Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động của dồn điền, đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại xã hà thái, huyện hà...

Tài liệu Tác động của dồn điền, đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại xã hà thái, huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

.PDF
80
392
137

Mô tả:

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Hòa chung vào nền kinh tế hội nhập, ngành nông nghiệp của cả nước đang đứng trước những định hướng lớn. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư thâm canh tạo vùng sản xuất chuyên canh lớn. Tuy nhiên mọi định hướng sẽ khó thành công và chỉ là sáo rỗng nếu không có vốn để thực hiện nó. Song vốn với đa số hộ nông dân lại là vấn đề nan giải, thiếu vốn xảy ra hầu hết ở các địa phương. Ý thức sâu sắc vấn đề này hàng năm mặc dầu ngân sách còn nhiều khó khăn do chi cao hơn thu rất nhiều, song nhà nước ta vẫn dành một lượng ngân sách đáng kể đầu tư cho nông nghiệp trong đó có nông dân vay vốn sản xuất, công cụ quan trọng và trung gian để nhà nước thể hiện vai trò của mình trong phát triển nông thôn đó là hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của những hộ trong dân cư, tập thể và cá nhân để cho cung ứng vốn với các hộ có nhu cầu sản xuất. Hệ thống tín dụng trong nông thôn đã thúc đẩy nền kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, tăng thu nhập, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đối với Việt Nam dân số trong khu vực này chiếm tỷ lệ 80% trong đó lao động nông nghiệp chiếm 77%. Chính vì vậy mà phát triển kinh tế nông thôn là một yêu cầu tất yếu khách quan, đây là thành phần liên quan đến sự vận động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, là mục tiêu để Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, có vốn là tiền đề là nền móng cho sản xuất nhưng nó chưa phải là tất cả, là sẽ thành công. Vì một lĩnh vực luôn chịu nhiều tác động thời tiết khí hậu, địa hình, thị trường tiêu thụ như sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro lớn, hơn nữa khi đời sống của nông dân đang gặp rất nhiều khó khăn thì việc sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế cao là một thách thức rất lớn. Trong những năm qua các hộ sản xuất đã vay vốn từ các nguồn khác nhau trong đó vay tổ chức tín dụng NHNo&PTNT là rất lớn để sử dụng theo mục đích của mình. Trong đó có những hộ vay vốn để phục vụ cho sản xuất, có những hộ vay vốn ngoài 1 mục đích sản xuất còn sử dụng vào mục đích khác như chi tiêu ăn uống, thuốc chữa bệnh, học hành, con cái… Tuy nhiên trong quá trình sản xuất việc sử dụng vốn vay của các hộ có thể xảy ra ngoài ý muốn do kế hoạch sản xuất của các hộ chưa có tính khả thi, do việc quản lý vốn cho vay chưa tốt hoặc do những rủi ro bất thường làm cho vốn vay bị thất thoát. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn được đầu tư phải tùy theo từng tình hình cụ thể của từng địa phương, từng vùng, từng hộ nông dân mà có những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại lợi ích kinh tế cao cho sản xuất. Nhận thức được vấn đề này và tầm quan trọng của vốn đối với phát triển sản xuất của các nông hộ gia đình, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình vay vốn của các nông hộ ở Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất, từ đó biết được những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng và có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của các hộ nông dân. Nghiên cứu đề tài này tôi không đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng mà chỉ tìm hiểu một khía cạnh kinh tế xã hội của đơn vị, chủ yếu tập trung vào phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ nông dân. Mục tiêu chính của đề tài: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay. - Nghiên cứu và đánh giá tình hình cho các hộ nông dân vay vốn của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp huyện Tuyên Hóa. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng qua 3 năm 2009 - 2011 tại huyện Tuyên hoá-Quảng Bình. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng. 2 - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa. - Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính tại chi nhánh qua 3 năm từ 2009 - 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tôi đã sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp ( từ chi nhánh NHNo&PTNT và từ niên giám thống kê huyện), số liệu sơ cấp ( điều tra từ các nông hộ). - Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở đã tập hợp, vận dụng phương pháp so sánh, phân tích để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố về cơ cấu vốn vay, mục đích sử dụng nguồn vốn. - Phương pháp tham khảo và chuyên khảo: tham khảo các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Ngân hàng, bà con nông dân. 6. Kết cấu khóa luận Cấu trúc của khóa luận bao gồm: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu + Chương 1: Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu + Chương 2: Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa + Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình - Phần III: Kết luận và kiến nghị 3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: - Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. - Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá. - Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người vay). Như vậy, “ tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Trong thực tế hoạt động tín dụng diễn ra khá đa dạng và phong phú, nhưng bất cứ ở dạng nào tín dụng cũng được thể hiện ở trên hai mặt sau: Có sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người có nhu cầu sử dụng trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận. Đến hạn đã thoả thuận trên, người sử dụng hoàn trả người sỡ hữu một lượng giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lãi suất hay lãi vay. 4 1.1.2. Phân loại tín dụng Với các hình thức đa dạng và phong phú vì thế khi quản lý và sử dụng, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức trên để phân loại tín dụng: * Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. * Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. - Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. * Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. - Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là Người đi vay, người cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nước đi vay dân chúng và các tổ chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái chính phủ... - Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội. 5 * Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản suất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá và lưu thông hàng hoá. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng vào mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sửa chữa nhà cửa. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức tiền mặt, mua bán chịu hàng hoá. 1.1.3. Những quy định chung về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam 1.1.3.1. Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn tại NHNo & PTNTVN phải đảm bảo các nguyên tắc sau: * Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng. Các bên hữu quan luôn luôn xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của Ngân hàng. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng 6 của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tất yếu, nhưng có tính độc lập tương đối. Căn cứ vào tình trạng các vấn đề đã nêu Ngân hàng sẽ quyết định mức độ quan hệ hiện tại và định hướng chiến lược cho quan hệ trong tương lai đối với khách hàng. Điều này lý giải tại sao các khách hàng thành đạt ở các ngành kinh tế mũi nhọn luôn luôn nhận được sự ủng hộ từ phía các Ngân hàng và các nhà tài trợ. * Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cấp về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay đảm bảo thu hồi được đầy đủ và sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác. Những sự sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả nợ, thời hạn trả nợ đều phản ảnh sự không bình thường trong hoạt động của bên vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên có thể phối hợp điều chỉnh được. Nhưng nếu sự bất ổn đó ở mức độ trầm trọng (bên vay bị phá sản) thì việc xử lý những tình huống xảy ra phức tạp hơn nhiều. Điều này có liên quan đến uy tín và sự tồn tại của Ngân hàng. Đối với công việc hạch toán của từng Ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất ( thu nhập) cho sự duy trì và phát triển của Ngân hàng, thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các 7 Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của Ngân hàng. Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.1.3.2. Điều kiện vay vốn - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. 1.1.3.3. Hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn, và các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tuyên Hoá, bộ hồ sơ bao gồm: - Đơn xin vay vốn. - Sổ vay vốn ( dùng cho hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp vay vốn không phải bảo đảm tiền vay) - Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. - Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có) - Hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng tín dụng có chứng nhận tại các cấp có thẩm quyền như xã, phường… - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế chấp khác (bản chính). 1.1.3.4. Đối tượng vay vốn Đối tượng khách hàng vay tại NHNo&PTNT VN: + Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam: - Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà Nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự. 8 - Các pháp nhân nước ngoài - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh + Khách hàng dân cư: - Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. 1.1.3.5. Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay + Những đối tượng không được cho vay: - Thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc NHNo & PTNTVN. - Cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNTVN thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc NHNo & PTNTVN. - Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp. - Vợ (chồng), con của Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp. + Những nhu cầu vốn không được cho vay: - Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các dịch vụ mà pháp luật cấm. + Hạn chế cho vay: Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHNo & PTNTVN không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay đối với những đối tượng sau: - Các cổ đông lớn của NHNo & PTNT VN. - Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng không vượt quá 15% vốn tự có của NHNo & PTNT VN. 9 1.1.3.6. Thời hạn vay vốn Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: - Chu kì sản xuất kinh doanh - Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư - Khả năng trả nợ của khách hàng - Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. 1.1.3.7. Lãi suất vay vốn Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kì vọng sinh lời của Ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỉ lệ an toàn vốn, chi phí rủi ro tín dụng...và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của Ngân hàng có lãi và tăng trưởng. Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Đối với những khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn thì các thương mại hiện nay đang áp dụng mức lãi suất phạt theo 2 mức sau: + Nếu quá hạn từ 1 – 30 ngày thì lãi suất phạt là 120%. + Nếu quá hạn từ 30 ngày trở lên thì lãi suất phạt là 150%. 10 1.1.3.8. Quy trình hoạt động cho vay Bước 1 Thu thập thông tin về khách hàng Bước 2 Thẩm định phương án Bước 3 Quyết định cho vay Bước 4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Bước 6 Thanh lí hợp đồng Bước 5 Giải ngân, theo dõi nợ (1). Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ tín dụng Khi khách hàng đề xuất vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành. Khi khách hàng muốn vay vốn Ngân hàng, khách hàng phải lập đơn xin vay, kèm theo các giấy tờ cần thiết sau đó Ngân hàng xem xét nếu chấp nhận thì đặt quan hệ tín dụng với khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào mục đích, nhu cầu vay vốn, hình thức đảm bảo tiền vay và thời gian để thực hiện phương án để hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn. 11 Khách hàng phải làm đơn xin vay và ghi rõ mục đích sử dụng vốn, tổng nhu cầu vốn, vốn tự có, vốn cần vay Ngân hàng và hoạch định khả năng trả nợ vốn vay trên đơn xin vay phải có chữ kí của người vay. Sau khi đã lập hồ sơ vay vốn, hộ sản xuất đến Uỷ Ban nhân dân xã, phường, và tại đây cán bộ xã, phường xác nhận trên đề nghị vay vốn và hợp đồng thế chấp (đối với thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) rằng hộ sản xuất đang cư trú tại phường, xã. (2). Ngân hàng tiến hành thẩm định Qui trình thẩm định là rất cần thiết và quan trọng nó giúp cho cán bộ tín dụng có được những kết quả đúng đắn trong việc quyết định cho vay. Qua thẩm định cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được khả năng tài chính, tính hiệu quả, khả thi của dự án từ đó giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra mức cho vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lí tạo điều kiện cho khách hàng vay trả được nợ, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn do khách hàng vay vốn cung cấp, cán bộ tín dụng tiến hành: - Thẩm định năng lực pháp lí của khách hàng: đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực dân sự, có hộ khẩu thường trú tại địa phương. - Thẩm định tình hình tài chính: giá trị tài sản đến ngày vay vốn, dự trữ tiền mặt và các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: dự án đầu tư nhằm mục đích gì, có phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của địa phương không, khu vực thực hiện và tiêu thụ của dự án, hiệu quả mang lại của dự án. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu từ đó nhận xét đánh giá xem dự án có tính khả thi hay không có khả năng hoàn trả nợ vay hay không. Thẩm định tài sản thế chấp: đây là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng đối với Ngân hàng khi nguồn vốn trả nợ thứ nhất không thực hiện được. Các tài sản thế chấp gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chủ quyền nhà, máy móc thiết bị, giấy tờ xe, ghe tàu thuyền, sổ tiết kiệm... 12 Sau khi đã tiến hành thẩm định xong, nếu quyết định cho vay, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định vay vốn và trình toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng đã lập theo yêu cầu của Ngân hàng lên trưởng phòng tín dụng xem xét. (3). Quyết định cho vay Khi thoả mãn về một phương án vay vốn, cán bộ tín dụng hoàn tất thủ tục vay vốn của khách hàng thông thường gồm phương án sản xuất kinh doanh đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp (cầm cố, bảo lãnh) hợp đồng tín dụng và phiếu thẩm định cho vay để trình lên lãnh đạo phòng nghiệp vụ kinh doanh. Sau khi nhận hồ sơ vay vốn và tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng, Trưởng phòng sẽ xem xét, kiểm tra xét duyệt cho vay của cán bộ tín dụng đã ghi đầy đủ các điều kiện, trưởng phòng kí tên xác nhận cho vay. Nếu có ý kiến chưa đủ điều kiện cho vay trong hồ sơ vay vốn, giám đốc có quyền từ chối cho vay, Nếu đồng ý cho vay, giám đốc sẽ đồng ý kí cho vay. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ nhận lại hồ sơ vay vốn, đóng dấu, giữ lại những hồ sơ thuộc mình lưu giữ và chuyển hồ sơ cho phòng kế toán, đồng thời thông báo khách hàng biết để nhận tiền. (4). Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn Phát tiền vay phải đúng mục đích sử dụng tiền vay trên hồ sơ vay vốn, lượng tiền vay được giải ngân phải phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Do đó Ngân hàng phải kiểm tra việc sử dụng vốn ngay sau khi phát tiền vay đến khi thu hồi gốc và lãi. Xử lí sau khi kiểm tra: Nếu phát hiện vốn vay sử dụng sai mục đích phải tiến hành thu nợ hoặc chuyển thành nợ quá hạn. Nếu phát hiện người vay cung cấp thông tin sai lệch hoặc biểu hiện gian trá để nhận tiền vay thì ngưng cho vay và tìm mọi biện pháp thu hồi vốn đã cho vay và đề nghị cơ quan phụ trách xử lí theo pháp lệnh. Những người tìm cách khất nợ dẫn đến nợ vay quá hạn thì ngoài việc phong toả, phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ, Ngân hàng có quyền đề nghị chính quyền địa phương có biện pháp cưỡng chế để người vay trả nợ. (5). Thanh lí hợp đồng - Gần đến hạn Ngân hàng gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng và yêu cầu khách hàng trả nợ Ngân hàng đúng hạn. 13 - Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn phải nêu rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan để có biên pháp xử lí. - Đối với lãi tiền vay, khi cho vay cán bộ tín dụng thường ấn định thời gian đóng lãi cho từng khách hàng: Số tiền lãi = Số tiền vay * Số ngày vay * lãi suất/30 (thường lãi suất quy định là lãi suất tháng) Những khách hàng gặp khó khăn không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan thì cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn khách hàng làm giấy gia hạn và giải quyết cho gia hạn nợ nếu được sự đồng ý của ban lãnh đạo. Trường hợp không có đơn gia hạn nợ Ngân hàng tự chuyển nợ quá hạn. Đơn gia hạn sẽ được duyệt theo trình tự và được chuyển cho kế toán làm căn cứ hoãn thu hồi số nợ đã gia hạn. (6). Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Sau khi khách hàng đã hoàn thành trách nhiệm trả nợ, cán bộ tín dụng phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và rút kinh nghiệm cho vay vốn lần sau. 1.1.3.9. Phương thức cho vay NHNo & PTNTVN áp dụng các phương thức cho vay sau: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo các phương án khác. Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên Ngân hàng chỉ áp dụng 2 phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.1.4. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng, vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Như vậy, vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. 14 Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp vốn sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau: + Trong cấu thành vốn cố định ngoài những tư liệu có nguồn gốc kỹ thuật còn gồm cả tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học như cây trồng, vật nuôi… Trên cơ sở những tính quy luật sinh học, các tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với tư liệu lao động có nguồn gốc từ kỹ thuật. + Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh tế của nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất cây trồng, vật nuôi. Cơ cấu và chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của từng loại đất đai. Từng đối tượng sản xuất là sinh học. + Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp một mặt làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố định tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đồng thời trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác sự cần thiết và có khả năng tập hóa cao hơn về phương tiện kỹ thuật trên một hộ lao động nông nghiệp so với lao động công nghiệp. + Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên và nhiều biến động của thị trường nên việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp do vậy vòng tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và vòng tuần hoàn không đầy đủ. Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một bộ phận vốn không được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dung trong nội bộ doanh nghiệp khi vốn lưu động không được khôi phục trong hình thái hiện vật của chúng. Vòng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. 15 Nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp: Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: - Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp: là vốn tự do, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP. - Vốn đầu tư của ngân sách: là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách của nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới, nông trường quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn. - Vốn từ tín dụng nông thôn: là vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính tài chính nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức. Định chế thuộc khu vực chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế quy định cho nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống định chế này bao gồm: Ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng công thương, HTX tín dụng nông nghiệp và Ngân hàng thương mại tư nhân. Định chế thuộc khu vực không chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ nhưng không đăng ký theo pháp luật của nhà nước hoặc có đăng ký nhưng không đủ chức năng thật sự như một định chế chính thức (không nộp thuế). Hệ thống này bao gồm: người cho vay chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn bè – bà con cho vay lẫn nhau (có lãi suất hoặc không có lãi suất), các tổ chức đoàn thể quần chúng làm dịch vụ tài chính như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân... - Nguồn vốn nước ngoài: bao gồm 2 nguồn chủ yếu sau: + Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investment FII) : nguồn vốn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với hình thức viện trợ và cho vay ưu đãi. Nguồn vốn này được các tổ chức tài chính – tiền tệ thế giới và chính phủ các nước giúp đỡ Việt Nam dưới hình thức vay với thời kỳ dài và lãi suất thấp hoặc bằng 0, nhằm sử dụng đầu tư cho một số chương trình như dự án khôi phục nông nghiệp Việt Nam, bảo vệ rừng, cơ sở hạ tầng nông thôn, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 16 + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment FDI) 1.1.5. Hộ nông dân và vai trò của vốn đối với hộ 1.1.5.1. Hộ nông dân Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân, gần đây khái niệm hộ nông dân được định nghĩa như sau: “Nông dân là các hộ thu hoạch trên các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi rằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao”. Nhóm học thuyết phát triển quan niệm: “ Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một chế độ riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc hệ thống kinh tế”. Nhóm nhân chủng học gồm đại biểu Waller (1982), Wood (Mỹ, 1985) cho rằng: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất”. Riêng giáo sư Frank-Ellis, Trường Đại Học Tổng Hợp Cambridge (1988) đã đưa ra một số định nghĩa về nông dân và nông hộ. Theo ông “Các đặc điểm, đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng ta phân biệt giữa gia đình nông dân với người làm kinh tế thị trường là” Về đất đai: Người nông dân cần có đất đai nhiều để thực hiện sản xuất, đây là đặc điểm nổi bật. Về lao động: Sử dụng và tín nhiệm gia đình là đặc điểm của kinh tế hộ, lao động gia đình là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với xí nghiệp tư bản. Tiền vốn và sự tiêu dùng: Đây là đặc điểm khác biệt tổ chức kinh tế khác, đối với kinh tế hộ khó có thể phân biệt được lợi nhuận từ doanh thu với tiền công, đặc điểm này nói lên bản chất hai mặt của sản xuất và tiêu dùng trong nông dân. Hộ nông dân trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam được hiểu là một gia đình có tên trong một bản kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ hộ và các người cùng sống trong hộ gia đình ấy. Về mặt kinh tế, hộ gia đình có một 17 mối quan hệ gắn bó không phân biệt về mặt tài sản, những người sống chung trong hộ gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Cố thể khái quát chung về kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế trên cơ sở đất đai, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu gia đình, sử dụng chủ yếu là sức lao động của gia đình để sản xuất và nằm trong hệ thống kinh tế lớn. 1.1.5.2. Vai trò của vốn đối với hộ nông dân Việt Nam có hơn 13 triệu nông hộ sản xuất, chiếm khoảng 80% tổng số hộ cả nước. Đây là lực lượng sản xuất trong nền kinh tế của nước ta phát triển kinh tế hộ sẽ thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển. Hộ sản xuất ở nông thôn nước ta hiện nay nói chung năng lực nội tại còn thấp, khả năng khai thác tiềm năng còn rất hạn chế nên vẫ còn mang tính tự cung tự cấp cao. Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào nhưng chưa được đào tạo, số lao động dư thừa lớn, công cụ sản xuất và kỹ thuật sản xuất còn thô sơ chủ yếu dùng sức người và gia súc. Vì vậy tình trạng thiếu vốn trong sản xuất đang diễn ra rất phổ biến, khả năng tích lũy để tái sản xuất mở rộng còn thấp và bấp bênh. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi đưa các loại cây trồng và vật nuôi có năng suất cao vào sản xuất đòi hỏi phải có sự đầu tư cao thì thiếu vốn sản xuất trong các hộ gia đình là không thể tránh khỏi. Vì vậy, vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế hộ: Đối với hộ nghèo cần có vốn để mua sắm tư liệu sản xuất, vật tư nông nghiệp… đối với hộ trung bình cần vốn để tiếp tục phát triển kinh tế hộ gia đình, đối với hộ khá giàu làm ăn có hiệu quả thì hộ cần vốn để mở rộng sản xuất. Có vốn đầu tư thì các hộ sản xuất mới có khả năng phát triển kinh tế, họ sẽ chuyển hướng sản xuất sang các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao đồng thời tận dụng được phế phẩm cho ngành trồng trọt và dùng các nguồn sản phẩm khác từ ngành trồng trọt phục vụ chăn nuôi. Có vốn đầu tư thì hộ sản xuất mới đầu tư thâm canh tăng năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi, mở rộng ngành nghề dịch vụ khác. Vốn sản xuất sẽ thúc đẩy trình độ phát triển kinh tế của các hộ, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong nông thôn. Vì vậy, để phát triển kinh tế nông thôn phải xem xét kinh tế hộ thực sự là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất hàng hóa, dịch vụ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao thì việc giải quyết vốn cho các nông hộ là điều quan trọng và không thể thiếu. 18 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng 1.1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng - Chỉ số 1: Nợ quá hạn / tổng dư nợ (%). Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. Nợ quá hạn Rủi ro tín dụng (%) = x 100 Tổng dư nợ - Chỉ số 2: Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động (%, lần): Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, qui mô hoạt động kinh doanh giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. - Chỉ số 3: Doanh số thu nợ /dư nợ bình quân (vòng). Chỉ tiêu này còn đuợc gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm. Công thức: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2 - Chỉ số 4: Doanh số thu nợ /doanh số cho vay ( % ). Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ thu hồi nợ, nó phản ánh trong thời kỳ nào đó, từ một đồng vốn cho vay thì ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và ngược lại. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ (%) = x 100 Doanh số cho vay 19 - Chỉ số 5: Vốn huy động / tổng nguồn vốn (%): thể hiện năng lực huy động mạnh hay yếu của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Vốn huy động Tỷ lệ huy động vốn (%) = x 100 Tổng nguồn vốn 1.1.6.2 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ 1.1.6.3 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà Ngân hàng thu được từ những khách hàng đã vay vốn Ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ Dư nợ cuối kỳ 1.1.6.4. Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu lại được. Đây là chỉ tiêu thời kỳ, thường kéo dài trong nhiều năm. Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ 1.1.6.5. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn chỉ số lượng vốn đã hết hạn nhưng khách hàng chưa thức hiện thanh toán cho Ngân hàng theo thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. ta có công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn như sau: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100 Tổng dư nợ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan