Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Sổ tay lấy mẫu và khoanh vùng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn...

Tài liệu Sổ tay lấy mẫu và khoanh vùng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu các quy trình vận hành chuẩn phục vụ điều tra khảo sát ô nhiễm đất và nước dưới đất

.PDF
128
1
65

Mô tả:

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CỤC QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG SỔ TAY Lấy mẫu và khoanh vùng ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu Các quy trình vận hành chuẩn phục vụ điều tra khảo sát ô nhiễm đất và nước dưới đất Hà Nội, 2015 MỤC LỤC GIỚI THIỆU................................................................................... 9 CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG........................................... 11 1.0. Giới thiệu............................................................................... 11 1.1. Thiết bị an toàn và cứu thương.............................................. 12 SOP 1.1.1 - Thiết bị an toàn và cứu thương.......................... 12 1.2. Quy định về an toàn lao động................................................ 15 SOP 1.2.1. Quy định về an toàn lao động............................. 15 SOP 1.2.2. Phương pháp cấp cứu khi nhiễm độc................. 18 1.3. Hướng dẫn sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp............................ 21 SOP 1.3.1. Hướng dẫn sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp......... 21 1.4. Họp và phổ biến thông tin về an toàn lao động..................... 26 SOP 1.4.1. Họp nội bộ.......................................................... 26 SOP 1.4.2. Họp phổ biến công việc hàng ngày.................... 27 CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT, KHOAN VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ TẠI HIỆN TRƯỜNG..................................................................... 29 2.0. Giới thiệu............................................................................... 29 2.1. Các kỹ thuật quan sát, ghi chép và quản lý dữ liệu............... 31 SOP 2.1.1 - Hướng dẫn lập nhật ký hiện trường.................. 31 SOP 2.1.2 - Xác định thành phần cơ giới đất....................... 34 SOP 2.1.3 - Quan sát bằng cảm quan................................... 39 SOP 2.1.4 - Quan sát váng bằng khay/máng........................ 41 5 SOP 2.1.5 - Mô tả phẫu diện đất dọc theo chiều lỗ khoan.... 42 SOP 2.1.6 - Quản lý dữ liệu.................................................. 44 2.2. Ngăn ngừa thiệt hại cho các công trình ngầm....................... 45 SOP 2.2.1 - Quy trình chung nhằm ngăn ngừa thiệt hại ............ cho các công trình ngầm....................................................... 45 2.3. Phương pháp khoan đất......................................................... 46 SOP 2.3.1 - Phương pháp khoan đất..................................... 46 2.4. Lắp đặt giếng quan trắc......................................................... 55 SOP 2.4.1 - Lắp đặt giếng quan trắc..................................... 55 SOP 2.4.2 - Lắp đặt giếng quan trắc nước dưới đất có .............. màng LNAPL (Chất lỏng nhẹ không phân pha với nước).... 61 SOP 2.4.3 - Lắp đặt giếng quan trắc để đo độ thấm nước ........... của đất................................................................................... 62 SOP 2.4.4 - Rửa giếng trước khi lấy mẫu nước dưới đất...... 62 2.5. Ngăn ngừa lây nhiễm chéo trong quá trình lấy mẫu đất........ 66 SOP 2.5.1 - Ngăn ngừa lây nhiễm chéo trong quá trình lấy ............. mẫu đất.................................................................................. 66 SOP 2.5.2 - Tiêu tẩy độc cho thiết bị.................................... 67 CHƯƠNG 3. ĐO ĐẠC TẠI HIỆN TRƯỜNG............................. 69 3.0. Giới thiệu............................................................................... 69 3.1. Đo lường và thí nghiệm hiện trường cho đất......................... 71 SOP 3.1.1 - Đo độ thấm của đất........................................... 71 3.2. Đo lường và thí nghiệm hiện trường cho nước (dưới đất).... 76 SOP 3.2.1 - Đo mực nước dưới đất...................................... 76 SOP 3.2.2 - Đo độ dày của màng nổi LNAPL...................... 89 SOP 3.2.3 - Đo độ dẫn điện trong nước dưới đất ngoài .............. hiện trường............................................................................ 83 6 SOP 3.2.4 - Đo độ pH trong nước dưới đất.......................... 84 3.3. Đo lường và thí nghiệm hiện trường cho mẫu khí đất và khí bãi rác......................................................................... 86 SOP 3.3.1 - Lấy mẫu khí đất sử dụng PID........................... 86 SOP 3.3.2 - Đo các thành phần dễ bay hơi trong đất dùng PID...87 SOP 3.3.3 - Lấy mẫu hiện trường cho khí đất sử dụng ..................... ống đo nhanh Dräger............................................................ 88 CHƯƠNG 4. LẤY MẪU ĐẤT, NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ KHÍ ĐẤT... 93 4.0. Giới thiệu............................................................................... 93 4.1. Lấy mẫu đất........................................................................... 95 SOP 4.1.1 - Lấy mẫu đất....................................................... 95 SOP 4.1.2 - Lấy mẫu đất tổ hợp tại hiện trường................... 99 SOP 4.1.3 - Lấy mẫu để phân tích các chất dễ bay hơi ............. dùng ống lấy mẫu kín........................................................... 100 4.2. Lấy mẫu nước dưới đất.......................................................... 102 SOP 4.2.1 - Lấy mẫu nước dưới đất..................................... 102 SOP 4.2.2 - Lấy mẫu giếng nước ăn..................................... 110 4.3. Mã hóa và ghi nhãn cho mẫu................................................. 113 SOP 4.3.1 - Mã hóa và ghi nhãn cho mẫu đất và nước dưới đất.... 113 SOP 4.3.2 - Chứa và bảo quản mẫu nước dưới đất............... 114 4.4. Kiểm soát chất lượng quá trình xử lý mẫu............................ 117 SOP 4.4.1 - Kiểm soát chất lượng quá trình xử lý mẫu........ 117 SOP 4.4.2 - Quy trình lưu ký................................................ 118 SOP 4.4.3 - Lưu trữ và vận chuyển mẫu............................... 119 PHỤ LỤC. Các biểu mẫu, phiếu ghi chép khảo sát..................... 121 7 GIỚI THIỆU Sổ tay hướng dẫn lấy mẫu và khoanh vùng ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu là tài liệu bổ trợ cho bộ Hướng dẫn kỹ thuật Quản lý môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. Sổ tay này được xây dựng trong khuôn khổ hoạt động của dự án “Xây dựng năng lực nhằm Loại bỏ Hóa chất BVTV POP tồn lưu tại Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) thông qua Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ. Tài liệu này bao gồm những Quy trình vận hành chuẩn - Standard Operation Procedures (hay gọi tắt là SOP). Những SOP này được xây dựng dựa trên những kinh nghiệm của các tư vấn quốc tế Dự án cũng như những hướng dẫn điều tra chất lượng môi trường đất, nước dưới đất và trầm tích đã được chấp nhận tại các quốc gia trên thế giới (Hà Lan, Bỉ và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ - EPA), và cũng đã có tham khảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam liên quan. Những quy trình này được sử dụng nhằm cung cấp những hướng dẫn ban đầu trong quá trình thực hiện các hoạt động lấy mẫu cho việc quản lý bền vững môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất BVTV POP tồn lưu. Tài liệu này được xây dựng theo một định dạng trong đó cho phép bổ sung những khía cạnh khác nhau của việc điều tra môi trường đất, nước dưới đất và trầm tích. Do vậy, đây là một tài liệu linh hoạt có thể được chỉnh sửa dựa trên những kinh nghiệm thu được thực tế. Tài liệu này đưa ra những hướng dẫn kỹ thuật cho các cán bộ hiện trường và những cán bộ thuộc các cơ quan ban ngành liên quan đến công tác quan trắc môi trường nhằm: • Đảm bảo chất lượng lấy mẫu; • Đảm bảo tính đồng nhất; 9 • Cho phép đánh giá các công việc tại hiện trường một cách có hiệu quả. Cấu trúc của tài liệu Tài liệu này bao gồm một loạt các SOP theo từng chủ đề liên quan đến các công việc điều tra và quan trắc chất lượng môi trường đất và nước dưới đất nhằm mục đích khoanh vùng ô nhiễm. Các SOP được trình bày một cách có cấu trúc trong 4 chương sau: • Chương 1 bao gồm những quy trình vận hành chuẩn liên quan đến việc bảo đảm các vấn đề về an toàn, bảo vệ sức khỏe cá nhân và môi trường; • Chương 2 bao gồm các quy trình chuẩn liên quan đến khảo sát, khoan và lắp đặt các thiết bị quan trắc, đo đạc tại hiện trường; • Chương 3 bao gồm những quy trình chuẩn cho việc thực hiện đo đạc tại hiện trường; • Chương 4 bao gồm những quy trình chuẩn liên quan đến việc lấy mẫu đất, nước dưới đất để phân tích tại phòng thí nghiệm. Các SOP liên quan đến từng chủ đề được trình bày theo từng chương. Những quy trình được mô tả trong các SOP tại các chương nêu trên đều được liệt kê ở phần giới thiệu của mỗi chương. Đối với mỗi chủ đề, những chỉ dẫn tham khảo đến các phần cụ thể có liên quan trong các chương khác, hay đến các SOP liên quan khác, cũng được đề cập. Phần giới thiệu của mỗi chương cũng mô tả mục tiêu của SOP, những nguyên tắc và phương pháp được sử dụng để tiến hành, dụng cụ cần thiết, nguyên tắc thực hiện, điểm cần chú ý và những hạn chế của các SOP. 10 CHƯƠNG 1 AN TOÀN LAO ĐỘNG 1.0. Giới thiệu Mục tiêu Mục đích của việc thực thi các quy định về an toàn lao động là góp phần xây dựng ý thức về an toàn và bảo vệ sức khỏe cá nhân khi làm việc tại khu vực ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu khó phân hủy. Các SOP (Quy trình vận hành chuẩn) sau đây hướng dẫn chi tiết các quy định để đảm bảo an toàn khi làm việc tại khu vực ô nhiễm. Tùy thuộc vào từng loại ô nhiễm và đặc thù công việc, quy trình về an toàn lao động có thể được nới lỏng hoặc khắt khe hơn. Các hướng dẫn và quy định về bảo vệ sức khỏe và an toàn khi làm việc tại khu vực ô nhiễm bao gồm: • SOP 1.1.1 - Yêu cầu về trang thiết bị an toàn lao động, được trình bày chi tiết tại mục 1.1; • SOP 1.2.1 - Quy định về an toàn lao động và SOP 1.2.2 – Các phương pháp cấp cứu khi nhiễm độc, được trình bày chi tiết tại mục 1.2; • SOP 1.3.1 - Hướng dẫn sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp, được trình bày chi tiết tại mục 1.3; • SOP 1.4.1 - Họp nội bộ và SOP 1.4.2 – Họp phổ biến công việc hàng ngày, các SOP được trình bày chi tiết tại mục 1.4. Nguyên tắc thực hiện Nguyên tắc thực hiện các quy trình chuẩn về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cá nhân là tất cả mọi người đều nhận thức được rủi ro sức 11 khỏe khi tiếp xúc với các hợp chất hữu cơ khó phân hủy và tuân thủ các biện pháp để bảo đảm an toàn lao động và sức khỏe cá nhân trong quá trình thực hiện công việc. Phương pháp luận Phương pháp hiệu quả nhất để đảm bảo thực hiện an toàn lao động là nâng cao nhận thức. Cách tốt nhất để đảm bảo có một môi trường làm việc an toàn đó là tất cả toàn bộ các cá nhân có mặt tại khu vực nguy hiểm đều phải chia sẻ trách nhiệm về đảm bảo sự an toàn cho mọi người và bản thân mình. Nếu có người nhìn thấy các hành động nguy hiểm hoặc các tình huống nguy hiểm thì có nghĩa vụ cảnh báo những người đang thực hiện các hành động và/hoặc đang ở trong các tình huống đó. Thiết bị Cần phải có các trang thiết bị đặc biệt, chi tiết sẽ được trình bày trong các SOP trong chương 1 này. Quy trình Luôn có một người chịu trách nhiệm về an toàn lao động. Người đó phải thành thục quy trình đảm bảo an toàn lao động và luôn hướng dẫn mọi người trước khi vào khu vực ô nhiễm. Lưu ý Đảm bảo an toàn lao động là trách nhiệm của tất cả mọi người. Hạn chế Các quy trình vận hành chuẩn liên quan dưới đây chỉ đưa ra những hướng dẫn cơ bản do đó chắc chắn không tránh khỏi việc vẫn còn những thiếu sót. Trong trường hợp có những nghi vấn cần tham vấn thêm các chuyên gia về sức khỏe, an toàn và môi trường. 1.1. Thiết bị an toàn và cứu thương SOP 1.1.1 - Thiết bị an toàn và cứu thương Việc xác định các thiết bị an toàn và cứu thương cần thiết trong điều tra ô nhiễm đất và nước dưới đất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể tại hiện trường và bản chất của ô nhiễm. Trong từng trường hợp cụ 12 CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG thể, cần có các nhận định của chuyên gia để xác định các thiết bị an toàn cần thiết. Phần dưới đây mô tả sự khác nhau cơ bản giữa các loại hoạt động tại hiện trường và yêu cầu về trang thiết bị an toàn lao động liên quan của từng loại hoạt động: a. Khảo sát nhanh khu vực nghi ngờ ô nhiễm (không khoan lấy mẫu và/ hoặc quan sát phẫu diện đất) các dụng cụ bảo hộ lao động cần có bao gồm: • Găng tay chống thấm; • Mũ bảo hiểm; • Áo bảo hộ; • Ủng bảo hộ; • Hộp cứu thương*; Lưu ý: Nếu khu vực tiến hành khảo sát nhanh có khả năng có các chất thải nguy hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, cần mang theo các thiết bị bổ sung thích hợp. b. Khoan khảo sát đất, khảo sát các điều kiện địa chất, thủy văn; Lắp đặt giếng quan trắc và/hoặc thiết bị quan trắc đất/nước dưới đất một cách thông thường (bằng tay), các loại dụng cụ bảo hộ lao động cần có bao gồm: • Bộ áo liền quần trùm đầu (dùng 1 lần); • Bộ áo liền quần (dùng nhiều lần); • Găng tay; • Găng tay chống thấm; • Mũ cứng bảo vệ đầu*; • Áo choàng phản quang; • Ủng/giầy bảo hộ; • Hộp cứu thương*; • Biển cảnh báo; CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG 13 • Cọc tiêu báo hiệu. Lưu ý : Trong trường hợp cần phải tiến hành các hoạt động khoan khảo sát bằng máy, cần trang bị thêm các dụng cụ bảo hộ lao động sau: • Bảo vệ tai; • Khẩu trang chống bụi; • Kính bảo hộ; • Bình chữa cháy*. c. Trong trường hợp làm việc trong các môi trường nguy hiểm**, các thiết bị bảo hộ lao động cá nhân – PPE, thiết bị bảo vệ đường hô hấp (RPE), và các thiết bị an toàn cần thiết khác bao gồm : • Bảo vệ tai; • Mặt nạ chống bụi, bao gồm cả loại mặt nạ che nửa mặt và kín mặt có thiết bị lọc khí (tùy từng trường hợp cụ thể); • Kính bảo hộ; • Bình chữa cháy*; • Mặt nạ phòng hơi độc; • Bộ hộp lọc*; • Bộ dụng cụ rửa mắt khẩn cấp*; • Phiếu an toàn hóa chất của các loại hóa chất nghi ngờ có tại khu vực khảo sát (Material Safety Data Sheet); • Thiết bị định vị cáp ngầm (Cable Avoidances Tools - C.A.T); • Ống chỉ thị khí* + Bơm/Quạt thông gió; • Giàn nâng ống vách thành lỗ khoan. * Thiết bị bảo hộ lao động tiêu hao, cần thường xuyên kiểm tra dụng cụ để đảm bảo còn nguyên vẹn và sử dụng được trong từng trường hợp cụ thể. 14 CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG ** Môi trường nguy hiểm bao gồm: • Các điểm lấy mẫu/khảo sát trong không gian kín. • Các điểm lấy mẫu/khảo sát mà dựa theo các điều tra, đánh giá sơ bộ trước đó có khả năng hiện diện của chất ô nhiễm cao (VD: Kho chứa hóa chất BVTV, các khu vực xảy ra sự cố hóa chất v.v…). • Các điểm lấy mẫu/khảo sát trong môi trường làm việc độc hại (ví dụ: trong nhà máy lọc dầu, nhà máy hóa chất, khu công nghiệp v.v…) Lưu ý: • Trong mọi trường hợp, việc xác định và phân loại mức độ nguy hiểm của từng khu vực phụ thuộc vào đánh giá và kinh nghiệm của các nhóm làm việc hiện trường. • Trong mọi trường hợp, phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cá nhân của nhà máy/khu vực (nếu có). • Ít nhất mỗi năm một lần, tất cả các thiết bị bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn cần được kiểm tra về độ hoàn chỉnh, dấu hiệu hư hỏng và hạn sử dụng. Bình chữa cháy cần được kiểm tra bởi đơn vị chuyên nghiệp và được dán nhãn ngày kiểm tra. 1.2. Quy định về an toàn lao động SOP 1.2.1. Quy định về an toàn lao động Sức khỏe cá nhân là vấn đề cần được quan tâm và cực kỳ quan trọng, do vậy không nên mạo hiểm thực hiện công việc nếu như chưa nắm được những rủi ro. Cần tuân thủ một cách tuyệt đối những hướng dẫn an toàn sau đây: • Những người làm việc tại hiện trường cần được thông báo trước về bất cứ tình huống nguy hiểm nào có thể xảy ra và những biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện. Quản lý thi công/trưởng nhóm hiện trường nên là người thông báo những nội dung này sau khi có sự tham vấn với các cán bộ hiện trường chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động liên quan (VD: với chuyên gia tư CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG 15 vấn, công nhân và người lao động tại hiện trường) và chủ đầu tư; • Luôn mang đảm bảo có đủ nước để sử dụng tại hiện trường cho mục đích cứu thương và vệ sinh cá nhân; • Tốt nhất không nên thực hiện công việc một mình trong những tình huống nguy hiểm, để tránh việc không có sự hỗ trợ khi có tai nạn xảy ra; • Nghiên cứu phiếu dữ liệu an toàn hóa chất của các hóa chất nghi có tại hiện trường; • Không bao giờ được ăn, uống hoặc hút thuốc khi làm việc tại hiện trường. Luôn rửa tay kỹ trước khi ăn, uống hoặc hút thuốc; • Luôn mặc quần áo bảo hộ và quần áo liền quần (thay ít nhất 1 lần/ngày), găng tay, ủng/giầy bảo hộ (có đế và bịt mũi bằng kim loại); • Đảm bảo tất cả cán bộ làm việc tại hiện trường biết cách sử dụng và vị trí đặt những dụng cụ an toàn và cứu thương. Luôn có sẵn bên mình những dụng cụ cần thiết; • Trước khi thực hiện công việc, cần xác định vị trí những lối thoát khẩn cấp; • Thực hiện các công việc theo hướng xuôi chiều gió bất cứ khi nào có thể để hạn chế chất ô nhiễm tiếp xúc với cơ thể; • Luôn luôn đeo bịt tai/thiết bị bảo vệ tai khi sử dụng máy khoan hoặc làm việc trong môi trường có tiếng ồn; • Luôn luôn đeo kính bảo hộ nếu làm việc trong môi trường có rủi ro tổn thương mắt (VD: khi đập gạch/vữa vụn, đóng gói hóa chất dạng lỏng, dạng dễ bay hơi); • Luôn luôn mang mặt nạ chống bụi khi làm việc trong những môi trường bụi bặm và có đất khô (có khả năng phát tán trong không khí); • Luôn luôn đeo những thiết bị lọc không khí như mặt nạ phòng khí độc có lắp bộ lọc nhiều loại hơi độc (Loại ABEKP3) nếu hiện trường làm việc có mùi lạ hoặc nồng nặc, hoặc trong các trường hợp có nghi vấn, hay trong các trường hợp có sự khuyến cáo 16 CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG dựa trên những thông tin do người khác cung cấp (cán bộ hiện trường, tư vấn, khách hàng hoặc chính quyền). Nếu có thể nên thực hiện các biện pháp đo đạc nhanh sử dụng ống đo đa dụng Dräger. Nếu những kết quả đo đạc cho thấy có các chất ô nhiễm dễ bay hơi, cần đeo mặt nạ phòng khí độc loại ABEKP3. Nếu kết quả đo đạc không cho thấy có chất ô nhiễm nào thì có thể không cần đeo mặt nạ tuy nhiên cần luôn cẩn trọng vì có thể có biến cố xảy ra, do đó cần: o Luôn mang theo mình ít nhất 2 ống đo Dräger, bởi vì những giá trị đo đạc từ một ống là không đủ độ tin cậy; o Trong trường hợp có nghi vấn, nên đeo mặt nạ phòng khí độc có bộ lọc hơi độc. Tuy nhiên, nếu môi trường làm việc có nồng độ các chất ô nhiễm quá cao, ví dụ như trong các không gian kín (hố/rãnh chôn lấp), hoặc trong các tình huống mà nồng độ oxy trong không khí có khả năng thấp hơn 19%, thì chỉ những mặt nạ phòng hơi độc là không đủ. Khi đó công việc cần được thực hiện bởi một cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm và cần có những nguồn cung cấp dưỡng khí chuyên biệt ngoài những thiết bị bảo hộ cần thiết đã nêu; o Khi đang sử dụng mặt nạ phòng hơi độc để thực hiện công việc cần thường xuyên nghỉ giải lao ở những nơi thoáng khí. Ngoài ra, cần điều chỉnh chế độ làm việc một cách phù hợp khi tiến hành công việc trong các môi trường không thuận lợi cho việc hô hấp ; • Khi làm việc trên đường đi lại, cần mặc áo khoác phản quang, khoanh vùng làm việc bằng cọc tiêu và dựng biển cảnh báo để cảnh báo các phương tiện giao thông; • Trước khi tiến hành khoan và lắp đặt lỗ khoan, thường xuyên kiểm tra xem dưới đất có cáp ngầm hay ống ngầm không. Cần đối chiếu thêm các bản đồ, bản vẽ thiết kế hạ tầng kỹ thuật, những kết quả định vị cáp ngầm cũng như những thông tin nhận được từ những người biết rõ về khu vực ô nhiễm. Nếu còn nghi vấn, tiến hành đào bằng xẻng cho đến độ sâu khoảng 0,5 m hoặc cho đến khi thấy các tầng đất đồng nhất (không có sự xáo trộn); • Trong suốt quá trình khoan, cần luôn chú ý đến độ dài của cần khoan (do có thể gây nguy hiểm đến những người khác và/hoặc CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG 17 gây hư hại các dụng cụ); • Khi kéo ống vách từ lỗ khoan lên, cần thêm ít nhất 1 người phụ giúp và cố gắng càng giữ thẳng lưng càng tốt. TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA TAI NẠN, CẦN GỌI BÁC SỸ NGAY LẬP TỨC VÀ NẾU NGHIÊM TRỌNG HƠN CẦN GỌI XE CỨU THƯƠNG SOP 1.2.2. Phương pháp cấp cứu khi nhiễm độc Những quy trình dưới đây chỉ áp dụng với các hoạt động liên quan trực tiếp đến đất hoặc nước bị ô nhiễm. Do đó, các biện pháp cấp cứu được mô tả dưới đây là các biện pháp áp dụng trong trường hợp ngộ độc do chất ô nhiễm. Trong tình huống các tai nạn khác, cần thực hiện các hướng dẫn về sơ cấp cứu chuẩn (có thể tìm thấy một cách phổ biến trên internet). Chỉ những người hoàn thành chứng chỉ cấp cứu mới được tham gia vào hỗ trợ cấp cứu. Các biện pháp cấp cứu liên quan đến các đường nhiễm độc khác nhau được nêu chi tiết dưới đây. Nhiễm độc qua đường hô hấp Đảm bảo nạn nhân được hít thở không khí sạch và được nghỉ ngơi: Được áp dụng cho tất cả trường hợp hít phải bụi dẫn đến đau và các triệu chứng. Đặt nạn nhân theo tư thế nửa ngồi: Đây là tư thế bắt buộc nếu hít phải các chất/vật liệu (gây nhói buốt và hăng cay) làm cho bệnh nhân thở gấp/khó thở, hoặc có nguy cơ phù phổi. Thường thì đây là tư thế thoải mái nhất cho nạn nhân. Hô hấp nhân tạo cho nạn nhân (nếu cần): Cần hô hấp nhân tạo trong các trường hợp nghiêm trọng khi nạn nhân 18 CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG bị suy hoặc ngừng hô hấp, hoặc trong các trường hợp nạn nhân có biểu hiện thở gấp/khó thở có thể dẫn đến ngạt thở. Hô hấp nhân tạo ở đây có nghĩa là áp dụng thủ thuật hồi sức và thông khí cơ học bằng miệng, trong đó giữa miệng nạn nhân và miệng người thực hiện sơ cấp cứu cần được ngăn cách bởi một tấm vải/khăn sạch. Trong nhiều trường hợp trong phiếu dữ liệu an toàn hóa chất khuyến khích thực hiện hô hấp nhân tạo khi bị ngộ độc, việc cho thở oxy thường sẽ đem lại kết quả khả quan hơn. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến khích sử dụng phương pháp này, bởi vì nếu thực hiện không đúng quy trình, việc cho thở oxy có thể làm tình trạng của nạn nhân thêm trầm trọng. Việc cho nạn nhân thở oxy cần được thực hiện bởi bác sĩ hoặc chuyên viên y tế có chuyên môn và kinh nghiệm. Nhiễm độc qua da Cởi bỏ quần áo bị dính chất ô nhiễm và rửa sạch nạn nhân bằng thật nhiều nước một cách nhẹ nhàng: Trong hầu hết tất cả các trường hợp, thường thì mọi người sẽ cởi bỏ ủng và quần áo bảo hộ trước khi tiến hành rửa nạn nhân bằng nước nhằm giảm thiểu thời gian tiếp xúc của chất ô nhiễm với da. Tuy nhiên, tốt nhất là nên xối rửa nạn nhân ngay lập tức sau đó cởi bỏ quần áo. Rửa nạn nhân bằng thật nhiều nước một cách nhẹ nhàng hoặc dưới vòi hoa sen, sau đó cởi bỏ quần áo của nạn nhân: Nếu da và/hoặc quần áo của nạn nhân có dính chất ô nhiễm/hóa chất (VD: các chất oxy hóa) có khả năng gây cháy, cần xối/rửa nạn nhân trước khi cởi bỏ quần áo của họ. Rửa nhẹ nhàng nạn nhân bằng thật nhiều nước, nhưng không được cởi bỏ quần áo: Nếu da nạn nhân bị bỏng và/hoặc bị đông cứng, không được cởi bỏ quần áo nạn nhân vì nếu làm như vậy có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm độc (khiến vết thương mở rộng hơn). Tuy nhiên cần xối/rửa nạn nhân bằng thật nhiều nước. CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG 19 Tắm rửa cho nạn nhân bằng thật nhiều xà phòng và nước: Xối rửa toàn bộ cơ thể nạn nhân một cách cẩn thận, ngoại trừ trường hợp da nạn nhân đã bị tổn thương hoặc có khả năng bị tổn thương nếu thực hiện hoạt động này. Rửa nạn nhân bằng thật nhiều nước một cách nhẹ nhàng hoặc dưới vòi hoa sen: Không kì cọ/tắm rửa, nhưng rửa sạch nạn nhân một cách nhẹ nhàng dưới dòng nước chảy, tốt nhất là dưới vòi hoa sen. Nhiễm độc do nuốt phải Nếu có thể, luôn tham khảo phiếu an toàn hóa chất (Material Safety Data Sheet – MSDS) của các loại hóa chất mà nạn nhân nuốt phải để có các biện pháp đúng đắn: Yêu cầu nạn nhân súc/rửa miệng: Việc này đặc biệt quan trọng khi miệng và/hoặc cổ họng nạn nhân có nguy cơ nhiễm độc. Yêu cầu nạn nhân uống nước: Việc uống nước giúp làm loãng các chất độc đã đi vào dạ dày. KHÔNG BAO GIỜ ĐỔ NƯỚC VÀO MIỆNG NGƯỜI BẤT TỈNH Chất ô nhiễm tiếp xúc vào mắt Rửa sạch mắt bằng nhiều nước: Rửa liên tục trong vòng 15 phút, sử dụng bộ rửa mắt xách tay và rửa mắt bằng nước. Tháo kính áp tròng (nếu có đeo) nếu có thể tháo ra một cách dễ dàng. Sử dụng bồn rửa mắt khẩn cấp. Đưa nạn nhân đi cấp cứu: Đưa nạn nhân đến gặp bác sĩ trong trường hợp những vật liệu rơi vào mắt có khả năng ảnh hưởng đến giác mạc hoặc gây ra những biến chứng khác về mắt. Tuy nhiên, đầu tiên cần rửa mắt liên tục trong vòng 20 CHƯƠNG 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan