An ninh mạng
Nhóm 9
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC .................................................................................................................................. i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG ................................................................. 1
1.1. Mang máy tính và các vấn đề phát sinh........................................................................... 1
1.1.1. Sự cần thiết phải có an ninh mạng trong một hệ thống mạng .................................. 1
1.1.1.1. Các yếu tố cần được bảo vệ trong hệ thống mạng ............................................. 1
1.1.1.2. Các yếu tố đảm bảo an toàn thông tin ............................................................... 1
1.1.2. Xác định nguy cơ đối với hệ thống mạng................................................................. 2
1.1.2.1. Xác định các lỗ hổng hệ thống .......................................................................... 2
1.1.2.2. Xác định các mối đe đoạ ................................................................................... 3
1.1.2.3. Các biện pháp an toàn hệ thống ......................................................................... 3
1.1.3. Đo lường mức độ nguy cơ của một hệ thống mạng ................................................. 3
1.2. Các hình thức và kỹ thuật tấn công ................................................................................. 4
1.2.1. Quá trình thăm dò tấn công ...................................................................................... 4
1.2.1.1. Thăm dò (Reconnaissace) .................................................................................. 4
1.2.1.2. Quét hệ thống (Scanning) .................................................................................. 4
1.2.1.3. Chiếm quyền điều khiển (Gainning access) ...................................................... 5
1.2.1.4. Duy trì điều khiển hệ thống (Maitaining access) ............................................... 5
1.2.1.5. Xoá dấu vết (Clearning tracks) .......................................................................... 5
1.3. Các biện pháp bảo mật mạng ........................................................................................... 5
1.3.1. Mã hoá, nhận dạng, chứng thực người dùng và phần quyền sử dụng ...................... 5
1.3.1.1. Mã hoá ............................................................................................................... 5
1.3.1.2. Các giải thuật mã hoá ........................................................................................ 6
1.3.1.3. Chứng thực người dùng ..................................................................................... 8
1.3.2. Bảo mật máy trạm .................................................................................................. 11
1.3.3. Bảo mật truyền thông ............................................................................................. 11
1.3.4. Các công nghệ và kỹ thuật bảo mật ........................................................................ 12
1.3.5. Bảo mật ứng dụng................................................................................................... 14
1.3.6. Thống kê tài nguyên ............................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: CHƯƠNG II: KỸ THUẬT TẤN CÔNG SOCIAL ENGINEERING ............... 17
2.1. Social Engeering là gì .................................................................................................... 17
2.2. Nghệ thuật thao túng ..................................................................................................... 18
2.3. Điểm yếu của mọi người ............................................................................................... 18
2.4. Phân loại kỹ thuật Social Egnieering............................................................................. 19
i
Nhóm 9
An ninh mạng
2.4.1. Human-Based Socal Engineering ........................................................................... 19
2.4.2. Computer-Based Social Engineering...................................................................... 21
2.5. Các kiểu tấn công phổ biến............................................................................................ 22
2.5.1. Insider Attacks ........................................................................................................ 22
2.5.2. Identity Theft .......................................................................................................... 22
2.5.3. Phishing Attacks ..................................................................................................... 23
2.5.4. Online Scams .......................................................................................................... 23
2.5.5. URL Obfuscation .................................................................................................... 23
2.6. Các mối đe dọa Socal Engineering ................................................................................ 24
2.6.1. Online Threats ........................................................................................................ 24
2.6.2. Telephone-Based Threats ....................................................................................... 26
2.6.3. Waste Management Threats ................................................................................... 26
2.6.4. Personal Approaches .............................................................................................. 27
2.6.5. Reverse Social Engineering .................................................................................... 28
2.7. Biện pháp đối phó Social Engineering .......................................................................... 29
2.8. Tổng kết ......................................................................................................................... 31
ii
An ninh mạng
Nhóm 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG
1.1. Mang máy tính và các vấn đề phát sinh
1.1.1. Sự cần thiết phải có an ninh mạng trong một hệ thống mạng
An ninh mạng bảo vệ mạng của bạn trước việc đánh cắp và sử dụng sai mục đích
thông tin kinh doanh bí mật và chống lại tấn công bằng mã độc từ vi rút và sâu máy
tính trên mạng Internet. Nếu an ninh mạng không được triển khai công ty của bạn sẽ
gặp rủi ro trước xâm nhập trái phép, sự ngừng trệ hoạt động của mạng, sự gián đoạn
dịch vụ, sự không tuân thủ quy định và thậm chí là các hành động phạm pháp.
Từ đây ta thấy được an ninh trong hệ thống mạng luôn là vấn đề nóng hổi, cần
được quan tâm và mang tính quan trọng hơn hết.
1.1.1.1. Các yếu tố cần được bảo vệ trong hệ thống mạng
Yếu tố đầu tiên phải nói đến là dữ liệu, những thông tin lưu trữ trên hệ thống máy
tính cần được bảo vệ do các yêu cầu về tính bảo mật, tính toàn vẹn hay tính kịp thời.
Thông thường yêu cầu về bảo mật được coi là yêu cầu quan trọng đối với thông tin lưu
trữ trên mạng. Tuy nhiên, ngay cả khi những thông tin không được giữ bí mật, thì yêu
cầu về tính toàn vẹn cũng rất quan trọng. Không một cá nhân, một tổ chức nào lãng
phí tài nguyên vật chất và thời gian để lưu trữ những thông tin mà không biết về tính
đúng đắn của những thông tin đó.
Yếu tố thứ hai là về tài nguyên hệ thống, sau khi các Attacker đã làm chủ được
hệ thống chúng sẽ sử dụng các máy này để chạy các chương trình như dò tím mật khẩu
để tấn công vào hệ thống mạng.
Yếu tố thứ ba là danh tiếng một khi dữ liệu bị đánh cắp thì việc nghi ngờ nhau
trong công ty là điều không tránh khỏi, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến danh tiếng của công
ty rất nhiều.
1.1.1.2. Các yếu tố đảm bảo an toàn thông tin
An toàn thông tin nghĩa là thông tin được bảo vệ, các hệ thống và những dịch vụ
có khả năng chống lại những tai hoạ, lỗi và sự tác động không mong đợi. Mục tiêu của
an toàn bảo mật trong công nghệ thông tin là đưa ra một số tiêu chuẩn an toàn và ứng
dụng các tiêu chuẩn an toàn này để loại trừ hoặc giảm bớt các nguy hiểm.
Hiện nay các biện pháp tấn công càng ngày càng tinh vi, sự đe doạ tới độ an toàn
thông tin có thể đến từ nhiều nơi khác nhau theo nhiều cách khác nhau, vì vậy các yêu
cầu cần để đảm bảo an toàn thông tin như sau:
1
An ninh mạng
Nhóm 9
Tính bí mật: Thông tin phải đảm bảo tính bí mật và được sử dụng đúng đối
tượng.
Tính toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo đầy đủ, nguyên vẹn về cấu trúc,
không mâu thuẫn.
Tính sẵn sàng: Thông tin phải luôn sẵn sàng để tiếp cận, để phục vụ theo
đúng mục đích và đúng cách.
Tính chính xác: Thông tin phải chính xác, tin cậy.
Tính không khước từ (chống chối bỏ): Thông tin có thể kiểm chứng được
nguồn gốc hoặc người đưa tin.
1.1.2. Xác định nguy cơ đối với hệ thống mạng
Nguy cơ hệ thống (Risk) được hình thành bởi sự kết hợp giữa lỗ hổng hệ thống
và các mối đe doạ đến hệ thống, nguy cơ hệ thống có thể định nghĩa trong ba cấp độ
thấp, trung bình và cao. Để xác định nguy cơ đối với hệ thống trước tiên ta phải đánh
giá nguy cơ hệ thống theo sơ đồ sau.
Hình 1-1 Quá trình đánh giá nguy cơ của hệ thống
1.1.2.1. Xác định các lỗ hổng hệ thống
Việc xác định các lỗ hổng hệ thống được bắt đầu từ các điểm truy cập vào hệ
thống như:
Kết nối mạng Internet
Các điểm kết nối từ xa
Kết nối các tổ chức khác
Các môi trường truy cập vật lý hệ thống
Các điểm truy cập người dùng
Các điểm truy cập không dây
Ở mỗi điểm truy cập, ta phải xác định được các thông tin có thể truy cập và mức
độ truy cập vào hệ thống.
2
An ninh mạng
Nhóm 9
1.1.2.2. Xác định các mối đe đoạ
Đây là một công việc khó khăn vì các mối đe dọa thường không xuất hiện rõ ràng
(ẩn), thời điểm và quy mô tấn công không biết trước. Các hình thức và kỹ thuật tấn
công đa dạng như:
DoS/DDoS, BackDoor, Tràn bộ đệm,…
Virus, Trojan Horse, Worm
Social Engineering
1.1.2.3. Các biện pháp an toàn hệ thống
Các biện pháp an toàn hệ thống gồm các biện pháp như: firewall, phần mềm diệt
virut, điều khiển truy cập, hệ thống chứng thực (mật khẩu, sinh trắc học, thẻ nhận
dạng), mã hoá dữ liệu, hệ thống xâm nhập IDS, các kỹ thuật khác, ý thức người dùng,
hệ thống chính sách bảo mật và tự động vá lỗ hệ thống
1.1.3. Đo lường mức độ nguy cơ của một hệ thống mạng
Những nguy cơ bảo mật đe doạ mất mát dữ liệu nhạy cảm luôn là mối lo ngại của
những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là các mức độ nguy cơ mà các doanh
nghiệp luôn luôn phải đối mặt:
- Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ, những dữ liệu quan trọng hay thông tin khách
hàng thường được giao phó cho một cá nhân. Điều này tạo nên tình trạng "lệ thuộc
quyền hạn".
- Hệ thống máy tính, mạng của doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều nguy
cơ bảo mật, từ việc hư hỏng vật lý cho đến các trường hợp bị tấn công từ tin tặc hay
virus đều có khả năng gây tổn hại cho dữ liệu, do đó cần phải có kế hoạch xử lý rủi ro.
- Tin tặc hiện nay thường dùng các tập tin chứa đựng tài khoản mặc định
(username và password) của các thiết bị kết nối mạng để dò tìm quyền hạn truy xuất
khả năng đăng nhập vào hệ thống mạng, đặc biệt là các tài khoản thiết lập mặc định.
- Thiếu cảnh giác với mạng công cộng: một thủ đoạn chung tin tặc hay sử dụng
để dẫn dụ những nạn nhân là đặt một thiết bị trung chuyển wireless access-point không
cài đặt mật khẩu.
- Các doanh nghiệp không coi trọng việc đặt website của mình tại máy chủ nào,
mức độ bảo mật ra sao. Do đó, website kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là mục tiêu
của các đợt tấn công SQL Injection.
3
An ninh mạng
Nhóm 9
Hơn 90% các cuộc tấn công vào hệ thống mạng đều cố gắng khai thác các lỗi bảo
mật đã được biết đến. Mặc dù các bản vá lỗi vẫn thường xuyên được những hãng sản
xuất cung cấp ngay sau khi lỗi được phát hiện nhưng một vài doanh nghiệp lại không
coi trọng việc cập nhật lỗi này dẫn đến việc các lỗi bảo mật luôn là những cuộc tấn
công
1.2. Các hình thức và kỹ thuật tấn công
1.2.1. Quá trình thăm dò tấn công
Hình 1-2 Quá trình thăm dò vào một hệ thống mạng
1.2.1.1. Thăm dò (Reconnaissace)
Thăm dò mục tiêu là một trong những bước qua trọng để biết những thông tin
trên hệ thống mục tiêu. Hacker sử dụng kỹ thuật này để khám phá hệ thống mục tiêu
đang chạy trên hệ điều hành nào, có bao nhiêu dịch vụ đang chạy trên các dịch vụ đó,
cổng dịch vụ nào đang đóng và cổng nào đang mở, gồm hai loại:
Passive: Thu thập các thông tin chung như vị trí địa lý, điện thoại, email của
các cá nhân, người điều hành trong tổ chức.
Active: Thu thập các thông tin về địa chỉ IP, domain, DNS,… của hệ thống
1.2.1.2. Quét hệ thống (Scanning)
Quét thăm dò hệ thống là phương pháp quan trọng mà Attacker thường dùng để
tìm hiểu hệ thống và thu thập các thông tin như địa chỉ IP cụ thể, hệ điều hành hay các
kiến trúc hệ thống mạng. Một vài phương pháp quét thông dụng như: quét cổng, quét
mạng và quét các điểm yếu trên hệ thống.
4
An ninh mạng
Nhóm 9
Hình 1-3 Quét trộm đối với cổng không hoạt động
Hình 1-4 Đối với cổng hoạt động
1.2.1.3. Chiếm quyền điều khiển (Gainning access)
o Mức hệ điều hành/ mức ứng dụng
o Mức mạng
o Từ chối dịch vụ
1.2.1.4. Duy trì điều khiển hệ thống (Maitaining access)
Upload/download biến đổi thông tin
1.2.1.5. Xoá dấu vết (Clearning tracks)
Sau khi bị tấn công thì hệ thống sẽ lưu lại những vết do attacker để lại. Attacker
cần xoá chúng đi nhằm tránh bị phát hiện.
1.3. Các biện pháp bảo mật mạng
1.3.1. Mã hoá, nhận dạng, chứng thực người dùng và phần quyền sử dụng
1.3.1.1. Mã hoá
Mã hoá là cơ chế chính cho việc bảo mật thông tin. Nó bảo vệ chắc chắn thông
tin trong quá trình truyền dữ liệu, mã hoá có thể bảo vệ thông tin trong quá trình lưu
trữ bằng mã hoá tập tin. Tuy nhiên người sử dụng phải có quyền truy cập vào tập tin
này, hệ thống mã hoá sẽ không phân biệt giữa người sử dụng hợp pháp và bất hợp
pháp nếu cả hai cùng sử dụng một key giống nhau. Do đó mã hoá chính nó sẽ không
cung cấp bảo mật, chúng phải được điều khiển bởi key mã hoá và toàn bộ hệ thống.
5
An ninh mạng
Nhóm 9
Hình 1-5 Quá trình mã hoá
Mã hoá nhằm đảm bảo các yêu cầu sau:
o Tính bí mật (confidentiality): dữ liệu không bị xem bởi “bên thứ 3”.
o Tính toàn vẹn (Integrity): dữ liệu không bị thay đổi trong quá trình truyền.
Tính không từ chối (Non-repudiation): là cơ chế người thực hiện hành động
không thể chối bỏ những gì mình đã làm, có thể kiểm chứng được nguồn gốc hoặc
người đưa tin.
1.3.1.2. Các giải thuật mã hoá
Giải thuật băm (Hashing Encryption)
Là cách thức mã hoá một chiều tiến hành biến đổi văn bản nhận dạng (cleartext)
trở thành hình thái mã hoá mà không bao giờ có thể giải mã. Kết quả của tiến trình
hashing còn được gọi là một hash (xử lý băm), giá trị hash (hash value), hay thông
điệp đã được mã hoá (message digest) và tất nhiên không thể tái tạo lại dạng ban đầu.
Trong xử lý hàm băm dữ liệu đầu vào có thể khác nhau về độ dài, thế nhưng độ
dài của xử lý Hash lại là cố định. Hashing được sử dụng trong một số mô hình xác
thực password. Một giá trị hash có thể được gắn với một thông điệp điện tử (electronic
message) nhằm hỗ trợ tính tích hợp của dữ liệu hoặc hỗ trợ xác định trách nhiệm
không thể chối từ (non-repudiation).
6
An ninh mạng
Nhóm 9
Hình 1-6 Mô hình giải thuật băm
Một số giải thuật băm
o MD5 (Message Digest 5): giá trị băm 128 bit.
o SHA-1 (Secure Hash Algorithm): giá trị băm 160 bit.
Giải thuật mã hoá đồng bộ/đối xứng (Symmetric)
Mã hoá đối xứng hay mã hoá chia sẻ khoá (shared-key encryption) là mô hình
mã hoá hai chiều có nghĩa là tiến trình mã hoá và giải mã đều dùng chung một khoá.
Khoá này phải được chuyển giao bí mật giữa hai đối tượng tham gia giao tiếp. Có thể
bẻ khoá bằng tấn công vét cạn (Brute Force).
Hình 1-7 Giải thuật mã hoá đồng bộ/đối xứng
Cách thức mã hoá như sau:
o Hai bên chia sẻ chung 1 khoá (được giữ bí mật).
o Trước khi bắt đầu liên lạc hai bên phải trao đổi khoá bí mật cho nhau.
o Mỗi phía của thành phần liên lạc yêu cầu một khoá chia sẻ duy nhất, khoá
này không chia sẻ với các liên lạc khác.
Bảng dưới đây cho thấy chi tiết các phương pháp mã hóa đối xứng thông dụng.
Các loại mã hóa
Data Encryption Standard (DES)
Đặc tính
- Sử dụng một khối 64 bit hoặc một
khóa 56 bit.
- Có thể dễ dàng bị bẻ khóa.
Triple DES (3DES)
- Áp dụng DES 3 lần.
- Sử dụng một khóa 168bit.
7
An ninh mạng
Nhóm 9
- Bị thay thế bởi AES.
Advanced Encryption Standard
(AES)
- Sử dụng Rhine doll có khả năng đề
kháng với tất cả tấn công đã biết.
- Dùng một khóa và khóa chiều dài có
thể thay đổi (128-192 hoặc 256 bit).
Giải thuật mã hóa không đồng bộ/không đối xứng (Asymmetric)
Mã hóa bất đối xứng, hay mã hóa khóa công khai(public-key encryption), là mô
hình mã hóa 2 chiều sử dụng một cặp khóa là khóa riêng (private key) và khóa công
(public keys). Thông thường, một thông điệp được mã hóa với private key, và chắc
chắn rằng key này là của người gửi thông điệp (message sender). Nó sẽ được giải mã
với public key, bất cứ người nhận nào cũng có thể truy cập nếu họ có key này. Chú ý,
chỉ có public key trong cùng một cặp khóa mới có thể giải mã dữ liệu đã mã hóa với
private key tương ứng. Và private key thì không bao giờ được chia sẻ với bất kỳ ai và
do đó nó giữ được tính bảo mật, với dạng mã hóa này được ứng dụng trong chữ ký
điện tử.
Hình 1-8 Giải thuật mã hóa không đồng bộ/không đối xứng
Các giải thuật
o RSA (Ron Rivest, Adi Shamir, and Leonard Adleman).
o DSA (Digital Signature Standard).
o Diffie-Hellman (W.Diffie and Dr.M.E.Hellman).
1.3.1.3. Chứng thực người dùng
Là quá trình thiết lập tính hợp lệ của người dùng trước khi truy cập thông tin
trong hệ thống. Các loại chứng thực như:
Username/password: Là loại chứng thực phổ biến nhất và yếu nhất của chứng
thực, username/password được giữ nguyên dạng chuyển đến Server.
8
An ninh mạng
Nhóm 9
Hình 1-9 Chứng thực bằng user và password
- Tuy nhiên phương pháp này xuất hiện những vấn đề như dễ bị đánh cắp trong
quá trình đến server.
- Giải pháp
o
Đặt mật khẩu dài tối thiểu là tám kí tự, bao gồm chữ cái, số, biểu tượng.
o
Thay đổi password: 01 tháng/lần.
Không nên đặt cùng password ở nhiều nơi.
Xem xét việc cung cấp password cho ai.
CHAP (Challenge Hanshake Authentication Protocol): Dùng để mã hóa mật
khẩu khi đăng nhập, dùng phương pháp chứng thực thử thách/hồi đáp. Định kỳ kiểm
tra lại các định danh của kết nối sử dụng cơ chế bắt tay 3 bước và thông tin bí mật
được mã hóa sử dụng MD5. Hoạt động của CHAP như sau:
Hình 1-10 Hoạt động của CHAP
Kerberos
Kerberos là một giao thức mật mã dùng để xác thực trong các mạng máy tính
hoạt động trên những đường truyền không an toàn. Giao thức Kerberos có khả năng
chống lại việc nghe lén hay gửi lại các gói tin cũ và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
Mục tiêu khi thiết kế giao thức này là nhằm vào mô hình máy chủ-máy khách (clientserver) và đảm bảo nhận thực cho cả hai chiều.
9
An ninh mạng
Nhóm 9
Kerberos hoạt động sử dụng một bên thứ ba tham gia vào quá trình nhận thực gọi
là key distribution center – KDC (KDC bao gồm hai chức năng: "máy chủ xác thực"
(authentication server - AS) và "máy chủ cung cấp vé" (ticket granting server - TGS).
"Vé" trong hệ thống Kerberos chính là các chứng thực chứng minh nhận dạng của
người sử dụng.). Mỗi người sử dụng trong hệ thống chia sẻ một khóa chung với máy
chủ Kerberos. Việc sở hữu thông tin về khóa chính là bằng chứng để chứng minh nhận
dạng của một người sử dụng. Trong mỗi giao dịch giữa hai người sử dụng trong hệ
thống, máy chủ Kerberos sẽ tạo ra một khóa phiên dùng cho phiên giao dịch đó.
Hình 1-11 Mã hóa Kerberos
Chứng chỉ (Certificates)
Một Server (Certificates Authority - CA) tạo ra các certificates.
Có thể là vật lý: smartcard
Có thể là logic: chữ ký điện tử
Sử dụng public/private key (bất cứ dữ liệu nào được mã hóa bằng public key chỉ
có thể giải mã bằng private key). Sử dụng “công ty thứ 3” để chứng thực. Được sử
dụng phổ biến trong chứng thực web, smart cards, chữ ký điện tử cho email và mã hóa
email.
- Nhược điểm
Triển khai PKI (Public Key Infrastructure) kéo dài và tốn kém.
Smart cards làm tăng giá triển khai và bảo trì.
Dịch vụ CA tốn kém.
Sinh trắc học
Có thể dùng các phương pháp sau: mống mắt/võng mạc, vân tay, giọng nói. Ưu
điểm của phương pháp này rất chính xác, thời gian chứng thực nhanh, tuy nhiên giá
thành cao cho phần cứng và phần mềm, việc nhận diện có thể bị sai lệch.
Kết hợp nhiều phương pháp (Multi-factor)
10
An ninh mạng
Nhóm 9
Sử dụng nhiều hơn một phương pháp chứng thực như: mật khẩu/ PIN, smart
card, sinh trắc học, phương pháp này nhằm tạo sự bảo vệ theo chiều sâu với nhiều tầng
bảo vệ khác nhau.
Ưu điểm: làm giảm sự phụ thuộc vào password, hệ thống chứng thực
mạnh hơn và cung cấp khả năng cho Public Key Infrastructure (PKI).
o Nhược điểm: tăng chi phí triển khai, tăng chi phí duy trì, chi phí nâng
cấp
1.3.2. Bảo mật máy trạm
Sự kiểm tra đều đặn mức bảo mật được cung cấp bởi các máy chủ phụ thuộc chủ
yếu vào sự quản lý. Mọi máy chủ ở trong một công ty nên được kiểm tra từ Internet để
phát hiện lỗ hổng bảo mật. Thêm nữa, việc kiểm tra từ bên trong và quá trình thẩm
định máy chủ về căn bản là cần thiết để giảm thiểu tính rủi ro của hệ thống, như khi
firewall bị lỗi hay một máy chủ, hệ thống nào đó bị trục trặc.
Hầu hết các hệ điều hành đều chạy trong tình trạng thấp hơn với mức bảo mật tối
thiểu và có rất nhiều lỗ hổng bảo mật. Trước khi một máy chủ khi đưa vào sản xuất, sẽ
có một quá trình kiểm tra theo một số bước nhất định. Toàn bộ các bản sửa lỗi phải
được cài đặt trên máy chủ, và bất cứ dịch vụ không cần thiết nào phải được loại bỏ.
Điều này làm tránh độ rủi ro xuống mức thấp nhất cho hệ thống.
Việc tiếp theo là kiểm tra các log file từ các máy chủ và các ứng dụng. Chúng sẽ
cung cấp cho ta một số thông tin tốt nhất về hệ thống, các tấn công bảo mật. Trong rất
nhiều trường hợp, đó chính là một trong những cách để xác nhận quy mô của một tấn
công vào máy chủ.
1.3.3. Bảo mật truyền thông
Tiêu biểu như bảo mật trên FTP, SSH..
Bảo mật truyền thông FTP
Hình 1-12 Bảo mật FTP
FTP là giao thức lớp ứng dụng trong bộ giao thức TCP/IP cho phép truyền dữ
liệu chủ yếu qua port 20 và nhận dữ liệu tại port 21, dữ liệu được truyền dưới dạng
11
An ninh mạng
Nhóm 9
clear-text, tuy nhiên nguy cơ bị nghe lén trong quá trình truyền file hay lấy mật khẩu
trong quá trình chứng thực là rất cao, thêm vào đó user mặc định Anonymous không
an toàn tạo điều kiện cho việc tấn công tràn bộ đệm.
Biện pháp đặt ra là sử dụng giao thức S/FTP (S/FTP = FTP + SSL/TSL) có tính
bảo mật vì những lí do sau:
o Sử dụng chứng thực RSA/DSA .
o Sử dụng cổng TCP 990 cho điều khiển, cổng TCP 989 cho dữ liệu.
o Tắt chức năng Anonymous nếu không sử dụng.
o Sử dụng IDS để phát hiện tấn công tràn bộ đệm.
o Sử dụng IPSec để mã hóa dữ liệu.
Bảo mật truyền thông SSH
SSH là dạng mã hóa an toàn thay thế cho telnet, rlogin..hoạt động theo mô hình
client/server và sử dụng kỹ thuật mã hóa public key để cung cấp phiên mã hóa, nó chỉ
cung cấp khả năng chuyển tiếp port bất kỳ qua một kết nối đã được mã hóa. Với telnet
hay rlogin quá trình truyền username và password dưới dạng cleartext nên rất dễ bị
nghe lén, bằng cách bắt đầu một phiên mã hóa.
Khi máy client muốn kết nối phiên an toàn với một host, client phải bắt đầu kết
nối bằng cách thiết lập yêu cầu tới một phiên SSH. Một khi server nhận dược yêu cầu
từ client, hai bên thực hiện cơ chế three-way handshake trong đó bao gồm việc xác
minh các giao thức, khóa phiên sẽ được thay đổi giữa client và server, khi khóa phiên
đã trao đổi và xác minh đối với bộ nhớ cache của host key, client lúc này có thể bắt
đầu một phiên an toàn
1.3.4. Các công nghệ và kỹ thuật bảo mật
Bảo mật bằng firewall
Là một hàng rào giữa hai mạng máy tính, nó bảo vệ mạng này tránh khỏi sự xâm
nhập từ mạng kia, đối với những doang nghiệp cỡ vừa là lớn thì việc sử dụng firewall
là rất cần thiết, chức năng chính là kiểm soát luồng thông tin giữa mạng cần bảo vệ và
Internet thông qua các chính sách truy cập đã được thiết lập.
Firewall có thể là phần cứng, phần mềm hoặc cả hai. Tất cả đều có chung một
thuộc tính là cho phép xử lý dựa trên địa chỉ nguồn, bên cạnh đó nó còn có các tính
năng như dự phòng trong trường hợp xảy ra lỗi hệ thống.
12
An ninh mạng
Nhóm 9
Hình 1-13 Mô hình tổng quát firewall
Do đó việc lựa chọn firewall thích hợp cho một hệ thống không phải là dễ dàng.
Các firewall đều phụ thuộc trên một môi trường, cấu hình mạng, ứng dụng cụ thể. Khi
xem xét lựa chọn một firewall cần tập trung tìm hiểu tập các chức năng của firewall
như tính năng lọc địa chỉ, gói tin..
Bảo mật bằng VPN (Virtual Private Network)
VPN là một mạng riêng ảo được kết nối thông qua mạng công cộng cung cấp cơ
chế bảo mật trong một môi trường mạng không an toàn. Đặc điểm của VPN là dữ liệu
trong quá trình truyền được mã hóa, người sử dụng đầu xa được chứng thực, VPN sử
dụng đa giao thức như IPSec, SSL nhằm tăng thêm tính bảo mật của hệ thống, bên
cạnh đó tiết kiệm được chi phí trong việc triển khai.
Hình 1-14 Bảo mật bằng VPN
Bảo mật bằng IDS (Phát hiện tấn công)
IDS (Intrusion Detection System) là hệ thống phát hiện xâm nhập, hệ thống bảo
mật bổ sung cho firewall với công nghệ cao tương đương với hệ thống chuông báo
13
An ninh mạng
Nhóm 9
động được cấu hình để giám sát các điểm truy cập có thể theo dõi, phát hiện sự xâm
nhập của các attacker. Có khả năng phát hiện ra các đoạn mã độc hại hoạt động trong
hệ thống mạng và có khả năng vượt qua được firewall. Có hai dạng chính đó là
network based và host based
Hình 1-15 Hệ thống chống xâm nhập IDS
1.3.5. Bảo mật ứng dụng
Hệ thống thư điện tử
Thư điện tử hay email là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy
tính, là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) có thể được
gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính
đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một
hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền
được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm
thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích với kiểu
tệp HTML.
o Gửi: giao thức SMTP (TCP 25)
- Nhận: giao thức POP3/IMAP (TCP 110/143)
Hình 1-16 Thư điện tử
Lợi ích của thư điện tử như tốc độ di chuyển cao, chi phí rẻ và tiện lợi. Tuy nhiên
có những vấn đề về bảo mật, spam mail, sự lây lan của virus, trojan..
14
An ninh mạng
Nhóm 9
Bảo vệ hệ thống email
Sử dụng S/MIME nếu có thể
Cấu hình Mail Server tốt, không bị open relay
Ngăn chặn Spam trên Mail Server
Cảnh giác với email lạ
Bảo mật ứng dụng Web
o Web traffic: Sử dụng giao thức bảo mật SSL/TSL để mã hóa thông tin giữa
Client và Server, hoạt động tầng Transport, sử dụng mã hóa không đối xứng
và MD5, sử dụng Public Key để chứng thực và mã hóa giao dịch giữa Client
và Server và TSL bảo mật tốt hơn.
Vấn đề đặt ra là trong quá trình chứng thực cả Client và Server đều phải cần triển
khai PKI, ảnh hưởng đến Performance, việc triển khai tiềm tàng một số vấn đề:
phương thức triển khai, cấu hình hệ thống, lựa chọn phần mềm.
o Web Client: Trong mô hình client/server, máy client là một máy trạm mà
chỉ được sử dụng bởi 1 người dùng với để muốn thể hiện tính độc lập cho
nó. Các điểm yếu của Client như JavaScript, ActiveX, Cookies, Applets.
o Web Server: Server cung cấp và điều khiển các tiến trình truy cập vào tài
nguyên của hệ thống. Vai trò của server như là một nhà cung cấp dịch vụ
cho các clients yêu cầu tới khi cần, các dịch vụ như cơ sở dữ liệu, in ấn,
truyền file, hệ thống... Các lỗi thường xảy ra trong WEB Server: lỗi tràn bộ
đệm, CGI/ Server Script và HTTP, HTTPS
1.3.6. Thống kê tài nguyên
Hình 1-17 Thống kê tài nguyên bằng Monitoring
Là khả năng kiểm soát (kiểm kê) hệ thống mạng, bao gồm:
Logging: Ghi lại các hoạt động phục vụ cho việc thống kê các sự kiện trên
mạng. Ví dụ muốn kiểm soát xem những ai đã truy cập file server, trong
thời điểm nào, làm gì (Event Viewer).
15
An ninh mạng
Nhóm 9
Scanning: Quét hệ thống để kiểm soát những dịch vụ gì đang chạy trên
mạng, phân tích các nguy cơ của hệ thống mạng. Ví dụ Task manager.
Monitoring: Phân tích logfile để kiểm tra các tài nguyên mạng được sử
dụng như thế nào. Ví dụ các syslog server.
16
An ninh mạng
Nhóm 9
CHƯƠNG 2: CHƯƠNG II: KỸ THUẬT TẤN CÔNG SOCIAL
ENGINEERING
2.1. Social Engeering là gì
Social engineering sử dụng sự ảnh hưởng và sự thuyết phục để đánh lừa người
dùng nhằm khai tác các thông tin có lợi cho các cuộc tấn công hoặc thuyết phục nạn
nhân thực hiện một hành động nào đó. Social engineer (người thực hiện công việc tấn
công bằng phương pháp socal engineering) thường sử dụng điện thoại hoặc internet để
dụ dỗ người dùng tiết lộ thông tin nhạy cảm hoặc để có được họ có thể làm một
chuyện gì đó để chống lại các chính sách an ninh của tổ chức. Bằng phuong pháp này,
Social engineer tiến hành khai thác các thói quen tự nhiên của người dùng, hơn là tìm
các lỗ hổng bảo mật của hệ thống. Điều này có nghĩa là người dùng với kiến thức bảo
mật kém cõi sẽ là cơ hội cho kỹ thuật tấn công này hành động.
Sau đây là một ví dụ về kỹ thuật tấn công social engineering được Kapil Raina
kể lại, hiện ông này đang là một chuyên gia an ninh tại Verisign, câu chuyện xẩy ra khi
ông đang làm việc tại một công ty khác trước đó: “Một buổi sàng vài năm trước, một
nhóm người lạ bước vào công ty với tư cách là nhân viên của một công ty vận chuyển
mà công ty này đang có hợp động làm việc chung. Và họ bước ra với quyền truy cập
vào toàn bộ hệ thống mạng công ty. Họ đã làm điều đó bằng cách nào?. Bằng cách lấy
một lượng nhỏ thông tin truy cập từ một số nhân viên khác nhau trong công ty. Đầu
tiên họ đã tiến hành một nghiên cứu tổng thể về công ty từ hai ngày trước. Tiếp theo
họ giã vờ làm mất chìa khóa để vào cửa trước, và một nhân viên công ty đã giúp họ
tìm lại được. Sau đó, họ làm mất thẻ an ninh để vào cổng công ty, và chỉ bằng một nụ
cười thân thiện, nhân viên bảo vệ đã mở cửa cho họ vào. Trước đó họ đã biết trường
phòng tài chính vừa có cuộc công ta xa, và những thông tin của ông này có thể giúp họ
tấn công hệ thống. Do đó họ đã đột nhập văn phòng của giám đốc tài chính này. Họ
lục tung các thùng rác của công ty để tìm kiếm các tài liệu hữu ích. Thông qua lao
công của công ty, họ có thêm một số điểm chứa tài liệu quan trọng cho họ mà là rác
của người khác. Điểm quan trọng cuối cùng mà họ đã sử dụng là giả giọng nói của vị
giám đốc vắn mặt này. Có thành quả đó là do họ đã tiến hành nghiên cứu giọng nói
của vị giám đốc. Và những thông tin của ông giám đốc mà họ thu thập được từ thùng
rác đã giúp cho họ tạo sự tin tưởng tuyệt đối với nhân viên. Một cuộc tấn công đã diễn
ra, khi họ đã gọi điện cho phòng IT với vai trò giám đốc phòng tài chính, làm ra vẽ
17
An ninh mạng
Nhóm 9
mình bị mất pasword, và rất cần password mới. Họ tiếp tục sử dụng các thông tin khác
và nhiều kỹ thuật tấn công đã giúp họ chiếm lĩnh toàn bộ hệ thống mạng”. Nguy hiểm
nhất của kỹ thuật tấn công này là quy trình thẩm định thông tin cá nhân. Thông qua
tường lửa, mạng riêng ảo, phần mềm giám sát mạng...sẽ giúp rộng cuộc tấn công, bởi
vì kỹ thuật tấn công này không sử dụng các biện pháp trực tiếp. Thay vào đó yếu tố
con người rất quan trọng. Chính sự lơ là của nhân viên trong công ty trên đã để cho kẽ
tấn công thu thập được thông tin quan trọng.
2.2. Nghệ thuật thao túng
Social Engineering bao gồm việc đạt được những thông tin mật hay truy cập
trái phép, bằng cách xây dựng mối quan hệ với một số người. Kết quả của social
engineer là lừa một người nào đó cung cấp thông tin có giá trị. Nó tác động lên phẩm
chất vốn có của con người, chẳng hạn như mong muốn trở thành người có ích, tin
tưởng mọi người và sợ những rắc rối.
Social engineering vận dụng những thủ thuật và kỹ thuật làm cho một người
nào đó đồng ý làm theo những gì mà Social engineer muốn. Nó không phải là cách
điều khiển suy nghĩ người khác, và nó không cho phép Social engineer làm cho người
nào đó làm những việc vượt quá tư cách đạo đức thông thường. Và trên hết, nó không
dễ thực hiện chút nào. Tuy nhiên, đó là một phương pháp mà hầu hết Attackers dùng
để tấn công vào công ty. Có 2 loại rất thông dụng :
Social engineering là việc lấy được thông tin cần thiểt từ một người nào
đó hơn là phá hủy hệ thống.
Psychological subversion: mục đích của hacker hay attacker khi sử
dụng PsychSub (một kỹ thuật thiên về tâm lý) thì phức tạp hơn và bao
gồm sự chuẩn bị, phân tích tình huống, và suy nghĩ cẩn thận, chính xác
những từ sử dụng và giọng điệu khi nói, và nó thường sử dụng trong
quân đội.
2.3. Điểm yếu của mọi người
Mọi người thường mắc phải nhiều điểm yếu trong các vấn đề bảo mật. Để đề
phòng thành công thì chúng ta phải dựa vào các chính sách tốt và huấn luyện nhân
viên thực hiện tốt các chính sách đó. Social engineering là phương pháp khó phòng
chống nhất vì nó không thể dùng phần cứng hay phần mềm để chống lại.
18
- Xem thêm -