Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sự phát triển của từ vựng tiếng việt hiện đại 30 năm đầu thế kỷ xx 1900 1930...

Tài liệu Sự phát triển của từ vựng tiếng việt hiện đại 30 năm đầu thế kỷ xx 1900 1930

.PDF
210
452
101

Mô tả:

Mục lục NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN .................................................................................................................. 1 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN ............................................................................... 3 3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN.............................................................................................................. 4 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 4 5. TƢ LIỆU PHỤC VỤ CHO LUẬN ÁN. ........................................................................................... 5 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN. .............................................................................................................. 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU........................................................................................................................................................... 8 1.1. MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG. ........................................................................................................................................... 8 1.1.1. Những nhân tố bên ngoài ngôn ngữ ............................................................... 8 1.1.2. Những nhân tố bên trong ngôn ngữ. ............................................................. 16 1.1.2.1. Sự biến đổi về số lượng. ........................................................................ 16 1.1.2.2. Sự biến đổi về chất lượng...................................................................... 17 1.2. MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ CÁC CON ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG.................. 26 1.2.1. Phát triển từ vựng bằng con đƣờng vay mƣợn từ ......................................... 27 1.2.2. Phát triển từ vựng bằng con đƣờng cấu tạo và phát triển nghĩa. .................. 28 1.2.2.1. Phát triển từ vựng bằng con đường cấu tạo từ ngữ. ............................. 28 1.2.2.2. Phát triển từ vựng bằng con đường phát triển ý nghĩa mới của từ ...... 38 1.2.3. Phát triển từ vựng bằng con đƣờng toàn dân hoá từ ngữ tiếng địa phƣơng. 40 1.3. HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................................................................................. 42 1.3.1. Những khó khăn trong việc nghiên cứu. ...................................................... 42 1.3.1.1. Khó khăn về tư liệu. .............................................................................. 42 1.3.1.2. Khó khăn trong việc xác định từ ngữ mới. ............................................ 43 1.3.2. Hƣớng nghiên cứu của luận án. .................................................................... 44 1.3.2.1. Quan niệm về đồng đại và lịch đại trong khi nghiên cứu. .................... 44 1.3.2.2. Hướng nghiên cứu của luận án. ............................................................ 46 CHƢƠNG 2. BỨC TRANH CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT 30 NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX. ...................................................................................................................... 47 2.1. VÀI NÉT VỀ BỐI CẢNH XÃ HỘI-NGÔN NGỮ GIAI ĐOẠN 1900-1930 ............................. 47 2.1.1. Bối cảnh lịch sử xã hội. ................................................................................ 47 2.1.2. Bối cảnh ngôn ngữ........................................................................................ 52 2.1.2.1. Sự phát triển của báo chí quốc ngữ. .................................................... 52 2.1.2.2. Sự phát triển của nền văn học quốc ngữ............................................... 60 2.2. BỨC TRANH CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG THỂ HIỆN TRÊN CÁC VĂN BẢN QUỐC NGỮ 30 NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX. .................................................................... 64 2.2.1. Các văn bản đƣợc chọn làm tƣ liệu và phƣơng pháp tập hợp tƣ liệu ........... 65 2.2.1.1. Các văn bản được chọn làm tư liệu. ..................................................... 65 2.2.1.2. Phương pháp tập hợp tư liệu. ............................................................... 69 2.2.2. Khái quát về sự phát triển số lƣợng và chất lƣợng của từ vựng ba mƣơi năm đầu thế kỷ XX. ................................................................................................ 69 2.2.2.1. Sự phát triển về lượng. .......................................................................... 69 2.2.2.2. Sự phát triển về chất. ............................................................................ 85 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ..................................................................................................................... 89 CHƢƠNG 3. PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG GIAI ĐOẠN 1900-1930 BẰNG CON ĐƢỜNG CẤU TẠO TỪ VÀ PHÁT TRIỂN NGHĨA ................................................................................................... 94 3.1. PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG BẰNG CON ĐƢỜNG CẤU TẠO TỪ. ............................................ 94 3.1.1. Các yếu tố tham gia cấu tạo từ. .................................................................... 96 3.1.1.1. Một số quan niệm về yếu tố cấu tạo từ tiếng Việt. ................................ 96 3.1.1.2. Các thành tố tham gia cấu tạo từ ngữ mới trong thời đoạn được khảo sát. .................................................................................................................... 104 3.1.2. Quan niệm về phƣơng thức ghép trong tiếng Việt. .................................... 109 3.1.3. Một số quan niệm về phân loại từ ghép trong tiếng Việt. .......................... 110 3.1.4. Các mô hình cấu tạo từ ngữ mới tiếng Việt 30 năm đầu thế kỷ XX. ......... 115 3.1.4.1. Các mô hình cấu tạo từ ghép hội nghĩa .............................................. 116 3.1.4.2. Các mô hình cấu tạo từ ghép phân nghĩa. .......................................... 120 3.1.5. Một vài nhận xét về phát triển từ vựng bằng con đƣờng cấu tạo từ mới giai đoạn 1900-1930. ............................................................................................ 129 3.1.5.1. Đặc điểm của các từ ngữ cấu tạo theo mô hình ghép hội nghĩa. ....... 129 3.1.5.2. Đặc điểm của các từ ngữ cấu tạo theo mô hình ghép phân nghĩa. .... 130 3.2. PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG BẰNG CON ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN NGHĨA CỦA TỪ. ............. 131 3.2.1. Một số quan niệm về phát triển nghĩa của từ. ............................................ 131 3.2.2. Quan niệm về phát triển ý nghĩa của từ trong tiếng Việt. .......................... 132 3.2.2.1. Quan niệm của các tác giả đi trước. ................................................... 132 3.2.2.2. Quan niệm của tác giả luận án. .......................................................... 134 3.2.3. Kết quả khảo sát phát triển ý nghĩa mới của từ giai đoạn 1900-1930. ....... 137 3.2.3.1. Thuật ngữ hóa từ thông thường .......................................................... 137 3.2.3.2. Mở rộng ý nghĩa của từ bằng phương thức ẩn dụ và hoán dụ. .......... 139 3.2.3.3. Một vài nhận xét về sự phát triển nghĩa của từ. ................................. 143 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3. .................................................................................................................. 145 CHƢƠNG 4. PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG GIAI ĐOẠN 1900-1930 BẰNG CON ĐƢỜNG VAY MƢỢN TỪ ............................................................................................................................................ 148 4.1. TỪ NGỮ GỐC HÁN ĐƢỢC VAY MƢỢN VÀO TIẾNG VIỆT GIAI ĐOẠN 1900-1930. .... 149 4.1.1. Điều kiện dẫn đến sự vay mƣợn từ ngữ gốc Hán vào tiếng Việt. .............. 149 4.1.2. Các đặc điểm của lớp từ ngữ mƣợn Hán giai đoạn 1900-1930. ................. 150 4.1.2.1. Đặc điểm về số lượng. ......................................................................... 150 4.1.2.2.Đặc điểm về nghĩa. .............................................................................. 155 4.2. TỪ NGỮ GỐC PHÁP ĐƢỢC VAY MƢỢN VÀO TIẾNG VIỆT GIAI ĐOẠN 1900-1930..... .... 4.2.1.Điều kiện dẫn đến sự vay mƣợn từ gốc Pháp vào tiếng Việt. ..................... 165 4.2.2.Cách tiếp nhận từ gốc Pháp vào tiếng Việt giai đoạn 1900-1930. .............. 167 4.2.2.1. Tiếp nhận từ gốc Pháp bằng cách phỏng âm. .................................... 167 4.2.2.2. Tiếp nhận từ gốc Pháp bằng cách viết nguyên dạng. ......................... 170 4.2.3. Đặc điểm về số lƣợng của lớp từ mƣợn Pháp giai đoạn 1900-1930. ......... 172 4.2.4. Một số đặc điểm về nghĩa của lớp từ gốc Pháp. ......................................... 173 4.2.5. Một số phƣơng thức Việt hoá từ gốc Pháp 30 năm đầu thế kỷ 20. ............ 179 4.2.5.1. Sự cần thiết phải Việt hoá từ gốc Pháp. ............................................. 179 4.2.5.2. Một số phương thức Việt hoá từ gốc Pháp 30 năm đầu thế kỷ 20. ..... 179 4.2.6. Một số nhận xét về lớp từ mƣợn Pháp giai đoạn 1900-1930. .................... 184 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4. .................................................................................................................. 185 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 187 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 1. C - P (Chính-phụ). 2. ĐCTB - Đăng cổ tùng báo. 3. ĐDTC - Đông Dƣơng tạp chí. 4. ĐH và GD - Đại học và giáo dục. 5. ĐH và THCN - Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 6. ĐNQATV- Đại Nam quấc âm tự vị. 7. ĐKM - Đƣờng kách mệnh. 8. GD - Giáo dục. 9. H - Hà Nội. 10. HCM - Hồ Chí Minh. 11. HNKH - Hội nghị khoa học. 12. KHXH - Khoa học xã hội. 13. NCMĐ - Nông cổ mín đàm. 14. NPTC - Nam Phong tạp chí. 15. M - Matxcơva. 16. NXB - Nhà xuất bản. 17.TĐTV - Từ điển tiếng Việt. 18. TP - Thành phố. 19. VNTĐ - Việt Nam tự điển. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng: 2.1. Các đầu báo quốc ngữ xuất bản trong từng năm, giai đoạn 19001930. Bảng: 2.2. Sự phân bố của 4306 từ ngữ (xếp theo âm đầu ABC). Bảng: 2.3. Sự hiện diện của từ ngữ (về nguồn gốc) trong từng tiểu đoạn. Bảng: 2.4. Sự hiện diện của các từ ngữ trong các tiểu đoạn (xét về cấu tạo). Bảng: 4.1. Sự biến đổi ý nghĩa của một số từ Hán-Việt. Bảng: 4.2. Phân loại lớp từ mƣợn Hán. Bảng: 4.3. Phân loại lớp từ mƣợn Pháp giai đoạn 1990-1930. 1 MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN Tiếng Việt, ngôn ngữ của dân tộc ta, đã ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nƣớc Việt. Từ cuối thế kỷ XIX trở về trƣớc, mặc dù đã có chữ viết Latinh (giữa thế kỷ XVII), song do tiếng Hán chiếm ƣu thế trong các trƣờng học, khoa cử... nên tiếng Việt nói chung và từ vựng tiếng Việt nói riêng chƣa phát triển mạnh; nhất là sự phát triển của lớp từ ngữ thuộc các lĩnh vực chính trị-xã hội, khoa học kỹ thuật... Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đất nƣớc ta trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, cùng với chính sách cai trị của chúng, đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều biến động về chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... Việc bãi bỏ chế độ khoa cử bằng tiếng Hán, cùng với việc khuyến khích sử dụng chữ quốc ngữ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tiếng Việt và từ vựng tiếng Việt có những biến đổi tích cực. Từ lâu, tiếng Việt đã đƣợc các nhà ngôn ngữ học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt là sau khi nƣớc ta giành đƣợc độc lập (1945), tiếng Việt trở thành ngôn ngữ chính thức của Nhà nƣớc thì các công trình nghiên cứu về tiếng Việt ngày càng nhiều. Các nhà ngôn ngữ học nhƣ Nguyễn Tài Cẩn, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Lê Quang Thiêm, Đinh Văn Đức, Hoàng Văn Hành, Đoàn Thiện Thuật, Hoàng Trọng Phiến, Diệp Quang Ban, Nguyễn Văn Khang... đã nghiên cứu tiếng Việt trên nhiều bình diện khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã phân tích, miêu tả quá trình phát triển và biến đổi về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng... của tiếng Việt theo tiến trình lịch sử của nó. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự phát triển của từ vựng tiếng Việt trong một giai đoạn cụ thể thì dƣờng nhƣ chƣa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Do vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu sự phát triển của từ vựng tiếng Việt 30 năm đầu thế kỷ XX (1900-1930). Sở dĩ 2 luận án chọn giai đoạn 30 năm đầu thế kỷ XX để nghiên cứu là vì, theo chúng tôi, đó là giai đoạn xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi to lớn về các mặt lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá... tác động mạnh đến sự phát triển của tiếng Việt và từ vựng tiếng Việt. Sau khi hoàn thành công việc bình định ở nƣớc ta, thực dân Pháp đã tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất từ 1897 đến 1914, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai bắt đầu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc (1918) trở đi. Xã hội Việt Nam đã trở thành xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát. Hai cuộc khai thác thuộc địa cùng với chế độ bóc lột hà khắc của thực dân Pháp đã đẩy ngƣời dân Việt Nam vào con đƣờng bần cùng hoá. Nhân dân ta phải sống trong cảnh nô lệ, bị bóc lột đến tận xƣơng tủy. Trong hoàn cảnh đó, các sĩ phu yêu nƣớc, những ngƣời có tâm huyết với dân tộc đã sử dụng chữ quốc ngữ để viết báo tuyên truyền tƣ tƣởng cách mạng và kêu gọi nhân dân Việt Nam đấu tranh đánh đuổi thực dân Pháp, bảo vệ đất nƣớc. Hàng loạt phong trào, tổ chức yêu nƣớc đƣợc thành lập nhƣ Đông kinh nghĩa thục (1907), Việt Nam quang phục hội (1912)... Đặc biệt là các tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản (1924-1930) đƣợc thành lập và sau đó là sự hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930). Các nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển của tiếng Việt là phong trào vận động sử dụng chữ quốc ngữ. Nghề in ra đời, hàng loạt tờ báo quốc ngữ đƣợc xuất bản. Đặc biệt là tờ báo cách mạng đầu tiên, tờ "Thanh niên” (1925) và tác phẩm “Đƣờng kách mệnh” của Nguyễn Ái Quốc ra đời. Đây là tác phẩm nghị luận chính trị đầu tiên ở Việt Nam do “Bị Áp Bức Zân Tộc Liên Hiệp Hội Tuyên Truyền Bộ Ấn Hành” (1927). Có thể nói rằng chính sự kiện chính trị xã hội và sự ra đời của các văn bản quốc ngữ nói trên đã góp phần quan trọng làm cho tiếng Việt phát triển mạnh hơn so với các giai đoạn trƣớc; trong đó bộ phận từ vựng- ngữ nghĩa biến đổi mạnh nhất bởi vì đó là bộ phận rất nhậy cảm đối với đời sống 3 xã hội, là công cụ phản ánh xã hội. Nó luôn luôn cần những từ ngữ để biểu thị những khái niệm, những sự vật đang từng ngày, từng giờ nảy sinh trong xã hội lúc đó. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN 2.1. Mục đích của luận án là khảo sát các đơn vị từ ngữ mới thuộc lớp từ toàn dân, xuất hiện trên các văn bản quốc ngữ từ 1900 đến 1930. Trên cơ sở những cứ liệu thống kê đƣợc, luận án sẽ tập trung phân tích, miêu tả sự phát triển của từ vựng tiếng Việt giai đoạn 30 năm đầu thế kỷ XX, cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Chúng tôi nhận thức đƣợc rằng việc nghiên cứu sự phát triển của từ vựng tiếng Việt trong một giai đoạn cụ thể là việc làm cần thiết nhƣng không đơn giản. Bởi lẽ, 30 năm chỉ là một giai đoạn ngắn trong cả tiến trình tồn tại và phát triển lâu dài của tiếng Việt. Vì nghiên cứu sự phát triển của từ vựng trong một giai đoạn ngắn nhƣ vậy nên luận án chỉ có thể tập trung phân tích và miêu tả một số con đƣờng cơ bản của sự phát triển từ vựng-ngữ nghĩa tiếng Việt mà thôi. 2.2. Để đạt đƣợc mục đích nhƣ trên, nhiệm vụ của luận án là: 2.2.1. Điểm qua các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài của luận án. 2.2.2. Thống kê các đơn vị từ ngữ mới thuộc lớp từ toàn dân xuất hiện trên các văn bản quốc ngữ từ 1900 đến 1930. 2.2.3. Phân tích những nhân tố bên ngoài và bên trong ngôn ngữ có tác động đến sự phát triển của từ vựng tiếng Việt trong giai đoạn đƣợc nghiên cứu. 2.2.4. Phân tích, miêu tả bức tranh chung về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt từ 1900-1930. 4 2.2.5. Phân tích, miêu tả các con đƣờng cơ bản làm giàu cho vốn từ vựng: - Con đƣờng cấu tạo từ ngữ và phát triển ý nghĩa mới của từ - Con đƣờng vay mƣợn từ ngữ 2.2.6. Qua việc so sánh các đơn vị từ ngữ mới với các đơn vị từ ngữ trƣớc và sau giai đoạn đƣợc nghiên cứu, luận án sẽ chỉ ra một số đặc điểm cơ bản về nghĩa, về các mô thức cấu tạo của các từ ngữ mới xuất hiện trong giai đoạn 30 năm đầu thế kỷ XX. 3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN - Nghiên cứu "Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt 30 năm đầu thế kỷ 20", luận án sẽ cho thấy một bức tranh toàn cảnh về sự phát triển của từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng trong một giai đoạn cụ thể (1900-1930). - Qua việc phân tích, miêu tả dựa trên các cứ liệu đã thống kê đƣợc, luận án sẽ cung cấp một nguồn tƣ liệu đáng kể cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt. - Từ việc phân tích, miêu tả các con đƣờng phát triển của từ vựng tiếng Việt, kết quả của luận án sẽ góp phần tổng kết, khẳng định các con đƣờng phát triển cơ bản của từ vựng tiếng Việt. - Luận án cũng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu lịch sử phát triển của từ vựng tiếng Việt. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phƣơng pháp đƣợc luận án sử dụng là: - Phƣơng pháp thống kê - Phƣơng pháp miêu tả - Phƣơng pháp so sánh 5 Dựa vào các thao tác, các đơn vị từ ngữ mới sẽ đƣợc phân tích theo nhiều bình diện kết hợp. Bằng con đƣờng quy nạp, chúng tôi sẽ dựa trên tƣ liệu thực tế để phân tích, miêu tả rồi mới kết luận. Trong luận án, các từ ngữ mới sẽ đƣợc nghiên cứu theo cả hai hƣớng: đồng đại và lịch đại. Dƣới ánh sáng của ngôn ngữ học đồng đại, các từ ngữ mới sẽ đƣợc so sánh với nhau nhằm làm nổi bật các đặc điểm về cấu tạo, ý nghĩa và nguồn gốc. Theo hƣớng lịch đại, các từ ngữ mới sẽ đƣợc so sánh với các từ ngữ trƣớc và sau thời đoạn đƣợc khảo sát để rút ra những đặc trƣng cơ bản của chúng về sự biến đổi ngữ nghĩa. 5. TƢ LIỆU PHỤC VỤ CHO LUẬN ÁN. 5.1. Nguồn tƣ liệu phục vụ cho luận án là các văn bản quốc ngữ xuất bản tại Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1930 Cụ thể là: - Thầy Lazaro Phiền (1887) của Nguyễn Trọng Quản. - "Phan Yên báo" (1868). Các ấn phẩm quốc ngữ xuất bản từ 1900-1930: - "Đăng cổ tùng báo" (450 trang, khổ 20 x 29, từ số 01 đến số 36). - "Nông cổ mín đàm" (2000 trang, khổ 20 x 29, từ số 01 đến số 159). - Văn thơ của nhóm "Đông kinh nghĩa thục" (230 trang, khổ 13 x 19). - "Đông Dƣơng tạp chí" (1500 trang, khổ 20 x 30, từ số 01 đến số 102). - "Việt Nam phong tục" (260 trang, khổ 13 x 19). - "Nam phong tạp chí" (450 trang, khổ 19 x 27,5, từ số 01 đến số 128). - "Tố Tâm" (120 trang, khổ 13 x 19) - "Văn kiện Đảng" (2 tập, 1000 trang, khổ 13 x 19). 6 - Một số bài viết, truyện ngắn... của các tác giả Huình Tịnh Paulus Của, Trƣơng Vĩnh Ký, Gilbert Trần Chánh Hiếu, Đặng Lễ Nghi, Trần Phong Sắc, Hồ Biểu Chánh, Phan Kế Bính... (1500 trang). 5.2. Cách thu nhập tƣ liệu. 5.2.1. Trên cơ sở những biến động của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX, chúng tôi thống kê tên gọi của các tổ chức, các phong trào, những từ ngữ thuộc các ngành khoa học: chính trị - xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên..., mà theo chúng tôi, chúng có khả năng xuất hiện trong thời đoạn đƣợc khảo sát, chẳng hạn: Cộng sản Đảng, thợ thuyền, đế quốc chủ nghĩa, giai cấp tranh đấu,... 5.2.2. Có một điều đặc biệt là rất nhiều từ ngữ Hán-Việt khi xuất hiện trên báo chí từ 1900-1930 đã đƣợc các tác giả đặt dấu nối giữa các âm tiết. Ví dụ: pháp-luật, duy-vật, chính-trị, chiến-hạm... Có những ý kiến cho rằng các tác giả sử dụng dấu nối giữa các âm tiết của một từ nhằm phân biệt chúng là những từ ngữ mới du nhập vào tiếng Việt. Cho đến nay, những ý kiến trên chƣa phải đã hoàn toàn thoả đáng, còn phải nghiên cứu thêm. Tuy nhiên, chúng tôi cũng lấy đó để làm một tiêu chí trong khi thu thập tƣ liệu. 5.2.3. Ngoài ra, chúng tôi còn thống kê đƣợc 1356 đơn vị từ ngữ (phần lớn là thuật ngữ Hán-Việt) ở mục giới thiệu "Từ vựng" in bằng ba thứ tiếng (Quốc ngữ - chữ Nho - tiếng Pháp) trong phần phụ trƣơng của các số "Nam phong tạp chí". 5.3. Việc xử lý tƣ liệu. Sau khi thống kê đƣợc trên 4500 từ ngữ, chúng tôi đã tiến hành đối chiếu từng từ ngữ với một số từ điển xuất bản từ cuối thế kỷ 19 trở về trƣớc. Cụ thể là: - "Từ điển Việt - Pháp" của J.F.M Genibrel (xuất bản tại Sài Gòn 1898) 7 - "Đại Nam quấc âm tự vị" của Huình Tịnh Paulus Của (Sài Gòn 1895, 1896). Sau khi đối chiếu một cách cẩn thận, chúng tôi thấy có khoảng 3000 đơn vị từ ngữ không có trong hai bộ từ điển nói trên. Chúng tôi nghĩ rằng có thể không phải tất cả 3000 từ ngữ đó đều là từ mới. Bởi lẽ, có thể có những từ đã tồn tại trong vốn từ vựng tiếng Việt từ trƣớc nhƣng vì một nguyên nhân nào đó chúng không đƣợc ghi vào từ điển. Tuy vậy luận án vẫn lấy 3000 từ ngữ đó làm tƣ liệu cho việc nghiên cứu. 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồm bốn chƣơng, đƣợc bố cục nhƣ sau: - Mở đầu: Giới thiệu mục đích, ý nghĩa, phƣơng pháp nghiên cứu và bố cục của luận án. - Chƣơng một: Cơ sở lý luận về sự phát triển của từ vựng và phƣơng pháp nghiên cứu. - Chƣơng hai: Bức tranh chung về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt ba mƣơi năm đầu thế kỷ XX. - Chƣơng ba: Phát triển từ vựng giai đoạn 1900-1930 bằng con đƣờng cấu tạo từ và phát triển nghĩa. - Chƣơng bốn: Phát triển từ vựng giai đoạn 1900-1930 bằng con đƣờng vay mƣợn từ. - Kết luận: Luận án sẽ trình bày những kết luận rút ra đƣợc trong quá trình nghiên cứu. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU 1.1. MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG. Ngôn ngữ là hiện tƣợng xã hội. Với chức năng là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời, ngôn ngữ luôn luôn tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội sử dụng nó. Sự đấu tranh sinh tồn của con ngƣời đã thúc đẩy xã hội phát triển, kéo theo sự phát triển của ngôn ngữ ở mọi cấp độ: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng. Tuy nhiên, so với ngữ âm và ngữ pháp thì từ vựng là bộ phận phát triển nhanh nhất bởi vì nó là tấm gƣơng phản chiếu đời sống xã hội. Tìm hiểu sự phát triển từ vựng-ngữ nghĩa của một ngôn ngữ, các nhà ngôn ngữ học luôn đề cập đến những nhân tố tác động đến sự biến đổi của hệ thống từ vựng. Có nhà ngôn ngữ học đã viết: "Không một môn nào mà những nhân tố biến đổi của các hiện tƣợng lại phức tạp, nhiều và đa dạng hơn từ vựng" [177, tr.53]. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của từ vựng thƣờng đƣợc đề cập tới là: Nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong ngôn ngữ. 1.1.1. Những nhân tố bên ngoài ngôn ngữ Nhóm nhân tố đầu tiên các nhà từ vựng học thƣờng đề cập tới là các nhân tố khách quan nằm ngoài ngôn ngữ. Đó là những nhân tố thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội; chẳng hạn sự biến động về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế... tất thảy đều tác động đến sự phát triển hệ thống từ vựng của một ngôn ngữ. Các cuộc chiến tranh xâm lƣợc, các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, công cuộc xây dựng xã hội... cũng tác động đến sự phát triển của từ vựng và đƣợc phản ánh trong từ vựng. 9 Theo phép duy vật biện chứng, mọi sự vật, hiện tƣợng trong thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. Chính sự vận động và phát triển của thế giới vật chất ấy đã làm xuất hiện nhiều sự vật, hiện tƣợng mới, đòi hỏi từ vựng phải có những đơn vị từ ngữ mới để định danh hoặc tái định nghĩa lại các khái niệm vốn đã có trong ngữ năng của một thành viên xã hội. Nhƣ vậy, sự phát triển của xã hội yêu cầu ngôn ngữ phải chính xác hoá cái khái niệm mà ngôn từ mang chứa nó. Yêu cầu đó của xã hội bắt buộc ngôn ngữ phải tuân theo tiến trình trí tuệ hoá. Nói khác đi, chính nội dung, cái đƣợc mang chở bằng phƣơng tiện ngôn từ, buộc ngôn ngữ phải đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng cao của con ngƣời. Xã hội là một cấu trúc vừa hƣớng nội vừa hƣớng ngoại từ khi hình thành dân tộc. Vì vậy, các nhu cầu của xã hội luôn nảy sinh, sự phát triển ngôn ngữ đã trở thành nhu cầu cần yếu của mọi xã hội. Nghiên cứu sự phát triển từ vựng của một ngôn ngữ, dƣờng nhƣ các nhà ngôn ngữ học đều đồng ý rằng trong quá trình tiến triển của một dân tộc, dân tộc đó phát triển mạnh về lĩnh vực nào (chính trị, văn hoá, nghệ thuật,...) thì vốn từ vựng của ngôn ngữ mà dân tộc đó sử dụng sẽ xuất hiện những đơn vị từ ngữ mới thuộc các lĩnh vực khoa học đó. Điều này có thể đƣợc minh chứng ngay trong hệ thống từ vựng tiếng Việt. Cuối thế kỷ XIX, tri thức về các lĩnh vực khoa học tự nhiên ở nƣớc ta còn quá thấp, do vậy các từ ngữ chuyên môn thuộc các lĩnh vực này còn quá ít. Tuy nhiên, do những biến động của xã hội, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, đặc biệt là thập kỷ X và thập kỷ XX, xã hội Việt Nam đã bắt đầu tiếp xúc với nền văn hoá, khoa học kỹ thuật tiên tiến phƣơng Tây; chúng ta đã thấy trong vốn từ vựng tiếng Việt xuất hiện các từ ngữ Hán - Việt, thuần Việt hoặc từ ngữ gốc Pháp chỉ các sự vật, hiện tƣợng mới. Ví dụ: 10 - Các từ ngữ thuộc lĩnh vực vật lý: Máy trục không khí, máy ép không khí, dây thu lôi, máy hơi nước, ống sinh điện, gương tròn hình quả cầu (gương lồi), cử động đều (chuyển động đều) - Các từ ngữ thuộc lĩnh vực hoá học: Thán khí, kim chất, đạm cường toan, si măng (xi măng), cường thuỷ (acide acitique), acide sufurique - Các từ ngữ thuộc lĩnh vực địa lý: Địa chất học, đường xích đạo, hoành tuyến, trục tuyến... - Các từ ngữ thuộc lĩnh vực toán học: Quy nhất số, hình ba giác (tam giác), đường ngang hàng (song song), hình thoi, đường thẳng nghiêng... Trong sự phát triển của từ vựng, lớp từ thông thƣờng phát triển rất chậm. Bởi lẽ, chúng vốn là lớp từ cơ bản, phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của những ngƣời lao động. Trái lại, lớp từ chuyên môn (thuật ngữ) lại phát triển rất nhanh. Sở dĩ nhƣ vậy là vì thuật ngữ "đƣợc xem nhƣ bức tranh phản chiếu, là diện mạo toàn cảnh từ ngữ ghi dấu, trạng thái tri thức, trạng thái sáng tạo, tiếp biến của một dân tộc trong từng thời kỳ tiến hoá và phát triển ngày càng đi lên, ngày càng tiến bộ của nhân loại" [133]. Thật có lý khi có ý kiến cho rằng chỉ cần nhìn vào hệ thống thuật ngữ của một ngôn ngữ, chúng ta có thể biết xã hội đang sử dụng ngôn ngữ đó phát triển đến mức nào. Bàn về sự phát triển của từ vựng, Xtalin đã nhấn mạnh: "Sự phát triển liên tiếp của công nghiệp và nông nghiệp, của thƣơng nghiệp và vận tải, của kỹ thuật và khoa học, đòi hỏi ngôn ngữ phải bồi bổ từ vựng của mình bằng những từ mới và những ngữ mới” [93, tr.110]. Một nhân tố khác cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy từ vựng phát triển là hiện tƣợng tiếp xúc ngôn ngữ. Sự tiếp xúc ngôn ngữ do 11 nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể do các dân tộc khác nhau cùng cƣ trú rất gần nhau trên cùng một địa bàn, đã có giao lƣu về các mặt: kinh tế, văn hoá, thƣơng mại... Một ngôn ngữ A khi có sự tiếp xúc với ngôn ngữ B không thể tránh khỏi những ảnh hƣởng nhất định. Cũng nhƣ các nền văn hoá, bản thân mỗi ngôn ngữ không phải bao giờ tự chúng đã đầy đủ. Nhu cầu giao lƣu về các lĩnh vực khiến cho những ngƣời nói ngôn ngữ A trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp xúc với những ngƣời nói ngôn ngữ B ở vùng lân cận hoặc một ngôn ngữ C có ƣu thế về mặt văn hoá, kinh tế... Sự giao lƣu có thể có tính chất hữu nghị hoặc thù địch, có thể do quan hệ bình thƣờng hoặc kinh doanh buôn bán... Dù cho tính chất hay mức độ của sự tiếp xúc giữa các dân tộc thế nào đi nữa, thì vẫn dẫn đến sự ảnh hƣởng qua lại ít nhiều giữa các ngôn ngữ. Thông thƣờng, ảnh hƣởng ấy nghiêng về một phía. Dân tộc nào có nền văn hoá, kinh, tế, khoa học kỹ thuật... phát triển hơn thì ngôn ngữ của dân tộc đó sẽ tạo ra ảnh hƣởng nhiều hơn đối với các ngôn ngữ khác: Chẳng hạn, ngay từ nhiều thế kỷ trƣớc, tiếng Hán đã có ảnh hƣởng rất lớn đến tiếng Việt, tiếng Nhật và tiếng Hàn. Minh chứng là trong vốn từ vựng của tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Nhật hiện nay đều có trên 60% từ ngữ vay mƣợn từ tiếng Hán. Việc tiếp xúc ngôn ngữ đƣợc tiến hành do những ngƣời sử dụng song ngữ. Hiện tƣợng song ngữ không phải là cá biệt cho một ngôn ngữ và không phải diễn ra chỉ trong một thời gian ngắn. Nó là hiện tƣợng thƣờng xuyên xẩy ra đối với hầu hết mọi tộc ngƣời. Mọi dân tộc đều có những ngƣời mang song ngữ. Đó là các trí thức, nhà văn, nhà khoa học, nhà chính trị học... sử dụng ngoại ngữ. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển vốn từ vựng của ngôn ngữ dân tộc. Bên cạnh nguyên nhân do quan hệ về địa lý, hiện tƣợng song ngữ còn xảy ra do quan hệ giữa những ngƣời của dân tộc đi chinh phục và những ngƣời của dân tộc bị chinh phục. Cuối thế kỷ XIX, nửa đầu thế kỷ XX, ở 12 Việt Nam đã tồn tại hiện tƣợng song ngữ: tiếng Việt và tiếng Pháp. Chính đội ngũ sử dụng song ngữ Pháp - Việt đã du nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt nhiều từ ngữ mƣợn từ tiếng Pháp. Ví dụ: Cà phê, xà phòng, cu lít, (đèn) pha, lốp, xu... Hiện tƣợng song ngữ còn xảy ra do nhu cầu văn hoá. Chẳng hạn tiếng Pali vào Đông Nam Á cùng với Phật giáo, tiếng Sanscrit vào Đông Nam Á với Ấn Độ giáo và văn minh Ấn Độ. Khi một dân tộc phát triển thành một Nhà nƣớc, bắt buộc phải xây dựng một cơ chế mới về xã hội, chính trị. Lúc đó, vốn từ của ngôn ngữ dân tộc thƣơng không đủ để đáp ứng cho nhu cầu mới. Do đó, sự vay mƣợn từ ngữ càng thiết yếu hơn bao giờ hết. Sự ra đời của Nhà nƣớc Champa, Nhà nƣớc Việt Nam, Nhà nƣớc Ăng Co,... dẫn đến sự ra đời của ngôn ngữ văn học bằng ngôn ngữ của mỗi dân tộc. Khi ngôn ngữ chuyển từ chỗ là công cụ sinh hoạt sang công cụ điều hành chính trị, tổ chức xã hội, củng cố chính quyền thì hiện tƣợng song ngữ có chiều hƣớng thu hẹp về chiều rộng để phát triển chiều sâu. Sự vay mƣợn từ ngữ từ ngôn ngữ khác là sự vay mƣợn có ý thức, có hệ thống do tầng lớp trí thức thực hiện. Sự vay mƣợn lúc đó là nhu cầu nội tại của chính ngôn ngữ đi vay, chứ không phải là sự cƣỡng ép. Một loại ảnh hƣởng dễ nhận thấy nhất mà một ngôn ngữ có thể tác động tới một ngôn ngữ khác là sự vay mƣợn từ ngữ. "Khi có sự vay mƣợn văn hoá thì luôn luôn rất có thể là những từ liên hệ cũng đƣợc vay mƣợn theo" [177, tr.238]. Chẳng hạn, các dân tộc German sơ thuỷ ở Bắc Âu lần đầu tiên biết đến nền văn hoá rƣợu nho và những con đƣờng lát đá do sự giao lƣu thƣơng mại với ngƣời Roman. Họ đã tiếp nhận những từ Latin chỉ những thứ đồ uống xa lạ (vinum, Anh: wine, Đức: wein "rƣợu nho") và những từ chỉ đƣờng xá xa lạ với ngôn ngữ của họ (strata via, Anh: street, Đức: stress "con đƣờng"). Sau đó, khi đạo thiên chúa giáo đƣợc đƣa vào nƣớc Anh, thì những từ liên hệ nhƣ bishop (giám mục), angel (thiên thần) đã tìm đƣợc đƣờng để 13 đi vào hệ thống từ vựng Anh ngữ. Và cứ thế, quá trình này tiếp tục không ngừng cho đến ngày nay, mỗi trào lƣu văn hoá lại mang đến cho ngôn ngữ một số từ vay mƣợn. Trong công trình nghiên cứu về từ vay mƣợn trong tiếng Nga thế kỷ XVIII, Budagov đã khẳng định, vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ và vay mƣợn từ đối với tiếng Nga vào thế kỷ XVIII là một trong những vấn đề trung tâm của lịch sử từ vựng. Đặc điểm lịch sử nƣớc Nga lúc đó đã không ngừng tạo ra những mối quan hệ giữa nƣớc Nga và các dân tộc khác. Sự cải tổ Nhà nƣớc Nga về sản xuất, văn hoá... vào đầu thời kỳ Piốt đệ nhất, việc cải cách theo những mẫu mực chọn lựa có ý thức và tiên tiến của xã hội phƣơng Tây đã mở đƣờng cho tiếng Nga tiếp xúc mạnh mẽ với tiếng nƣớc ngoài. Nhờ sự tiếp xúc đó mà thế kỷ XVIII, số lƣợng từ vay mƣợn trong tiếng Nga đã tăng lên đáng kể. Mức độ ảnh hƣởng của một hoặc nhiều ngôn ngữ nƣớc ngoài tới ngôn ngữ dân tộc do hiện tƣợng song ngữ có thể là rất lớn. Quá trình của sự ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các ngôn ngữ sẽ ảnh hƣởng tới cấu trúc của ngôn ngữ. Việc tiếp xúc ngôn ngữ sẽ dẫn đến hệ quả là hệ thống từ vựng bị ảnh hƣởng nhiều nhất, bởi lẽ từ là yếu tố linh hoạt nhất và có khả năng biến đổi mạnh nhất. Thực tế cũng cho thấy rằng trong tiến trình hình thành các tộc ngƣời, hầu nhƣ không có ngôn ngữ nào không có sự pha trộn, lai tạp bởi các ngôn ngữ khác. Điều đó có thể cho thấy việc tiếp xúc giữa các tộc ngƣời trong quá khứ đƣơng nhiên đi kèm với tiếp xúc văn hoá và để hình thành cộng đồng thì việc tiếp xúc ngôn ngữ là điều thiết yếu. Mỗi một ngôn ngữ trong quy chiếu với thiết chế xã hội, mà nó đang hành chức, đã tự ổn định theo tính tự nhiên của nó. Tuy nhiên, sự ổn định chức năng và cấu trúc đó chỉ có giá trị nhất thời vì ngôn ngữ là cái hàn thử biểu khá nhậy của các thiết chế xã hội, trong đó có chính trị. Chế độ xã hội có ảnh hƣởng trực thiếp tới hành vi dụng 14 ngôn. Chẳng hạn, về tình trạng ngôn ngữ xảy ra ở hai vùng Nam - Bắc Việt Nam trong thời kỳ cận đại. Vào thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, đất nƣớc ta chịu tình trạng một nƣớc hai chế độ. Ở miền Bắc, sau chế độ vua Lê chúa Trịnh, sự suy yếu của tập đoàn phong kiến đã trở nên quá trầm trọng. Các lý tƣởng nho giáo đã trở nên lỗi thời, rƣờng cột nhà nƣớc trở nên rệu rã chƣa từng có. Trong khi đó, ở miền Nam (từ sông Gianh trở vào), nhà Nguyễn nhờ có chính sách cai trị nới sức dân, khuyến khích khẩn hoang kịp thời và sáng suốt, miền Nam đã dần dần thu hút đƣợc những lƣu dân chạy loạn từ bốn phƣơng đến. Trong những năm đó, nhà Nguyễn đã dần dần thiết lập đƣợc một xã hội tƣơng đối ổn định. Sau khi thống nhất hai miền, nhằm mục đích ổn định lâu dài chế độ cai trị của dòng họ, nhà Nguyễn chủ trƣơng khuyến khích Nho học. Thế là, trong khi mà chữ Nho cùng những lý tƣởng Nho gia của nó bắt đầu đi vào hồi chung cuộc để nhƣờng vị trí đó cho ngôn ngữ thành văn bằng chữ Nôm ở miền Bắc thì ở miền Nam, sự học hành thi cử, sự củng cố Nho giáo mới bắt đầu có cơ hƣng thịnh. Các nhà nghiên cứu triết học phƣơng Đông ở Việt Nam gọi hiện tƣợng đó là "sự phát triển không đồng đều của văn hoá dân tộc" [71, tr.262-264]. Tình trạng đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều về các chức năng và cấu trúc của hai ngôn ngữ thành văn đang cạnh tranh: Hán và Nôm. Nếu nhƣ các nhà nho Bắc Hà, hoặc có gốc tích đào luyện từ Bắc Hà, đã có ý thức chuyển dần từ ngôn ngữ từ chƣơng sang tiếng nói dân dã và đã đạt đƣợc những thành tựu cao trong nghệ thuật ngôn từ pha trộn giữa hai ngôn ngữ này thì ở miền Nam lại có xu hƣớng ngƣợc lại, từ ngôn ngữ bình dân mộc mạc chuyển sang thứ ngôn ngữ văn chƣơng sính dùng các chữ Hán, đôi khi rất cũ trong từ chƣơng cổ điển. Qua những điều vừa trình bày trên, chúng ta có thể thấy rằng sự biến đổi của xã hội (lịch sử, chính trị văn hoá, kinh tế...) là các nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển từ vựng của một ngôn ngữ. 15 Vì các nhân tố xã hội có ảnh hƣởng quan trọng đến sự phát triển từ vựng nhƣ vậy nên dẫn đến một hệ quả là trong tiến trình phát triển của một ngôn ngữ, có những giai đoạn từ vựng của ngôn ngữ đó phát triển rất chậm nhƣng cũng có những giai đoạn nó phát triển rất mạnh. Bàn về từ vay mƣợn trong tiếng Nga đầu thế kỷ 18, Budagov đã viết: "Trong lịch sử của mọi ngôn ngữ, có những thời đại có giá trị hơn, có những thời đại ít có giá trị đối với ngôn ngữ" [1, tr.53]. Nhận định trên đã đƣợc minh chứng trong các công trình nghiên cứu sự phát triển từ vựng của các ngôn ngữ. Chẳng hạn trong cuốn "Từ vựng học tiếng Việt", Nguyễn Thiện Giáp đã nhận xét, nhân tố quyết định sự phát triển toàn diện và sâu sắc của từ vựng tiếng Việt là sự kiện cách mạng tháng Tám thành công năm 1945. Tác giả viết: Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt trong giai đoạn trƣớc, tuy rất lớn nhƣng so với thời kỳ sau cách mạng tháng Tám thì vẫn có tính chất từng bộ phận, từng mặt, trong đó chủ yếu là sự phát triển của các từ ngữ báo chí chính luận và các từ ngữ văn hoá nghệ thuật mà thôi. Chỉ sau cách mạng tháng Tám, tiếng Việt mới phát triển toàn diện, mới thực sự có thể đặt ngang hàng với các thứ tiếng khác nhƣ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga,... [46, tr.295]. Tƣơng tự nhƣ vậy, trong luận án PTS: "Sự phát triển của từ vựng tiếng Lào từ 1945 đến nay", Trịnh Đức Hiển, cũng đã nhận xét, chỉ sau khi nƣớc Lào tuyên bố độc lập vào ngày 12 tháng 10 năm 1945, tiếng Lào trở thành ngôn ngữ quốc gia thì nó mới thực sự đƣợc hồi sinh và dần dần giữ địa vị chủ nhân của mình. Đặc biệt từ sau ngày đất nƣớc Lào hoàn toàn độc lập thống nhất (2.12.1975) tiếng Lào càng có điều kiện để phát triển thành một ngôn ngữ thống nhất hơn, phong phú hơn, xứng đáng là một ngôn ngữ quốc gia đƣợc dùng trên mọi miền đất nƣớc và trong mọi phƣơng diện đời sống xã hội. Chính trong điều kiện đó, trong hệ thống từ vựng tiếng Lào đã xuất hiện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan