SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
NÂNG CAO KĨ NĂNG VIẾT CÔNG THỨC HOÁ HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 8 VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Học sinh lứa tuổi THCS là lứa tuổi còn hiếu động, ham chơi, chưa ý thức
thực sự và thấy được tầm quan trọng của việc học tập. Đặc biệt, đối với học sinh
ở các vùng đặc biệt khó khăn với 100% là con em dân tộc thì mức độ nhận thức
của các em còn rất nhiều hạn chế trong khi việc học của các em lại ít được gia
đình quan tâm. Các em hầu như không học bài và làm bài ở nhà.
Trong chương trình hóa học thì việc viết đúng công thức hóa học là tiền
đề cho việc viết đúng phương trình hóa học và tính toán hóa học đúng, bên cạnh
đó còn là cơ sở cho sự phát triển tư duy nhận thức và tạo hứng thú cho học sinh
khi học bộ môn Hóa học 8. Mặt khác môn hoá học 8 là một môn khoa học trừu
tượng nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất, các em không thể dùng mắt thường
để quan sát từng nguyên tử, phân tử của chất để từ đó rút ra được câu tạo chất
và công thức hoá học của chất.
1
Do vậy, làm sao để các em ham học và hiểu bài ngay trên lớp là điều quan
trọng nhất để đạt được kết quả cao trong học tập. Cho nên, tôi chọn đề tài:
“Nâng cao kĩ năng viết công thức hóa học cho học sinh lớp 8 vùng đặc biệt
khó khăn.”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Giúp học sinh hình thành kỹ năng viết CTHH.
- Nâng cao chất lượng bộ môn hoá học.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Học sinh khối 8 trường THCS Mường Thín năm học 2010 - 1011
2. Phạm vi
Viết công thức hóa học môn hóa học 8
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Xây dựng hệ thông lí thuyết về kĩ năng viết công thức hoá học cho học
sinh lớp 8 bám sát thực tiễn địa phương vùng đặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu thực trạng, khả năng áp dụng đề tài vào thực tiễn nhằm nâng
cao chất lượng GD môn hoá học 8 theo lí thuyết đã được xây dựng.
Rút ra kết luận về đề xuất ứng dụng cho thực tế.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
2
- Phương pháp nghiên cứu đối tượng.
- Thăm dò và trao đổi với GV.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
I.1 CƠ SỞ PHÁP LÍ:
a, Lịch sử của đề tài:
Đề tài: “Nâng cao kĩ năng viết công thức hóa học cho học sinh lớp 8
vùng đặc biệt khó khăn” dự kiến là đề tài cấp trường; loại đề tài viết công thức
hoá học hiện nay trong nhà trường chưa được nghiên cứu.
b, Hệ thống các văn bản chỉ đạo:
Đề tài được thực hiện dựa theo các văn bản chỉ đạo sau:
3
- Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của
Bộ Giáo dục và đào tạo V/v ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
- Chuẩn đánh giá học sinh THCS hiện nay theo Quyết định số
40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo dục và đào tạo
V/v ban hành Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
- Quyết định số 51/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Bộ Giáo dục và đào tạo V/v sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
I.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Viết công thức hóa học có vai trò quan trọng trong việc học tập bộ môn
Hóa học, là tiền đề cho việc viết đúng PTHH và giải các bài tập hóa học. Tạo
cho học sinh hứng thú chủ động trong quá trình tiếp thu kiến thức mới mà không
gây nhàm chán, Đặc biệt là đối với học sinh vùng đặc biệt khó khăn như HS
trường THCS Mường Thín. Vậy khi dạy viết công thức hóa học cho học sinh ta
cần chú ý một số nội dung sau đây:
1 . Nắm chắc kí hiệu hóa học theo bảng SGK trang 42 hoặc bảng hệ thống
tuần hoàn, biết được một số nhóm nguyên tử trong bảng SGK trang 43.
Phần này bắt đầu từ bài 5 “Nguyên tố hoá học”: Yêu cầu các em học
thuộc tên và kí hiệu của các nguyên tố hoá học, phân loại được nguyên tố phi
kim, nguyên tố kim loại, bước đầu nắm được thông tin về nguyên tử khối, và
đặc biệt là hoá trị của các nguyên tố, nhóm nguyên tử
4
Khi đã nắm được tên và kí hiệu của các nguyên tố hoá học và nhóm
nguyên tử cùng với hoá trị của các nguyên tố và nhóm nguyên tử sẽ là cơ sở cho
HS học bài hoá trị và ghép các kí hiệu hoá học để thành một công thức hoá học
hoàn chỉnh.
BẢNG 1 – MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
(SGK trang 42)
Số
Kí hiệu
Nguyên tử
Tên nguyên tố
proton
1
2
3
4
5
6
7
Hoá trị
hoá học
Hiđro
Heli
Liti
Beri
Bo
Cacbon
Nitơ
khối
H
He
Li
Be
Bo
C
N
1
4
7
9
11
12
14
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
…
Oxi
Flo
Neon
Natri
Magie
Nhôm
Silic
Photpho
Lưu huỳnh
Clo
Agon
Kali
Canxi
…
O
F
Ne
Na
Mg
Al
Si
P
S
Cl
Ar
K
Ca
…
II, III, IV
16
19
20
23
24
27
28
31
32
35.5
39.9
39
40
…
24
25
…
Crom
Mangan
Cr
Mn
52
55
5
I
I
II
III
II. IV
II
I
I
II
III
IV
III, V
II, IV, VI
I
I
II
II, III
II, IV, VII
26
29
30
35
47
56
80
82
Sắt
Đồng
Kẽm
Brom
Bạc
Bari
Thuỷ ngân
Chì
Fe
Cu
Zn
Br
Ag
Ba
Hg
Pb
56
64
65
80
108
137
201
207
II, III.
I, II
II
I
I
II
I, II
II, IV
BẢNG 2 – HOÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ NHÓM NGUYÊN TỬ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Chú ý:
Nhóm
- OH
=CO3
-HCO3
=SO4
-HSO4
-NO3
-NO2
= PO4
=HPO4
-H2PO4
-ClO3
=SO3
-COOH
Khi lập công
Tên nhóm
hidroxit
cacbonat
Hidro cacbonat
sunfat
Hidro sunfat
nitrat
nitrit
Phôtphat
Hidro photphat
Đi hidro photphat
Clorat
Sunfit
Cocboxin
thức hóa học theo quy tắc
Hóa trị
I
II
I
II
I
I
I
III
II
I
I
I
hóa trị em hãy coi nhóm
nguyên tử (trong bảng 2) như là 1 nguyên tố hóa học.
2.
Cần phân loại được các loại công thức hóa học:
Có hai loại công thức hoá học là công thức hoá học của đơn chất và công
thức hoá học của hợp chất.
a, Công thức hoá học của đơn chất
Công thức hoá học của đơn chất chỉ gồm một kí hiệu hoá học được phân
làm hai loại chính là:
6
* Hạt hợp thành là nguyên tử nên kí hiệu hoá học của nguyên tố được coi
là công thức hoá học.
Ví dụ: Cu, Fe, C, Ca, P, S …
Gồm tất cả các kim loại và một số phi kim như P, S, C…
* Nhiều phi kim có phân tử gồm một số nguyên tử liên kết với nhau,
thường là 2 nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu
Thí dụ: H2 , O2 , N2 , F2 , Cl2 , Br2 , I2 ( 7 nguyên tố thường dùng)
Trong qua trình rèn luyện không tránh khỏi việc học sinh quên mà chỉ viết
là O2 = O hoặc H2 = H… GV từng bước nhắc nhở và uốn nắn dần.
b, Công thức hoá học của hợp chất
Từ khái niệm hợp chất HS khái quát được trong công thức hoá học của
hợp chất có ít nhất 2 kí hiệu hoá học và số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham
gia cấu tạo lên công thức hợp chất là khác nhau, nên cần phải có con số (gọi là
chỉ số) chỉ số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong công thức và được viết dưới
chân của kí hiệu hoá học của nguyên tố đó.
+ Ví dụ: AxBy hoặc AxByCz
Trong đó A, B …là kí hiệu của nguyên tố:
x là chỉ số chỉ số nguyên tử của nguyên tố A ( x nguyên tử A)
y là chỉ số chỉ số nguyên tử của nguyên tố B. ( y nguyên tử B)
+ Ví dụ cụ thể:
7
Nước là: H2O, Muối ăn Natri clorua là NaCl, Canxi cacbonat là CaCO 3.
…
3.
Hiểu quy tắc hóa trị và vận dụng nhuần nhuyễn.
Trong khí việc HS nắm chắc kí hiệu hóa học và phân loại được các loại
công thức hóa học chỉ dừng ở mức độ nhận biết và ghi nhớ một cách máy mọc
thì việc lập công thức hoá học của học sinh theo quy tác hoá trị lại phát triển lên
tầm cao mới ở mức độ hiểu và vận dụng, vận dụng cao.
Vấn đề này giải quyết tất cả các thắc mắc của học sinh như “chỉ số” hay
làm thế nào để viết được công thức hoá học đúng… Và quy tắc hoá trị là chìa
khoá mở căn phòng khám phá mới của bộ môn hoá học.
A, Quy tắc hoá trị:
* Chọn công thức hoá học của bất kì hai nguyên tố ( AxaBYb) trong đó:
- 2 nguyên tố là A và B.
- a là hoá trị của nguyên tố A, x là chỉ số chỉ số nguyên tử của nguyên tố
A.
- b là hoá trị của nguyên tố B, y là chỉ số chỉ số nguyên tử của nguyên tố
B.
Khi đó ta rút ra quy tắc hoá trị: Trong công thức hoá học, tích của chỉ số
và hóc trị của nguyên tố này bằng tích của chỉ số và hoá trị của nguyên tố
kia.
8
Quy tắc này đúng cả khi A hoặc B ( thường thì B) là một nhóm nguyên
tử.
x
x
a
y xb
=
=>Biểu thức:
B, Vận dụng: Lập công thức hoá học của các hợp chất theo hoá trị:
a. Sử dụng quy tắc hoá trị để lập công thức hoá học khi hoá tri của A
và B khác nhau tức (a # b)
VD 1: Sử dụng quy tắc hóa trị để lập công thức hóa học của hợp chất tạo
bởi từ hai nguyên tố là lưu huỳnh hóa trị VI và oxi.
Bước 1: Viết công thức dạng chung : SxOy.
Bước 2: Theo quy tắc hóa trị :
x
x VI =
y
x II ,
Chuyển thành tỷ lệ : x/y = II/VI = 1/3.
Thường thì tỷ lệ số nguyên tử trong phân tử là những số nguyên đơn giản
nhất, vì vậy lấy: x = 1 và y = 3.
Bước 3: Công thức hóa học của hợp chất : SO3.
Chú ý: Nếu chỉ số x hoặc y = 1 thì không viết.
VD 2: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm Ca và nhóm OH.
II
I
Bước 1: Viết công thức dạng chung Cax (OH)y
Bước 2: Theo quy tắc hóa trị.
9
II x
x=I
x
y --> x = 1 và y =2 là hợp lí.
Bước 3: Vậy công thức hóa học là: Ca(OH)2 Canxi hidroxit
Chú ý: Nếu chỉ số x hoặc y = 1 thì không viết.
b. Các bước tiến hành lập công thức hoá học dựa vào quy tắc hoá trị.
Như vậy để viết được công thức hoá học của hợp chất ta cần tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Viết công thức hoá học dạng chung AxBy
Bước 2: Áp dụng biểu thức quy tắc hoá trị x x a
= y xb
Bước 3: Viết công thức hoá học đúng.
Trong các bước tiến hành trên thì bước 2 là bước quan trong nhất. Ở bước
này học sinh cần phải thay số đúng (đúng hoá trị và chỉ số tương ứng với mỗi
nguyên tố trong công thức) đồng thời chọn được chỉ số x,y phù hợp nhưng phải
tối giản.
VD 2: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm Ca và nhóm H2PO4 hoá
trị I.
