Hirt'rng dân lập hô sơ hói thưìmịi thiệt hại ílo sự cô tràn íỉáu gáv ra
M Ụ■ C L Ụ■ C
PilẢN 1 ........................................................................................................................ 3
Giới thiệu tônu quan về sô tay..................................................................................... 3
I. Tông quan về cuốn sổ tay..................................................................................... 4
II. Mục đích của cuốn sổ tay.................................................................................... 6
PHẢN 2 ........................................................................................................................ 7
Cơ sở khoa học cua việc lượng giá thiệt hại kinh tế của môi trườna do sự cổ tràn
dầu gây ra...................................................................................................................... 7
I. Khái niệm sự cố tràn dầu...................................................................................... 8
II. Nguyên nhàn của sự cố tràn dầu.........................................................................9
III.Tác độne cúa dầu tràn lẻn môi trường và các hệ sinh thái..............................10
1. Tràn dầu ảnh hường tới đất............................................................................ 10
2. Anh hường của ô nhiễm dâu lên phiêu sinh vật..........................................11
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm dầu lên các loài cá................................................11
4. Anh hưởng của ô nhiễm dầu lên thực vật................................................... 12
5. Anh hưởng cua ô nhiễm dầu lên chim và động vật có v ú ......................... 14
IV.
Tiếp cận lượng giá thiệt hại kinh tế gâv ra bời sự cố tràn dầu..................15
PHÀN 3 .......................................................................................................................18
Các phương pháp và qui trình điều tra, lượng giá tồn thất thiệt hại do sự cố tràn
dầu trên thế giới.......................................................................................................... 18
I. Phương pháp đánh giá thiệt hại dựa vào thị trường......................................... 20
1.1. Phương pháp thay đổi năng suất (productivity change)........................... 20
1.2. Phương pháp chi phí làm sạch...................................................................23
1.3. Phương pháp phân tích cư trú tương đương (Habitat Equivalency
Analysis)............................................................................................................. 24
1.4. Phương pháp chi phí đu lịch (Travel Cost Method - TCM).................... 27
И. Các phương pháp đánh giá phi thị trường........................................................31
2.1. Phương pháp đánh giá neẫu nhiên (contingent valuation method - CVM)
............... У................. .ĩ..................... .......... ............................................... 31
2.2. Phương pháp mô hình lựa chọn (choice modelling - CM )...................... 33
2.3. Phương pháp chuyển giao lợi ích (Benefits transfer - BF)....................... 35
PHẢN 4 ...................................................................................................................... 32
11trứng dán lập hò S(f hỏi Ihường thiệt hại do sự cò tràn dủu ЩѴra
Các phương pháp và qui trình diều tra, lượng giá tồn thất thiệt hại do sự cố tràn
dầu tại Việt Nam (áp dụng Niíhị định 113/ND-CP cua Chính phú quy định về xác
định thiệt hại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối
với môi trường)......................................................................................................... 32
1. Chương 1: Nhừne. qui định chung................................................................... 33
2. Chương II: Dữ liệu, chírna cír phục vụ xác định thiệt hại mỏitrường............. 34
3. Chương III: Tính toán thiệt hại đối với môi trường.........................................39
4. Chương IV: Xác định đối tưựng gây ô nhiễm môi trường và trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với môi trường..................................................................... 49
PHÀN 5 .....................................................................................................................52
Phương pháp và qui trình lượne ẹiá thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra trong một số
lĩnh vực điển hình được đền bù bơi các tổ chức quốc tế .......................................... 52
1. Cơ chế đền bù quốc tế thiệt hại do ô nhiễm tràn d ầu ....................................... 53
2. Mô hình lượng giá thiệt hại gây ra bởi ô nhiễm tràn dầu cho cáccơ sở đánh
b ă t thủy sản........................................................................................................... 55
3. Mô hình lượng giá thiệt hại gây ra bởi ô nhiễm tràn dầu cho các cơ sở nuôi
trồng thuy sản ....................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHAO....................................................................................... 67
Hướng dân ỈLỈỊ) hô so bôi thướng thiệt hại do sự có tràn ihiti gày rư
PHẢN
1
G i ớ i th iệ u t ổ n g q u a n v ề s ổ tay
3
Hướng dán lập hò sơ hòi thường thiệt hại do sự cỏ trùn ciủu gày ra
I. T ổ n g q u a n v ề c u ố n s ổ t a y
Ke từ khi nhân loại biết khai thác và sử dụng dầu mỏ dên nay thì
những sự cố trong việc khai thác, vận chuyến dầu mỏ trẽn thế giới đà trơ
thành mối đe dọa lớn đổi với môi trường nói chung và các hệ sinh thái nói
riêng. Các thống kê cho thấy từ năm 1900 đến nay, trung bình mồi năm trên
thế giới có từ 2 đến 4 vụ tràn dầu lớn trẽn biển. Nhừng sự cố nối bật có thế
kể tới là: Năm 1978, tàu Amoco Cadiz làm tràn 231 ngàn tấn dầu thô xuống
vùng Brittany, tây bấc nước Pháp; Năm 1989, tàu Exxon Valdez làm tràn 40
triệu lít dầu ngoài khơi Alaska (Mỹ); Năm 2002, tàu Prestige làm tràn 77
ngàn tấn dầu ngoài khơi phía tây bắc Tây Ban Nha; Năm 2007, tàu Hebei
Spirit làm tràn 2,7 triệu ealong dầu ra biển tây nam Hàn Quốc. Hầu hết các
vụ tràn dầu đều biến thành thảm họa với những tổn thất nghiêm trọng về
sinh thái, kinh tể và xà hội.
Việt Nam là một quốc gia có đường bờ biển dài cùng hệ thống sông
suối, kênh rạch chằng chịt, với điều kiện hạ tầng hàng hải và phòng ngừa sự
cổ yểu kém, vì vậy nguy cơ xảy ra sự cổ dầu tràn là rất lớn. Theo Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2008), từ năm 1997 đến nay ờ Việt Nam đã xảy ra
hơn 50 vụ tràn dầu trên biển, trên sông hoặc trong các hoạt động khai thác
vận chuyển dầu. Nhìn chung, các sự cổ tràn dầu thường có nhiều nguyên
nhân khác nhau nhưng tác động đến môi trường và hệ sinh thái theo cơ chế
phức tạp và lâu dài; diện tích chịu tác động rộng lớn với điều kiện địa lý, thủy
văn phức tạp; các đổi tượng chịu ảnh hưởng của sự cố rất đa dạng và khó
kiêm chứng. Vi vậy, mặc dù xảy ra trong một thời gian ngan nhung các sự cố
thường để lại nhữne, hậu quả kinh tể, xã hội và môi trường rất nghiêm trọng,
lâu dài cho những khu vực, ngành và đổi tượng chịu tác động.
4
Ih n ’ms* Ikin lập hò sơ hòi thường thiệt hụi do sự cỏ trùn cỉủu gáy rư
Môi trường dưới quan điếm kinh tể được nhìn nhận như là một loại tài
sản vì nó cung cấp cho con người và hệ thống kinh tế nhiều loại hàng hoá và
dịch vụ khác nhau. Môi trường có thể cung cấp những hàng hoá trực tiếp
như tôm, cá gồ củi, các пциоп nguyên vật liệu đầu vào cua quá trình sản
xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bào lũ, chốns xói mòn bờ biển, điều
hoà khí hậu, nạp và điều tiết nước ngầm, cũng như các giá trị đa dạng sinh
học, các giá trị văn hoá lịch sử khác. Tất nhiên, giống như những hàng hoá
và dịch vụ thông; thường, tài sản môi trường cũng có thể bị khấu hao do
những tác độnR từ sự cổ tràn dầu. Khi xảy ra sự cố nhừng nhóm giá trị của
môi trường bị suy giảm so với thời điểm trước khi xảy ra và lợi ích thu về từ
việc tiêu dùng hàng hoá môi trường của xã hội cùng sẽ suy giảm.
Cho đến nay, các nhà kinh tế, các tổ chức, các quốc gia đã xây dựng
và áp dụng nhiều phương pháp và cách tiếp cận để lượng giá sự suy giảm
của các lợi ích này để từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó, phục hồi, khắc
phục và giải quyết tranh chấp sau sự cố. Tuy nhiên, việc lựa chọn các kỳ
thuật, qui trình lượng giá tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng nước
và từng trường hợp, đồng thời bị giới hạn bởi các yếu tổ khác như cơ sở dừ
liệu về các hệ sinh thái, các nhóm đổi tượng, phạm vi và thời gian đánh giá.
Cuốn sổ tay này sẽ tổng khái quát hóa về cơ sở khoa học và các
phương pháp lượng giá thiệt hại kinh tế do sự cố tràn dầu gây ra. Cuốn sổ
tay sẽ mở đầu bàng việc giới thiệu về cơ sở khoa học và quan điểm tiếp cận
lượng giá thiệt hại kinh tế gây ra bởi sự cố tràn dầu. Sau đó sẽ đi sâu mô tả
và giới thiệu các phương pháp được áp dụng trên thế giới và Việt Nam hiện
nay để lượng hóa thiệt hại cùng với qui trình nghiên cứu. sổ tay cùng sẽ
trình bày sâu qui trình điều tra và xử lý sổ liệu đê đánh giá thiệt hại cho
ngành đánh bat và nuôi trồri2, thủy sản - loại thiệt hại kinh tế điển hình nhất
5
Hướng dán lập hô S O ' hòi thưòm' thiệt hụi do sự cô trùn dàu X Ú Y ru
do sự cô tràn dâu uây ra và được công nhận bôi thường phô biên nhât ơ
phạm vi quốc tế.
II. M ụ c đ í c h c ủ a c u ố n s ổ t a y
1. Giới thiệu về cơ sở khoa học và cách tiếp cận lượng giá thiệt hại môi
trường do sự cố tràn dầu gây ra.
2. Giới thiệu và
hướng dần về các phương pháp, qui trình lượng giá
thiệt hại môi trường do sự cố tràn dầu gâv ra trên thế giới.
3. Giới thiệu về phương pháp và qui trình điều tra, lượng £Ìá tổn thất
thiệt hại do sự cố tràn dầu tại Việt Nam (áp dụng Nghị định 113/NĐCP của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đổi với môi trường)
4. Giới thiệu về mô hình và qui trình điều tra lượng giá một số loại thiệt
hại môi trường tiêu biểu do sự cố tràn dầu gây ra.
6
Ị lường í/ân lặp hò so bói thiamg thiệt hụi do sự cô trùn (lâu ЩѴ ra
PHÀN
2
C ơ s ở k h o a h ọ c c ủ a v i ệ c l ư ợ n g g i á t h i ệ t h ạ i k i n h tế c ủ a
m ô i t r ư ờ n g d o s ự c ố t r à n d ầ u g â y ra
7
ỉỈirony, dàn lụp hò sơ bôi thướng thiệt hại do sự cô tràn dâu iĩíiy ru
I. K h á i n i ê• m s ư• c ố t r à n d ầ u
Theo Quyết định sổ 103/2005/ỌĐ-TTg ban hành ngày 12/5/2005 của
Thu tướng Chính phu hướniì dần cụ thế và chi tiết về tổ chức và qui chế hoạt
động ứng phó với sự cỏ tràn dâu thì:
“Sự c ố tràn dầu tà hiện tượng dàn tứ các phiù/ng tiện chứa khác nhau
thoát ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cô' kỹ thuật, thiên tai hoặc do con
nạười qây ra không kiểm soát dược” .
“Dầu và các sản phẩm cúa dầu” bao gồm:
-
Dầu thô: là dầu từ các mỏ dầu khai thác chưa qua chế biến.
-
Dầu thành phẩm: là các loại dầu đã qua chế biến như xăng, dầu hoả,
dầu máy bay, dầu dieseel (DO), dầu mazut (FO) và các loại dầu bôi
trơn, báo quán, làm mát khác.
-
Các loại khác: dầu thải, nước la canh từ hoạt động của tầu biển, tầu
sông, của các công trình nổi hoặc từ súc rửa, sửa chữa tàu.
Theo từ điển bách khoa Wikipedia (2010):
“ Tràn dầu là sự g iả i p h ó n g h ydrocarbon dầu m ỏ lỏn g vào m ôi trư ờng
do các hoạt đ ộ n g cùa con người và g â v ra ô nhiễm m ôi trường. Thuật n gữ
nàv thường đ ề cậ p đến cá c vụ dầu tràn x ả y ra tron g m ôi trư ờng biên h oặc
sông. Dầu có thê bao gồm nhiều loại khác nhau từ dầu thô, các sản ph âm
lọc dầu (như x ăn g hoặc dầu diesel), bồn chứa dầu của cá c tàu, dầu thải
hoặc chất thải dính dầu. D ầu cũng đư ợc g ia i ph ón g vào m ôi trư ờn g do rò ri
tự nhiên từ các cấu trúc đ ịa ch ất chửa dầu dư ới đ á y biển. H ầu h ết cá c vụ ô
nhiễm dầu do con người đều từ hoạt độn g trên m ặt đất, nhim g cá c vẩn đ ề
nôi trội đặc biệt hướng về cá c h oạt độn g vận chuyến dầu trên b iển ”.
8
Hướng dãn lập hó sư bôi thường thiệt hụi do sự cô trùn (lâu gúv rư
II. N g u y ê n n h â n c u a s ự c ố t r à n d ầ u
T rên đ ất liền
-
Rạn nứt các thê tích các ống dẫn dâu: có thê do động đât, các mối hàn
khôrm đám bảo chất lượng nên xay ra trường hợp rạn nứt mối hàn...
khiến dầu bị tràn ra môi trường.
-
Do phụt bẽ chứa: Các bể chứa chỉ có một thể tích nhất định, khi lượng
dầu được xả vào be quá mức sè gây ra hiện tường tràn hoặc dosự thay
đối thời tiết làm cho the tích dầu tăng lên cũng là nguyên nhân
làm
dầu từ các bể chứ trào ra.
-
Rò rỉ từ quá trình tinh chế, lọc dầu.
-
Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trên đất liền.
Trên sông và biển
-
Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh: Các
tàu thuyền đều sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu do đó khi các bình
chứ dầu của thuyền không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra
biển.
-
Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa: Công tác
xây dựng không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi
trường.
-
Các sự cổ tràn dầu do tàu và sà lan trở dầu bị đắm hoặc va đâm: Đây
là nguyên nhân rất nguy hiển không nhừng tổn thất về mặt kinh tế,
môi trường mà còn đe dọa tới tính mạng con người.
9
ỉ lưỡng dán lập hô su bôi thườnЦthiệt hụi do sự cỏ tràn dãu gây ra
Báng 1: Các nguồn gây ô nhiễm d ầ u trên thế giói
Nguôn gôc tràn dâu
Tỷ lệ ( % )
I ừ các hoạt dộng tàu thuvên
33
Do chât thai công nghiệp và dân dụng đô ra biên
37
Dâu từ các tai nạn. sự cô giao thông đường thủy
12
Dâu từ khí quyên
9
Dầu rò ri từ І0ПЦ đất
7
Dầu từ các hoạt động dầu khí( thăm dò - khai thác)
2
Nguồn: Woodward - Clyde, 1995
I I I Л а с đ ộ n g c ủ a d ầ u t r à n lê n m ô i t r ư ờ n g v à c á c h ệ s in h
th á i
Sự cô tràn dâu làm ảnh hưởng đên môi trường đât, khí và đặc biệt gây
nguy hại nghiêm trọng môi trường nước do hầu hết các vụ tràn dầu xảy ra
trên biển hay các kênh rạch nơi có tàu thuyền qua lại.
Khi sự cổ tràn dầu xảy ra trên đất hoặc trên nước, không chỉ làm ô
nhiềm môi trường hiện tại mà còn để lại những hậu quả nghiêm trọng và lâu
dài về sau. Khi dầu tràn trên đất và trên nước xâm nhập vào bờ biển và bờ
sông nếu không được xử lý thỉ để càng lâu dầu càng ngấm sâu. Một thời
gian sau có thể trên mặt đất không còn dấu hiệu cùa dầu do bị nước thủy
triều rửa trôi hay bị các lớp đất khác lấp lên, nhưng thực chất phần lớn lượng
dầu tràn đã ngấm sâu xuống dưới, không thế tự phân hủy, làm nhiễm độc lâu
dài môi trường đất và nước ngầm.
1. Tràn dầu ảnh h ư ở n g tới đất
■ Anh hưởng tới sự nảy mầm: khi dầu nhiềm vào đất thì sẽ và tác động
lên cây trồng làm chậm và siảm tỷ lệ nảy mầm của cây.
10
HirớniỊ Jcin lập hô sơ hôi thướng thiệt hại (lo sự cỏ trùn dâu ịỊÚỵ ra
■
Anh hưởng lên sự phát triến: C hiều cao của cây ở đất nhiễm dầu chi
bàng 20-30% chiều cao cực đại của cây trên đất không nhiễm dầu.
* Anh hưởng tới sinh khối khô: Mức độ ô nhiễm tỷ lệ nghịch với sinh
khối khô do anh hương độc hại trên quá trình sinh trưởng bơi các hoạt
chât độc hại lần tính chất hóa lý của đât và các hợp chât sinh học và
do mức độ ánh hưởntỉ của sự tông hợp và vận chuyên các nguyên tô vi
lượníỊ cân thiết cho sự sống trong cây.
■
A n h h ư ở n g tới sự vận c h u y ê n dinh dường: X ử lý ô n h iễm dầu tư ơ n g
quan với nồng độ chất dinh dưỡng trong cây.
2. Ảnh hirởng của ô nhiễm dầu lên phiêu sinh vật
Tràn dầu hay xảy ra nhất trên lớp nước mặt của biển và người ta thấy
ràng nó không chỉ ảnh hưởng lập tức đến khu vực xảy ra tai nạn tràn dầu mà
nó còn ánh hưởng lâu dài và rộng khắp trên cả các khu vực thường xuyên có
tàu bè qua lại. Tiến sĩ Thor Heyerdahl báo cáo rằng, trong suốt lần cố gắng
đầu tiên thử vượt Đại Tây Dương bằng bè cói của mình thì mặt biển hoàn
toàn không có các hạt hắc ín và giọt dầu chỉ trong có vài ngày, đó là kết quả
của cả hàng tháng trời chỉ chạy bàng buồm. Trứng cá, ấu trùng non và phần
lớn các loài phiêu sinh vật chính hoàn toàn phó mặc sự sống cho gió và dòng
hải lưu, do đó, một khi xảy ra các tai nạn tràn dầu, chúng gần như là phải
chung sống với các vết dầu loang.
3. Ảnh hư ởng của ô nhiễm dầu lên các loài cá
- Do hầu hết lượng dầu tràn đều được tìm thấy hoặc là nối trên mặt nước hay
dạt vào bãi biển, trong khi các loài cá lại thường hay ở tầng nước trung hay
tâns nước đáy, một điều hiên nhiên là các cá thế cá trưởng thành phải chịu
một lượng ò nhiễm lớn nhất trong các ao đọng hình thành do thủy triều hay
Hưởng dàn lập hò ЛЧ/ bói thướng thiệt hụi do sự cô tràn dâu gáy rư
các vùng nước kín khi xảy ra các vụ tràn dâu khủng khiêp. Các loài cá sông
ở
vù n g biên khơi có m ột mỏi trường sông rât tôt và đòi hỏi phai luôn được
giữ sạch sê khỏi nhừng khối dầu đen ngòm trôi nổi trên mặt nước, và mùi
hay kết cấu cua những phần dầu bị chìm cũng có tác dụng đuổi tương tự như
trên đổi với đàn cá sống ơ tầntỉ nước đáv. Nhừng vùna cơ the tiếp xúc với
môi trườníỉ ngoài như miệng và khe mans của cá luôn được phủ bởi một loại
ch ất n h ầy mà dầu k h ô n g thế bám v à o được; R ush ton & Jee ( 1 9 2 3 ) đã sơn lên
mang của loài cá hồi Salmon trutta bàng dầu nhiên liệu và nhúng các bộ
phận khác của con cá hoàn toàn vào dầu nhưng kết quả là chỉ trong nửa phút
sau khi thả con cá trở lại vào nước sạch thì dầu hoàn toàn rời ra khỏi con cá.
Họ quan sát thấy không có tác động xấu nào lên con cá sau thí nghiệm.
Nhưng nếu dầu bị nhũ tương hóa hay đặc biệt là con cá bị phun các chất hoạt
động bề mặt thì những chất này dường như bám tổt hơn. Thomas (1921) tìm
ra rang cặn dầu và dầu nhiên liệu nhẹ cũng có tác dụng lên con cá như chất
nhũ tương hóa, chúng bám chặt vào mang con cá thí nghiệm và nhanh chóng
giết nó bởi con cá bị ngạt thở. Wiebe (1935) và Mironov (1970) cũng tìm
thấy những tác động xấu của việc tích tụ những hạt dầu trong mang cá.
4. Ảnh h ư ở n g của ô nhiễm dầu lên thực vật
- Rong biển, như hầu hết cá c loài thự c vật khác v à khác v ớ i phần lớ n đ ộ n g
vật, có thể qua khỏi sự phá hoại trong một khu vực mà không làm mất đi khả
năng hồi phục. Nhiều loài tảo lớn hơn mọc trên bờ mọc gần nền của các cây
khác và chúng bị mất các cá thể mọc phía rìa vào các cơn bão mùa đông
hàng năm. Mọi tác động xấu của các vụ tràn dầu như vậy chỉ tồn tại trong
một khoảng thời gian ngắn hơn đổi với các loài rong biển mọc ở vùng ngập
triều hơn là đổi với động vật. Những loài tảo nâu lớn của các bờ biến vùng
ôn đới được bao phủ bởi loại chất nhầy có khả năng ngăn không cho dầu
I ho nig íiân lập lìỏ sơ bôi thường thiệt hụi do sự cò tràn dâu gáy va
thò, loãng xâm nhập qua. Ví dụ loài dâu thô từ Platform Л bị dạt vào bờ biên
kênh Santa Barbara, các mảng mọc dưới đáy biển của loài tảo bẹ to lớn
Marcocystis pyriíera đã bảo vệ các loài thực vật và động vật sổng ở dưới
bằng cách ngăn dầu lại cho đến khi thuy triều ngập qua chúng (Nicholson &
Climberg, 1971). Crapp (1969a) phát hiện ra loại dầu nhiên liệu nhẹ bám
chăc vào loài Ascophullum nodosum ở Milford Haven và các loài như
Pelvetia canaliculata có vẻ như hút dầu khi chúng bị khô khi triều xuống, do
đó, các loài này bị chết khi bị mắc cạn. Các loại dầu bị nhũ tương hóa có thế
bám tốt vào loài rong tía Porphyra umbilicalis khi xảy ra vụ “Torrey
Canyon” . Hầu hết các loài tảo có thể sổng sót sau các vụ nhiễm dầu như vậy
(Smith, 1968) nhưng loài tảo nhỏ bé Hesperophycus harveyanus bị bám dầu
nhiều đến nồi hình thành nên một lóp “áo”quá nặng và chúng bị các con
sóng làm cho vỡ vụn (California Department o f Fish and Game, 1969;
Straughan, 1971c). Một vài bờ biển ở Puerto Rico bị bóc trần lớp tảo mọc
bên trên sau vụ tràn dầu Argea Prima (Diaz - Piferrer, 1962) và Spooner
(1971) quan sát thấy sự phá hủy tương tự ở loài tảo thạch у bị bám quá nặng
bởi loại dầu rất đặc từ vụ Arrow ở Nova Scotia. Nicholson & Climberg so
sánh quần thực vật ờ các bờ biển phía nam C aliforia sau vụ tràn dầu với các
quần thực vật đã được tiến hành khảo sát cách đây 1 2 - 1 5 năm và thấy có
sự giảm đi trung bình khoảng 63% số các loài tảo, trong đó, giảm nhiều nhất
là loài tảo đỏ, ngoài do dầu tràn ra, sự suy giảm này được xác định còn do
các khu vực này đã được xây dựng thành các khu giải trí. Loài tảo đỏ yếu ớt
cũng đã phải chịu sự tàn phá lớn nhất trong suốt thảm họa “Torrey Canyon”
và từ các chất bị nhũ tương hóa từ dầu diesel không được xử lý tràn ra trong
vụ “Tampico Maru” .
13
Hưửnị* dán lập hò SO' hòi thường thiệt hại do .sự có trùn dùu ịỊÚ v rư
5. Ảnh h ư ở n g của ô nhiễm dầu lên chim và động vật có vú
- Như là một quy luật chung, chim và động vật có vú chủ yếu sông trên cạn
và chỉ tiếp xúc với môi trường biên, cũng có nghĩa là tiếp xúc với các ô
nhiễm biển chỉ trong một khoang thời RÌan ngan và bị ảnh hưởng theo dọc
bờ biển. Mòng biển và chim cao cẳng (các loài diệt, hồng hạc,...) sổng chủ
yếu trên bờ biên, chúng hiếm khi ra vùng biến xa. Mặt khác, chim ó biến,
chim anka và hai âu petren thường đến những vùng biển xa khơi, chúng
hiếm khi đáp xuổng mặt đất, chỉ trừ khi để đẻ trứng. Chim thợ lặn và chim
côc đêu có thời gian sông ớ biên như nhau nhưng chúng có khả năng bơi lặn
tốt hơn kha năng bay. Chim cánh cụt là nhừng tay bơi cừ khôi, cả ở trên mặt
lần dưới sâu, nhưng chúng hoàn toàn không bay được. Các loài chim thiên
nga, vịt và các loài chim nước ngọt điên hình khác thường di chuyển vào cửa
sông hay các phá ven biến, nơi mà chúng có thể gặp phải dầu hay các chất
nhũ tương hóa hòa tan hơn là khi chúng ở sông hay hồ.
Không giống như các loài động vật có xương sổng cấp dưới và các loài động
vật không có xương sống, chim có thể giữ được một thân nhiệt ổn định. Bộ
lông của chúng, đặc biệt là ở phần cánh đóng vai trò như một bề mặt nhẹ
nhưng có sức nâng lớn, nó cũng có tác dụng bảo vệ cho cơ thể chim; lớp
lông tơ phía dưới tạo nên một lớp xốp gồm các ô li ti có chứa khí, bên ngoài
là một lớp lông phang có tính không thấm nước và có hình dáng khí động
học. Hơn nừa, dầu tiết ra từ tuyến dầu mà chim sử dụng khi ria lông cũng
đóng góp vào tình kháng nước của lông chim, nhưng yếu tố quan trọng nhất
là do sự liên kết cơ học chặt chẽ của các cấu trúc hiển vi của các lông phủ.
Bê mặt các lông phủ cũng hóa sừng và có tính kháng nước như lông động
vật hav vảy ở bò sát. Tuy nhiên, không như phần lớn các động vật thủy sinh,
bộ lông này lại có tính ưa dầu. Bất cứ tiếp xúc nào với dầu cũng làm dầu
14
11in mg dim lập hô sơ hòi thường thiệt hụi do sự cô trùn chiu gáy rư
bám chặt vào lông chim thay vì rời ra. Các loại dầu thô, nhẹ có khả nărm
xâ m nhập qua da một cách dề dàng lại thường hay xuất hiện trong vùng
nước trên mặt biển khi xay ra các tai nạn tràn dầu, đó cùng lại là nơi chu yếu
xảy ra hoạt động sổng của chim biển. Điếm khác biệt về tập tính sổng đó của
chim biển dần đen kha nãrm bị nhiềm dầu lớn ớ chim biển khi chúng gặp
phai một vùng dầu loane nào đó. Chim anka và chim thợ lặn hay bơi lội phía
dưới mặt nước nên có nguy c ơ bị nhiễm dầu rất lớn; khi chúng lặn xuốn g
nước, chúna thường nổi lên trên mà không để ý, do đó, phần cơ thể bị nhiễm
dính dầu nhiều nhất là đầu, lưng và cánh.
IV . T iế p c ậ n lư ợ n g g iá th iệ t h ạ i k in h tế g â y r a b ỏ i s ự cố
ỉrà n d ầ u
Hình 1 minh họa các thành phần của tổng giá trị kinh tế của một hệ
sinh thái bất kỳ. Cho đến nay, có rất nhiều các quan điểm về các nhóm giá trị
khác nhau trong tổng giá trị kinh tế của các hệ sinh thái. Tuy nhiên, điểm
chung giữa các quan điểm này là việc chia tổng giá trị kinh tế thành hai
nhóm chính là các giá trị sử dụng (use value) và các giá trị phi sử dụng (non
use value).
Giá trị sử dụng là nhừng hàng hóa và dịch vụ sinh thái mà môi trường
cung cấp cho con người và các hệ thong kinh tế và được chia thành 3 nhóm
là giá trị sử dụng trực tiếp (direct use value), giá trị sử dụng gián tiếp
(in direct use value) và giá trị lựa chọn (option value).
■ Giá trị sử dụng trực tiếp: bao gồm những hàng hoá dịch vụ do môi trường
cung cấp và có thể tiêu dùng trực tiếp như gỗ, củi, thủy sản, giá trị du
lịch, giải trí
15
Hưứrìị> ihin lập hô SO' hói thường thiệt hụi do sự cô trùn tỉâu gày rư
9 Giá trị sử dụng gián tiêp: là những giá trị, lợi ích từ nhừng dịch vụ do hệ
sinh thái cung cấp và các chức năng sinh thái như tuân hoàn dinh dưỡng,
hấp thụ CO:, điều hoà khí hậu, phòng chổng bão lũ.
■ Giá trị lựa chọn là những giá trị tiêm năng cua các hệ sinh thái; các giá trị
này thường chưa sư dụng ở hiện tại nhưng có thè sử dụng ở tương lai như
du lịch, cảnh quan, dược phẩm.
Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN
Nguồn: Tunner (2003)
Giá trị phi sử dụng là những giá trị bản chất, nội tại của môi trường và
được chia thành giá trị tồn tại (existence value) và giá trị lưu truyền (bequest
value).
■
Giá trị tồn tại là giá trị nằm trong nhận thức, cảm nhận và sự thỏa mãn
của một cá nhân khi biết được tài nguyên và môi trường đang tồn tại ở
một trạng thái nào đó và thường được đo bằng sự sằn sàng chi trả của cá
nhân đê có được trạng thái đó.
■ Giá trị lưu truyền là sự thỏa màn nam trong cảm nhận của cá nhân khi
biết rằng tài nguyên được lưu truyền và hưởng thụ bởi các thế hệ tương
16
Hướng thin lập hô sơ hôi thường thiệt hại do sự cỏ trùn chiu ỊỊÚV ra
lai. Giá trị này cũng thường được đo Ьапц sự sằn sàng chi trả của cá nhân
đê bao tòn tài nguyên cho các thê hệ mai sau.
Trong điều kiện thông thường, nếu không có các sự cố tràm dầu xảy
ra thì các hệ sinh thái và môi trường là một loại tài sản cung ứng các dòng
harm hóa và dịch vụ cho hệ thống kinh tế (gọi là trạng thái nền baseline
services). Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố thì các qui trình, cấu trúc và chức năne
cua hệ sinh thái sẽ thay đổi, từ đó dần đến sự cẳt đứt hoàn toàn hoặc giảm
sút số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp cho hệ thống kinh tế so với
trạng thái thông thường. Sự thay đổi này cũng được thể hiện thông qua
những thay đồi trong hàm sản xuất và hàm lợi ích của các cá nhân. Đó chính
là các thiệt hại kinh tế của ô nhiễm tràn dầu. Đánh giá thiệt hại môi trường,
về mặt khoa học phải xác định được sự ch ên h
lệch giữa phúc lợ i tạo
ra bởi
hai trạng thái môi trường trong hàm sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân bị
tác động.
Hình 2: Thiệt hại của ô nhiễm môi trirờng do sự cổ tràn dầu gây ra
Nguồn: Dixon. J (1999)
17
ỉ ỉ trứng dán lập hô so hỏi thường thiệt hại do sự cỏ trùn dâu gày ru
PHÀN 3
C á c p h ư ơ n g p h á p v à q u i trìn h đ iề u tra , l ư ợ n g g iá tổ n
t h ấ t t h i ệ■ t h ạ■ i d o s ự■ c ố t r à n d ầ u t r ê n t h ế gW i ớ i
18
Hướng dàn lập hò sơ bói thường ihiệl hụi do sự cỏ tràn dâu gủv rư
Hiện nay, lượng giá thiệt hại kinh tê sau sự cô tràn dâu được thực hiện
tại nhiều quốc gia trên thế giới nham nhiều mục đích quản lý khác nhau.
Ngoài ra, ở tầm quốc tế, Tô chức hàng hải thế giới (IMO) cũng đưa ra một
số hướng dần và phương pháp đánh giá thiệt hại phục vụ cho giải quyết các
vân đè kiện đòi bôi thường. Đa số các quốc gia thành viên của IMO và các
Công ước quan trọng cua ỈMO như CLC (Cône ước về bồi thường thiệt hại
dân sự) hay FC (Công ước quốc tế về Quĩ bồi thường thiệt hại) sử dụng các
phương pháp cúa IMO để đánh giá thiệt hại trực tiếp của sự cố dầu tràn. Tuy
nhiên, các quốc gia phát triển (Hoa Kỳ, Anh, Australia và EU) với cơ sớ
khoa học tiến bộ và hệ thống luật pháp chặt chè còn áp dụng các phương
pháp khác để đánh giá các khía cạnh gián tiếp của thiệt hại, từ đó làm bức
tranh thiệt hại được đầy đủ và chính xác hơn, đồng thời cung cấp thông tin
cơ sở quan trọng cho các giải pháp đầu tư phục hồi hậu quả của sự cố cũng
như các cơ chế và giải pháp phòng ngừa và hạn chế sự cố.
Phần này sẽ trình bày và mô tả các phương pháp và cách tiếp cận
được quổc tế và Việt Nam sử dụng để đánh giá thiệt hại (bao gồm cả các
phương pháp của IMO cùng các Công ước thành viên và các phương pháp
không được sử dụng bời IMO nhung được một số quốc gia phát triến sử
dụng). Theo các nhà kinh tể và các chuyên gia đánh giá, các phương pháp
đánh giá thiệt hại được chia thành thành 2 nhóm là các phương pháp dựa vào
thị trường (market based valuation) và các phương pháp đánh giá phi thị
trườn e (non market valuation).
19
- Xem thêm -