Luận văn tốt nghiệp
i
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Mai
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
ii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ................... 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI............................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................. 5
1.1.2. Những tác dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài : .................................. 8
1.2. CƠ CẤU KINH TẾ, PHÂN LOẠI CƠ CẤU KINH TẾ & CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ .............................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ...................................................................... 14
1.2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ........................................................................ 15
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................... 16
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ..... 19
1.3.1. Tác động đến cơ cấu ngành, khu vực thông qua cơ cấu đầu tư ............ 19
1.3.2.Tác động đến cơ cấu công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ ...... 19
1.3.3.Tác động đến cơ cấu lao động................................................................ 20
1.3.4.Tác động đến cơ cấu xuất khẩu .............................................................. 21
1.3.5. Tác động đến cơ sở hạ tầng ................................................................... 21
1.3.6. Tác động đến cơ cấu thành phần kinh tế. .............................................. 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA. ................................................................ 24
2.1. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM. ............................................................................................. 24
2.1.1. Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam ........................................... 24
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài chính
2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của FDI hiện nay tại Việt Nam ........................ 25
2.1.3. Đóng góp của FDI ................................................................................. 29
2.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. .................................... 38
2.2.1. Phân tích tổng quát ................................................................................ 38
2.2.2. Đánh giá mức độ tác động của FDI ...................................................... 44
2.3. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ THỰC TRẠNG FDI ..................................... 45
2.3.1.Tác động của FDI đến phát triển kinh tế ở Việt Nam ............................ 45
2.3.2. Một số nguyên nhân .............................................................................. 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ................................. 50
3.1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA VIỆT NAM
TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. ............................................ 50
3.1.1. Căn cứ xác định phương hướng, giải pháp ........................................... 50
3.1.2.Phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 52
3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC CẦN HOÀN THIỆN TRONG GIAI
ĐOẠN MỚI..................................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp tăng cường huy động FDI..................................................... 53
3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu FDI trong thu hút FDI ............................................. 59
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng FDI............................................................ 59
3.2.4. Tiếp thu và sử dụng Công nghệ mới ..................................................... 60
3.2.5. Nâng cao tỷ lệ dự án thực hiện.............................................................. 60
3.2.6. Tăng cường quản lý các dự án FDI. ...................................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 64
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HDH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐTNN
Đầu tư trực tiếp
ĐTTTNN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
Foreign direct investment
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
v
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký 2000 – 2014 (triệu
USD) ................................................................................................................ 25
Bảng 2.2. FDI vào Việt Nam theo ngành lĩnh vực ......................................... 26
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988-2013 .............. 28
Bảng 2.4. Vốn đầu tư phát triển phân theo thành phần kinh tế (%) ............... 30
Bảng 2.5. FDI vào Việt Nam theo ngành lĩnh vực ......................................... 31
Bảng 2.6. Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI(1.000 người...... 32
Bảng 2.7. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ........................................................... 33
Bảng 2.8: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam và của khu vực có FDI trong
thời gian qua. ................................................................................................... 35
Bảng 2.9. Nộp ngân sách Nhà nước ................................................................ 36
Bảng 2.10. Mức đóng góp vào NSNN từ các thành phần kinh tế................... 36
Bảng 2.11. Cơ cấu giai đoạn từ 2005-2013 (%) ............................................. 38
Bảng 2.12. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa
phương (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2014)...................... 39
Bảng 2.13 Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng theo ................................................. 43
thành phần kinh tế 2005-2013 (%) .................................................................. 43
Bảng 2.14. Bảng vốn FDI và tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn ...................... 44
Bảng 2.15. Bảng tốc độ tăng trưởng ............................................................... 44
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
vi
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu vốn đầu tư quốc tế................................................................. 6
Hình 1.2. Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển .......................... 10
Hình 1.3. Quan hệ biện chứng giữa đầu tư và tăng trưởng Kinh tế ................ 11
Hình 2.1. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2014.................... 41
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia, khi nói đến nguyên nhân phát triển thì không thể không
nói đến đầu tư và các nguồn vốn, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu
và nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng.
Ngày nay, chúng ta nhận thấy vai trò to lớn của vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế, xã hội. Để có thể tăng trưởng cần phải đầu tư. Nhưng do điều kiện
xuất phát của các nước đi sau nên việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế
thường chậm, vì vậy thu hút vốn nước ngoài là cách tạo tích luỹ vốn nhanh
mà các nước đi sau có thể làm được. Trong xu thế liên kết, hội nhập, phân
công lao động quốc tế, đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói riêng ngày càng có ý nghĩa quan trọng, nó trở thành xu hướng của
thời đại, được nhiều quốc gia sử dụng như một chính sách lâu dài.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, tác động của FDI đến nền kinh tế là rất
lớn, đặc biệt là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Để huy động được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cho
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải giải
quyết rất nhiều các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Vì vậy, em chọn đề tài:
“Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Việt Nam.” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
FDI là vấn đề quan trọng và có tính thời sự vì vậy đã có rất nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở đây, tôi xin đơn cử một số công
trình tiêu biểu:
- Tống Quốc Đạt (2005) với đề tài luận án tiến sĩ “ Cơ cấu FDI theo
ngành kinh tế ở Việt Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
FDI, nghiên cứu và phân tích một số mô hình về động thái cơ cấu ngành kinh
tế. Tác giả đánh giá thực trạng FDI theo ngành kinh tế ở Việt Nam và xác
định một số quan điểm, giải pháp chủ yếu thu hút FDI theo ngành kinh tế.
- Đỗ Hoàng Long (2008) với đề tài luận án tiến sĩ “Tác động của toàn
cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI vào Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tác
động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng FDI trên Thế giới và vào
Việt Nam. Nghiên cứu xu hướng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số
giải pháp đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam.
- Hoàng Thị Bích Loan (2008) với đề tài “Thu hút FDI của các công ty
xuyên quốc gia vào Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng FDI của các
TNCS vào nền kinh tế Việt Nam từ những năm 1990 đến nay, triển vọng,
phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển thu hút FDI của các công ty
TNCS vào Việt Nam.
- Phan Hữu Thắng (2008) với sách chuyên khảo “ 20 năm đầu tư trực
tiếp nước ngoài – nhìn lại và hướng tới”. Những nghiên cứu, đánh giá tổng
quan về tình hình chung cũng như đi sâu phân tích từng nội dung cụ thể qua
20 năm FDI tại Việt Nam: Nhìn lại quá trình hình thành và hoàn thiện pháp
luật về đầu tư nước ngoài FDI và sự phát triển của Việt Nam, dòng vốn FDI
vào các tỉnh thành, sự lựa chọn cần thiết cho thị trường tài chính Việt Nam,
dòng vốn FDI thời kỳ hậu gia nhập WTO.
- Phạm Ngọc Anh (2009) với đề tài” Sử dụng công cụ tài chính trong
thu hút FDI tại Việt Nam”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những công cụ tài
chính linh hoạt nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi kích thích tăng cường
dòng FDI vào Việt Nam trong những bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới.
- Phùng Xuân Nhạ (2007) với sách chuyên khảo “Các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” đã trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc lựa chọn các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, các
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
hình thức FDI theo Luật đầu tư ở nước ta và thực trạng các hình thức FDI ở
Việt Nam cùng với các đề xuất, kiến nghị chính sách về FDI.
- Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo về đề tài “Điều chỉnh
chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn cũng như chính sách
FDI ở Việt Nam. Đánh giá về sự thay đổi, điều chỉnh chính sách FDI ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Tác giả cũng đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt
Nam trong giai đoạn hậu WTO…
- Nguyễn Chiến Thắng (2013) với sách chuyên khảo “Phân cấp thu hút
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong bối cảnh mới.
Những nghiên cứu trên và các nghiên cứu của một số tác giả khác đã đề
cập tới những vấn đề như: Cơ sở của FDI, các chính sách và biện pháp thu hút
FDI, thực tiễn về tác động của FDI đối với quá trình đổi mới kinh tế.
3. Mục đích đề tài
Đề tài được lựa chọn nhằm nghiên cứu các lý thuyết về đầu tư – những
luận điểm cực kỳ quan trọng lý giải tại sao hoạt động đầu tư cần thiết cho một
quốc gia, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài được đề cập như một xu
hướng mang tính quy luật trong nền kinh tế mở. Trên cơ sở đó phân tích, đánh
giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua, hệ
thống những kết quả đạt được, trong đó rất quan trọng là tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài lên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam,
vạch ra những trở ngại khó khăn còn vướng mắc, từ đó đề ra những giải pháp
hữu hiệu để khắc phục những cản ngại này, đồng thời định ra một hướng đi
mới hiệu quả hơn cho hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
thu hút theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là về đầu tư trực tiếp nước ngoài,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và từ đó phân tích tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
❖ Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu sự tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo ngành, thành phần và
vùng kinh tế nhưng chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tác động của FDI đến
CDCCKT theo ngành ở Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài và
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, có so sánh với một số quốc gia
khác trên thế giới.
- Thời gian nghiên cứu: luận văn tiến hành nghiên cứu trên cơ sở số liệu
thực tiên được sử dụng trong giai đoạn 2001 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp so sánh phân tích, tổng hợp và suy luận logic.
- Phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp.
- Phương pháp định tính.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết bao gồm 3 chương
như sau:
Chương1:
Những vấn đề cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương 2:
Phân tích ảnh hưởng của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3:
Một số giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới.
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI
VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư là những phương thức tiến hành đầu tư vốn , tài sản ở nước ngoài
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận và những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Căn cứ vào quan hệ quản lý, người ta phân hoạt động đầu tư thành hai
loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Căn cứ vào nguồn gốc đầu tư người
ta phân thành 2 loại: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Trong
vốn đầu tư nước ngoài được phân thành 2 loại:
- Đầu tư gián tiếp: là việc nhà đầu tư mua cổ phần của các công ty tại nước
tiếp nhận đầu tư, song không tham gia vào việc điều hành quản lý công ty.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là sự đầu tư của các tổ chức (phần lớn là
các công ty đa quốc gia) hoặc cá nhân nước ngoài (nhà đầu tư nước ngoài)
đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận để thực hiện
hoạn động sản xuất kinh doanh nhằm thu lời. Đây là loại hình di chuyển vốn
quốc tế trong đó nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp sở hữu, điều hành việc sử
dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp lượng vốn tối thiểu tuỳ theo
quy định của mỗi nước. Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ (IMF), nhà đầu tư
nước ngoài đóng góp từ 10% vốn đầu tư trở lên được coi là FDI.
Sự ra đời của đầu tư trực tiếp nước ngoài là hệ quả tất yếu của quá trình
phân công lao động quốc tế. Luồng vốn sẽ di chuyển từ nơi có lợi nhuận thấp
sang nơi có lợi nhuận cao hơn. Nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được
xem xét như một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
và kèm theo sự di chuyển vốn là sự di chuyển công nghệ, phương pháp quản
lý và các yếu tố khác.
Các hình thức chủ yếu của đầu tư nước ngoài được thể hiện qua sơ đồ
Vốn đầu tư quốc tế
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Chính phủ nước ngoài và các tổ chức
Đầu tư của tư
nhân
Đầu
tư
trực
tiếp
Đầu
tư
gián
tiếp
Tín
dụng
thương
mại
Hỗ
trợ
dự án
Hỗ
trợ
phi
dự án
Tín
dụng
thương
mại
Hình 1.1. Cơ cấu vốn đầu tư quốc tế
Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài có
thể được hiểu như là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1.2. Các đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chủ đầu tư tự quyết định toàn bộ về hoạt động đầu tư, hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp FDI tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không có
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài tiến hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh tuỳ theo tỷ lệ vốn góp của mình.
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
- Thông qua hình thức này , nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…là những mục tiêu mà
các hình thức đầu khác không thể đáp ứng được.
- Nguồn vốn không chỉ bao gồm vốn đầu tư pháp định ban đầu mà còn
bao gồm cả vốn vay trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Vì vậy, ta có thể nói rằng FDI là một hình thức mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần.
Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, Đầu tư trực tiếp nước ngoài
có 4 hình thức sau:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều
bên để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ
sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên mà
không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được
đại diện có thẩm quền của các bên ký kết.
+ Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (Bên nước
ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, các
bên liên doanh được phân chia lợi nhuận, rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi
bên vào phần vốn pháp định của liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp hoàn toàn sở
hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là
một pháp nhân của Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO: Đây là các hình thức đầu
tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra
đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh việc
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ gánh nặng đầu tư cơ sở hạ tầng từ
ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Những tác dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài :
- Bổ sung nguồn vốn cho phát triển:
Ở một nước nền kinh tế phát triển chậm, tiết kiệm không đủ để đáp ứng
đầu tư. Nếu hạn chế mức đầu tư ở mức tiết kiệm cho phép thì nền kinh tế sẽ
phát triển chậm. Vì vậy, để có thể cất cánh nhanh cần phải đảm bảo một tỷ lệ
đầu tư cao. Khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được bù đắp bằng
vnguồn vốn nước ngoài. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong
nước, đổi mới công nghệ kỹ thuật, tăng năng suất lao động… từ đó tạo tiền đề
để tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội. Việc thu hút vốn
FDI có thể giải quyết được khó khăn về khả năng tích luỹ vốn thấp và bù đắp
các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán, góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu
một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động
ngoại tệ phục vụ cho FDI.
- Chuyển giao công nghệ và nguồn lực kinh doanh :
Vai trò của FDI mang lại cho các nước đang phát triển là chuyển giao
công nghệ và nguồn lực kinh doanh. Công nghệ và nguồn lực kinh doanh
thông qua ĐTNN đựoc chuyển giao không giới hạn.
Sự chuyển giao có 3 loại:
- Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp: là hình thái chuyển giao đa
quốc gia với công ty con tại nước ngoài tức doanh nghiệp FDI. Để hoạt động
có hiệu quả tại nước ngoài, các công ty đa quốc gia tích cực chuyển giao công
nghệ và năng lực kinh doanh cho xí nghiệo con (chuyển giao máy móc, quy
trình quản lý, đào tạo nhân công tại địa phương). Đối với nước tiếp nhận FDI,
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
để tăng hiệu quả tiếp nhận tốt nhất là không ngừng cải thiện, tăng cường cung
cấp ra thị trường các nguồn lực cần thiết.
- Chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp bản
xứ hoạt động cùng ngành: Người quản lý bản xứ làm việc trong doanh nghiệp
FDI sau khi học hỏi được nhiều kinh nghiệm có thể mở doanh nghiệp riêng
cạnh tranh lại với công ty FDI. Đối với doanh nghiệp FDI thì đây là một sự
tổn thất nhưng đối với nước nhận FDI thì đây là một hiện tượng tốt vì công
nghệ được lan truyền sang toàn bộ xã hội góp phần tăng cường nội lực.
- Chuyển giao hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp
FDI chuyển giao công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh sang các doanh
nghiệp bản xứ sản xuất sản phẩm trung gian (sản xuất phụ tùng linh kiện)
cung cấp cho doanh nghiệp FDI. Hoặc trong trường hợp các doanh nghiệp
bản xứ dùng sản phẩm của các doanh nghiệp FDI để sản xuất ra thành phẩm
cuối cùng nhằm cung cấp ra thị trường. Trong cả hai trường hợp trên, công
nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp sang doanh
nghiệp bản xứ và đây là hiệu quả lan toả lớn nhất, quan trọng nhất nên các nước
phát triển đặc biệt quan tâm và đưa ra các chính sách làm tăng hiệu quả này.
- Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Theo mô hình Harrod- Domar:
g= s/k.
g: tỷ lệ tăng trưởng GDP, s : tỷ lệ tiết kiệm trong GDP, k: hệ số ICOR.
Hệ số này cho biết vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của sự
tăng trưởng. Mô hình cho thấy để có tăng trưởng kinh tế cao, thì hoặc là phải
tăng tỷ lệ tích luỹ hoặc là phải duy trì ICOR thấp, hoặc kết hợp cả hai. Với
các nước đang phát triển thì tỷ lệ tích luỹ từ bên trong rất hạn chế, trong lúc
nhu cầu về vốn để phát triển cao bên cạnh đó là hiệu quả đầu tư thấp, cho nên
bắt buộc phải dựa vào từ tích luỹ từ bên ngoài.
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
Ở các nước nghèo (đang phát triển), tính trạng thiếu vốn đầu tư là tình
trạng diễn ra phổ biến. Đây là nguyên nhân chính, làm cho các nước nghèo
không thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.
Tiết kiệm thấp
Tốc độ tích lũy vốn thấp
Thu nhập thấp
Đầu tư thấp
Năng suất lao động thấp
Nguồn: P.A.Samuelson&W.D.Nordhaus: Kinh tế học- NXB CTQG 1997(tập 2 trang 655)
Hình 1.2. Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
Nguyên nhân cơ bản của sự trì trệ là thiếu vốn. Vì vậy giải pháp cho vấn
đề này là mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
có ý nghĩa sống còn đối với các nước đang phát triển.
Ngày nay các nhà kinh tế đưa ra mô hình nói lên mối quan hệ giữa đầu
tư và tăng trưởng kinh tế như sau:
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
Đầu tư tăng
Tích lũy tăng
Thu nhập tăng
Sản lượng đầu ra tăng
Tăng trưởng kinh tế
Hình 1.3. Quan hệ biện chứng giữa đầu tư và tăng trưởng Kinh tế
Nguồn: P.A.Samuelson&W.D.Nordhaus: Kinh tế học- NXB CTQG 1997(tập
2 trang 655)
Rõ ràng là để tăng trưởng kinh tế, trong khi tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
còn thấp, các nước đang phát triển phải thu hút được FDI. Khai thác và sử
dụng có hiệu quả vốn FDI là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế nhanh
và bền vững.
FDI góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và đưa nền kinh tế tham gia vào phân công lao động quốc tế một cách
mạnh mẽ. Mặc dù tỷ trọng vốn FDI trong tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội
không lớn nhưng lượng vốn FDI thường tập trung vào một số lĩnh vực trọng
điểm có tỷ suất lợi nhuận cao. Ở những nền kinh tế bắt đầu công nghiệp hoá,
vốn FDI thường tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo. Sự hoạt động của
khu vực FDI cho phép cung cấp các sản phẩm dịch vụ có tiêu chuẩn quốc tế,
đưa nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sách thu
hút FDI vào các lĩnh vực ngành nghề hợp lý sẽ góp phần tích cực trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Ở Thái Lan 90% lượng vốn FDI được tập trung vào công nghiệp nên
đã thúc đẩy ngành công nghiệp trong nước phát triển một cách nhanh chóng.
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
FDI góp phần giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp thông qua sự
thu hút lao động vào các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động trong
các doanh nghiệp FDI là đội ngũ có trình độ cao trong quản lý và chuyên
môn. Động thái này có tác động tích cực đến trình độ chung của lao động
trong nước.
- Tăng xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu nhờ có FDI cũng ngày càng được mở rộng, những mặt
hàng có hàm lượng chất xám cao, sử dụng công nghệ hiện đại như: dầu khí,
điện tử, ôtô, xe máy... Xuất khẩu nhờ đó tăng cả về lượng và chất.
- Thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế
Đây là một chỉ tiêu không thể lượng hoá được. Mở cửa tiếp nhận FDI là
nước tiếp nhận quyết định tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế, thương mại
quốc tế, tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Các
quốc gia tiếp nhận FDI phải chấp nhận và sẵn sàng tận dụng những cơ hội
cũng như thử thách khi tham gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh nội bộ ngành kinh tế và năng lực
cạnh tranh quốc gia
Khi các doanh nghiệp FDI có mặt, các khu vực kinh tế khác phải tự hoàn
thiện mình để có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp FDI với những
thế mạnh về vốn và công nghệ, kinh nghiệm thương mại quốc tế là những đối
thủ rất mạnh trong nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác phải nhanh chóng
hoàn thiện mình để có thể tồn tại và đứng vững trên mảnh đất của chính mình.
Hàng hoá được sản xuất ra từ khu vực FDI là những hàng hoá thường đã
đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế, vì vậy đó là cơ hội tốt để hàng hoá trong
nước đi ra thị trường quốc tế.
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
Với những ưu điểm và thế mạnh của FDI, mọi quốc gia đều tranh thủ
nguồn vốn này cho công cuộc phát triển kinh tế của mình.
Những hạn chế trong FDI
Bên cạnh những tác động tích cực của FDI đến phát triển kinh tế, các
nước tiếp nhận có thể phải chịu những tác động xấu do những mặt trái của
FDI đem lại.
- Chi phí của việc thu hút FDI:
Để có thể thu hút được đầu tư các nước nước tiếp nhận thường phải áp
dụng những ưu đãi cho các nhà đầu tư: giảm thuế, miễn thuế, bảo hộ thuế
quan (trong một số lĩnh vực). Vì vậy, lợi ích nhà đầu tư vượt lợi ích nước chủ
nhà nhận được.
Mặc dù FDI bổ sung vốn đầu tư cho các nước nhận đầu tư, song về lâu
dài lại giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa. Bởi vì các chủ đầu tư nước ngoài
thường có thế mạnh về lợi thế công nghệ vì vậy họ thường tăng tỷ lệ đầu tư
vào các ngành có tính cạnh tranh cao và dẫn tới vị trí độc quyền. Điều này có
thể dẫn đến phá sản hàng loạt doanh nghiệp trong nước.
-
Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế:
Hoạt động đầu tư nước ngoài có thể làm thâm hụt cán cân thanh toán của
nước tiếp nhận đầu tư vì lượng ngoại tệ chuyển về nước dưới dạng lợi nhuận,
lãi suất, công nghệ nhập khẩu, chi phí quản lý lớn hơn số tiền mà họ chuyển
vào trong thời gian đầu dưới hình thức vốn đầu tư.
Mặc dù các nước đang phát triển khuyến khích các công ty nước ngoài
đầu tư đê xuất khẩu nhưng thực tế các chủ đầu tư nước ngoài lại tìm mọi cách
để tiêu thụ ở thị trường trong nước. Thêm vào đó, nhiều quốc gia đã cho phép
cổ phần hoá các doanh nghiệp FDI, vì vậy trong nhiều trường hợp vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài lại nhỏ hơn số lượng vốn họ huy động từ nội địa. Mặt
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
Luận văn tốt nghiệp
14
Học viện Tài chính
khác lượng ngoại tệ cho nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu và giấy phép sử
dụng công nghệ lại rất lớn do các nước đang phát triển thiếu các yếu tố này.
- Công nghệ không phù hợp với các nước đang phát triển:
Trong nhiều trường hợp, các nhà đầu tư chuyển giao công nghệ lạc hậu
vào các nước tiếp nhận đầu tư. Hầu hết công nghệ chuyển giao vào các nước
đang phát triển là công nghệ từ các nước phương Tây. Đặc điểm của những
công nghệ này là sử dụng nhiều vốn, ít lao động, ít sử dụng nguyên liệu địa
phương và gây ô nhiễm môi trường...
- Các nhà đầu tư thường định giá cao hơn mặt bằng chung cho các nhân
tố đầu vào:
Các chủ đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên liệu, máy móc đầu
mà họ nhập để thực hiện đầu tư. Điều này gây ra chi phí sản xuất cao tại các
nước chủ nhà. Điều này còn giúp các chủ đầu tư trốn thuế, che giấu lợi nhuận.
Việc tính giá cao xảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát,
quản lý, chuyên môn yếu hoặc chính sách của nhà nước còn nhiều khe hở...
1.2. CƠ CẤU KINH TẾ, PHÂN LOẠI CƠ CẤU KINH TẾ & CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Khái niệm cơ cấu được sử dụng biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện
như những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ
thống nhất định.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, những tương tác
qua lại cả về mặt số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều
kiện cụ thể, chúng vận động và hướng vào mục tiêu nhất định.
SV: Trần Thị Mai
Lớp: CQ49/18.02
- Xem thêm -