Các em HS thường thấy H2PO4 cồng kềnh mà sợ, để giải quyết vấn
đề này HS cần coi nhóm H2PO4 như một nguyên tố hoá học và áp dụng tương tự
như với hợp chất 2 nguyên tố (như các bước ở bài toán trên).
Bước 1: Công thức hoá học có dạng chung
Cax (H2PO4)y
10
Bước 2: Áp dụng biểu thức quy tắc hoá trị ta có:
x
x
II = y
x I vậy x = 1 và y= 2 là phù hợp.
Bước 3: Vậy công thức hoá học cần lập là:
Ca(H2PO4)2 Canxi đihidrophôtphat.
Chú ý: Nếu chỉ số x hoặc y = 1 thì không viết.
c, Trường hợp hoá trị của A và B bằng nhau (tức a=b)
a =b => x = y = 1
Gặp trường hợp này không yêu cầu học sinh làm theo 3 bước như trên,
HS chỉ cần viết công thức hoá học.
VD: Lập công thức hoá học của hợp chất gồm Zn với O và Na với OH
Công thức hoá học là: ZnO và NaOH.
Lưu ý học sinh có thể viết Zn 1O1 hoặc Na1(OH)1 hoặc Na(OH) giáo viên
chỉnh đốn kĩ năng cho học sinh.
d, Học sinh phải nhớ hoá trị của các nguyên tố, nhóm nguyên tử:
Việc nhớ hoá trị của các ngưyên tố, nhóm nguyên tử giúp HS viết công
thức hoá học nhanh và chính xác tạo không khí thi đua sôi nổi giữa các học sinh
đồng thời tạo hứng thú cho HS khi học bộ môn hoá học. Vậy làm thế nào để học
sinh có thể nhớ được quy tắc hoá trị của các nguyên tố và nhóm nguyên tử tôi
xin đề cập đến một số cách có thể sử dụng được giúp học sinh nhớ hoá trị.
11
Có thể sử dụng bảng SGK trang 42, 43 như đã đề cập ở mục 1 phần I.1
cơ sở lí luận.
Có thể sử dụng bài ca hoá trị bằng việc yêu cầu học sinh học thuộc bài
ca hoá trị.
4.
Các hợp chất hoá học Oxit, Axit, Bazơ, Muối.
Học sinh nắm được các khái niệm Oxit, Axit, Bazơ, Muối và công thức
dạng chung, phân loại.
Oxit:
- Định nghĩa: Oxit là hợp chất của 2 nguyên tố trong đó có một nguyên tố
là Oxi
- Công thức chung: MxOy.
- Phân loại: 2 loại:
Oxit axit (Oxit phi kim) oxit này khi hoá hợp với nước tạo thành axit
tương ứng.
Ví dụ: SO2, P2O5….
Oxit bazơ (Oxit kim loại) oxit này khi hoá hợp với nước tạo thành
bazơ tương ứng.
Ví dụ: CaO, Na2O, CuO…
Axit:
12
- Định nghĩa: Phân tử axit gồm một hay nhiều nguyên tử H liên kết với
gốc axit các nguyên tử H này có thể thay thế bởi các nguyên tử kim loại
để tạo thành muối.
- Công thức chung: HxA
- Phân loại: Axit có nhiều oxi và axit có ít oxi
Bazơ:
- Định nghĩa: Phân tử bazơ gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với
một hay nhiều nhóm hiđroxit (–OH)
- Công thức chung: M(OH)x
Muối:
- Định nghĩa: Phân tử muối gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại
liên kết với một hay nhiều gốc axit.
- Công thức chung: MxAy
- Phân loại:
+ Muối trung hoà: Muối trung hoà là muối trong gốc axit không có
nguyên tử hiđro có thể thay thể bằng nguyên tử kim loại.
Ví dụ: Na2CO3, Na2SO3, CaCO3, …
13
+ Muối axit: Là muối trong đó gốc axit còn có nguyên tử H chưa được
thay thế bằng nguyên tử kim loại.
Ví dụ: NaHCO3, NaHSO4, Ca(HCO3)2,…
5.
Phải được rèn luyện uốn nắn thường xuyên.
Trong quá trình học tập học sinh bộc lộ dần những sai sót như viết xấu,
viết không đúng kí hiệu hoá học, kích thước, sai quy tắc hoá trị, … Giáo viên
chú ý sửa sai cho học sinh và khắc sâu kiến thức.
Các dạng bài tập về viết CTHH phải được rèn luyện thường xuyên qua
các tiết dạy.
6.
Giải quyết có chọn lọc các bài tập sách giáo khóa và sách bài tập.
Tại sao nói phải giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa một cách có
chọn lọc? Như đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài thì nếu các bài tập không được
giải tại lớp thì đồng nghĩa với việc không có bài tập nào được giải ở nhà. Thông
thường 45 phút lên lớp các thầy cô chỉ dành khoảng 10 - 15 phút cho kiểm tra
bài cũ và chữa các bài tập trong khi số lượng bài tập trong sách giáo khoa và
sách bài tập lại nhiều không thể giaỉ quyết gọn trong vòng 15 phút với học sinh
vùng đặc biết khó khăn. Vì vậy việc chọn lọc các bài tập để chữa cho HS liên hệ
hiểu được kiến thức trong tâm là một vấn đề khó nhưng lại nên áp dụng linh
hoạt.
Các bài tập thường được chọn là các bài tập có liên quan đến công thức
hoá học như:
14
Dạng bài lập công thức hoá học.
Dạng bài hoàn thành phương trình hoá học.
Dạng bài tính theo công thức hoá học
Dạng bài tính theo phương trình hoá học
Dạng bài phân loại, xác đinh công thức Oxit, Axit, Bazơ, Muối…
Một số bài tập định lượng.
7. Một số bài tập ôn tập nhằm hoàn thiện kĩ năng viết công thức hoá học.
*TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
Câu 1: Cho công thức hóa học CaHCO3 điều khẳng định nào sau đây là đúng:
A, CaHCO3 là axit vì được cấu tạo bởi nguyên tố H và gốc axit CO3
B, CaHCO3 là muối axit vì được cấu tạo bởi nguyên tố Kim loại và gốc
axít có chứa hidro (HCO3)
C, CaHCO3 là Muối vì được cấu tạo bởi nguyên tố Kim loại và gốc axít
HCO3
Câu 2: HCl, NaCl, NaOH có tên gọi nào sau đây là đúng.
A, Axit clo hiđric, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit.
B, Axit Clorua, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit.
C, Bazo clo hiđric, Muối natri clorua, Axit Natri hiđroxit.
D, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit, Axit clo hiđric
15
Câu 3: Công thức hóa học của nước là:
A. H2O2
B. HO 8
C. H2O
HO2
Câu 4: Các cặp chất sau đâu là muối axit:
A. NaCl, NaHCO3,
B. NaHSO4, K2SO4,
C. CaSO4, Na2SO4,
D. NaHCO3, KHSO4
Câu 5: Chọn cặp bazo.
A. Cu(OH)2, KOH
B. NaHSO4, K2SO4,
C. NaCl, NaOH,
D, HCl, NaOH
*TỰ LUẬN.
Câu 1: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm:
a, Ca và HSO4
b, Ca và SO4
c, Al và HSO4
d, Al và HPO4
e, H và ClO
f. H và nhóm OH
g, Fe II và nhóm OH
h, Fe III và nhóm OH
i, Fe II và nhóm PO4.
Câu 2: Hoàn thành phương trình phản ứng sau:
1.
H2O +
P2O5
----> ………………………………………..
……………
16
D.
2.
H2O +
Na2O --->
………………………………………...
…………...
3.
H2O +
Na
-----> ………………………………………..
H2
----->
……………
4.
CuO +
…………………………………………………….
Câu 3: Hoàn thành phương trình phản ứng hóa học sau:
a,
H2O +
K
b,
H2O +
CaO
c,
H2O +
.............
d,
H2
+
----->
CuO
.................. +
----->
H2
..................
----->
H2SO4
------> ..............................................
