Tỷ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên
6.5
7.1
5.8
6.6
Biểu 10 phản ánh tỷ lệ dân số dƣới 15 tuổi giảm từ 27,9% năm 1999 xuống
còn 22,1% năm 2009. Tuổi thọ trung bình của dân số Thành phố Hà Nội ngày
càng cao góp phần làm cho tỷ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên tăng từ 6,5% năm 1999
lên 7,1% năm 2009. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009 tuổi
thọ bình quân của dân số Hà Nội: nam 72.5 tuổi, nữ 77.5 tuổi.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng biểu thị xu hƣớng già hóa của dân số
là chỉ số già hóa, là tỷ số giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dƣới 15
tuổi tính theo phần trăm. Biểu 09 cho biết chỉ số già hóa của Thành phố Hà Nội
đã tăng từ 33,33% năm 1999 lên 44,4 năm 2009. Năm 2009 tỷ lệ dân số trong độ
tuổi (15-64 tuổi) chiếm 70,8%.
18
V. Tình trạng khuyết tật của dân số từ 5 tuổi trở lên.
Trong cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009 thông tin về tình trạng
khuyết tật của ngƣời từ 5 tuổi trở lên đƣợc thu thập ở 15% địa bàn đƣợc chọn
điều tra mẫu. Có 4 câu hỏi về tình trạng khuyết tật của 4 chức năng chủ yếu:
Nghe, nhìn, vận động (đi bộ) và ghi nhớ (tập trung chú ý) đƣợc hỏi cho các
thành viên từ 5 tuổi trở lên của hộ dân cƣ ở địa bàn mẫu. Mức độ khuyết tật
đƣợc tự đánh giá và phân thành 4 loại sau.
- Không khó khăn
- Khó khăn
- Rất khó khăn
- Không thể
Từ đó xác định đƣợc ngƣời không bị khuyết tật và ngƣời khuyết tật.
Ngƣời không bị khuyết tật là ngƣời có cả 4 chức năng nói trên đƣợc xếp
loại không khó khăn.
Ngƣời khuyết tật là ngƣời có 1 trong 4 chức năng nói trên đƣợc xếp vào 1
trong các loại sau: Khó khăn hoặc rất khó khăn và hoặc không thể.
Không thể nhìn, nghe, vận động, ghi nhớ có thể hiểu là ngƣời bị mù hẳn,
điếc hẳn, bị liệt chân hoàn toàn, tâm thần là ngƣời có ít nhất 1 trong 4 chức năng
nói trên đƣợc xếp vào loại không thể.
19
1. Tình trạng khuyết tật chung của ngƣời từ 5 tuổi trở lên.
Biểu 11: Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo mức độ khuyết tật của
Thành phố Hà Nội thời điểm 01/4/2009 chia theo đơn vị hành chính.
TT
Đơn vị hành chính
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Thành phố Hà Nội
Quận Ba Đình
Quận Hoàn Kiếm
Quận Tây Hồ
Quận Long Biên
Quận Cầu Giấy
Quận Đống Đa
Quận Hai Bà Trƣng
Quận Hoàng Mai
Quận Thanh Xuân
Huyện Sóc Sơn
Huyện Đông Anh
Huyện Gia Lâm
Huyện Từ Liêm
Huyện Thanh Trì
Huyện Mê Linh
Thành phố Hà Đông
Thành phố Sơn Tây
Huyện Ba Vì
Huyện Phúc Thọ
Huyện Đan Phƣợng
Huyện Hoài Đức
Huyện Quốc Oai
Huyện Thạch Thất
Huyện Chƣơng Mỹ
Huyện Thanh Oai
Huyện Thƣờng Tín
Huyện Phú Xuyên
Huyện Ứng Hòa
Huyện Mỹ Đức
Tổng số
ngƣời 5
tuổi trở
lên
5888632
208339
137364
119284
204303
208945
342353
274176
303966
204918
255410
301391
209497
360703
179778
174087
211087
114461
224565
144654
129308
172810
144704
159556
261251
152497
199410
166270
167928
155617
Mức độ khuyết tật (%)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
ngƣời
ngƣời
ngƣời
không
khuyết tật không thể
khuyết tật
87.30
12.70
4.58
86.05
13.95
4.41
86.98
13.02
5.89
88.63
11.37
3.85
92.47
7.53
4.66
97.07
2.93
6.27
86.49
13.51
2.95
86.81
13.19
6.38
94.88
5.12
9.44
91.49
8.51
3.37
88.16
11.84
5.66
89.14
10.86
4.14
92.05
7.95
6.10
92.35
7.65
4.89
85.79
14.21
3.82
86.50
13.50
5.02
91.21
8.79
3.81
87.48
12.52
5.81
80.70
19.30
4.43
83.24
16.76
3.28
80.55
19.45
4.61
87.76
12.24
4.37
83.25
16.75
5.16
84.33
15.67
4.06
83.53
16.47
3.97
84.71
15.29
5.73
80.58
19.42
3.41
76.10
23.90
3.63
82.23
17.77
4.98
83.57
16.43
4.75
20
- Xem thêm -