Câu 4 Hoàn thành dãy chuyển hoá sau:
HCl
(1)
H2
(2)
H2O
(3)
O2
(4)
CO
(5)
CO2
(6)
H2CO3
Câu 5 Phân loại và gọi tên các hợp chất và nhóm nguyên tử sau:
Phân loại hợp chất và nhóm nguyên tử
Gốc
Axit
Bazơ Muối
Oxit
axit
Công
tt
Gọi tên
thức
1
HCl
2
KOH
3
SO3
4
=SO3
5
Na2SO3
6
H2SO4
17
Câu 6 Hoàn thành bảng sau:
Thuộc loại (Đánh dấu x)
TT
Công thức
Gốc
Tên gọi
Axit
Bazo Muối
Oxit
axit
VD1
VD2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
HCl
Na2SO4
H2S
NaOH
NaCl
HBr
Ca(OH)2
H2SO4
H2SO3
KOH
Al(OH)3
=SO3
SO3
HNO3
H2CO3
Axit Clohiđric
Natri sunfat
X
X
Mg(NO2)2
16H3PO
CaHPO4
4
15
17
18
19
20
Ca(H2PO4)2
Fe(NO3)2
Fe(OH)3
Fe(OH)2
Câu 7. Những oxit nào dưới đây có thể điều chế:
a) Chỉ bằng phản ứng hoá hợp ? Viết phương trình hoá học
b) Bằng cả phản ứng hoá hợp và phản ứng phân huỷ ? Viết phương trình hoá
học
CuO ; Na2O ; CO2 ; P2O5 ; Fe2O3 ; CO.
18
Câu 8 Cho 2,3 g Natri (Na) vào nước thu được 100 ml dung dịch Natri hiđroxit
(NaOH).
a, Viết phương trình phản ứng.
b, Tính nồng độ mol của dung dịch thu được.
c. Tính thể tích khí thu được (ở đktc)
Câu 9: Khử 48 gam đồng II oxit (CuO) bằng khí hiđro. Hãy:
a, Tính số gam đồng kim loại thu được.
b, Tình thể tích khí Hiđro (đktc) cần dùng.
I.3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Xuất phát từ thực tiễn của nhà trường nói chung và của môn hoá học 8 nói
riêng. Đề tài “Nâng cao kĩ năng viết công thức hóa học cho học sinh lớp 8
vùng đặc biệt khó khăn” đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giảng dạy môn hoá học trường THCS Mường Thín bởi vì: Nếu không viết
được công thức hoá học thí chắc chắn không viết được phương trình hoá học,
không giải được bài tập định lượng cũng như định tính, HS bị mất gốc kèm theo
chán nản mất hứng thú trong học tập. Mặt khác chất lượng giảng dạy môn hoá
học những năm qua của nhà trường còn thấp cho nên cần thiết phải áp dụng đề
tài trong giảng dạy.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
II.1 KHÁI QUÁT PHẠM VI.
19
Phạm vi nghiên cứu của đề tài hợp lí, phù hợp với điều kiện và kinh phí,
đồng thời thiết thực với đối tượng nghiên cứu.
II.2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Là một đề tài mới mẻ chưa có người nghiên cứu trong nhà trường, khả
năng áp dụng của đề tài trong nhà trường trong các năm tiếp theo có khả quan
cao.
Qua thực nghiệm sư phạm trong nhà trường năm học 2010 - 2011 đã thu
được kết quả khá tốt.
Quá trính áp dụng đề tài vào nhà trường cần có bổ sung hoàn thiện.
II.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỨC TRẠNG.
Đề tài nghiên cứu thiết thực với thực tiễn của nhà trường đặc biệt đối với
môn hoá học lớp 8, góp phần cải tạo đối tượng nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài gặp nhiều khó khăn như: Kinh nghiệm nghiên cứu
đề tài của tôi cũng như của các đồng nghiệp trong nhà trường còn non kém.
Kinh phí nghiên cứu là do kinh phí của cá nhân.
III. BIỆN PHÁP GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
III.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.
Xuất phát từ thực tiễn nhà trường, và phạm vi đối tượng nghiên cứu, đặc
thù môn hoá học lớp 8 là cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp.
III.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
20
- Xem thêm -