Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tác động đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân xã phú thượng, huyện phú vang, tỉnh ...

Tài liệu Tác động đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân xã phú thượng, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
63
447
62

Mô tả:

Đề tài thực tập tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN ------  ------ Trong quá trình thực tập nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tại địa bàn huyện Phú Vang, được sự khuyến khích của các cán bộ và lãnh đạo ở phòng NoPTNT huyện Phú Vang, UBND xã Phú Thượng, cùng toàn thể bà con nông dân, sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Lạc. Tôi đã chọn và trình bày đề tài: "Tác động đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế". Có được thành quả hôm nay, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện ở trường, giúp tôi trang bị những kiến thức cần thiết cho việc hoàn thành đề tài, cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Văn Lạc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài, các Anh chị Phòng No - PTNT huyện Phú Vang và UBND xã Phú Thượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp xúc với các tài liệu, học hỏi và biết thêm kinh nghiệm thực tế. Với trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập quá ngắn. Tuy bản thân có rất nhiều cố gắng nhưng không sao tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô giáo cùng lãnh đạo địa phương và các anh chị trong Phòng No - PTNT huyện tận tình chỉ dẫn để đề tài được hoàn thành tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện: SVTH: Phan Thị Diệp  Phan Thị Diệp Đề tài thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC - o-O-o Trang LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU I II+III IV V PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. 2. 3. 4. 5. 01 02 02 03 03 Tính cấp thiết của đề tài Nội dung nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Hạn chế của đề tài PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.1 1.2 2.1 2.2 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1.1 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 1.1.2 Đô thị và vai trò của đô thị trong quá trình phát triển 1.1.3 Đô thị hóa và tính tất yếu của đô thị hóa 1.1.4 Quan điểm đô thị hóa nông thôn 1.1.5 Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa 1.1.6 Tác động của quá trình đô thị hóa 1.1.7 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu13 THỰC TIỂN QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.2.1 Quá trình đô thị hoá tại một số nước trên thế giới 1.2.2 Kinh nghiệm đô thị hóa của một số nước trên thế giới 1.2.3 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 1.2.4 Tình hình đô thị hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TỚI KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở XÃ PHÚ THƯỢNG TÌNH HÌNH CỦA XÃ PHÚ THƯỢNG 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.2 Điều kiện Kinh tế - Xã hội THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ THƯỢNG 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển đô thị ở Phú Thượng 2.2.2 Sự biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa SVTH: Phan Thị Diệp  04 04 05 06 08 09 10 13 15 15 18 20 22 22 23 26 28 Đề tài thực tập tốt nghiệp 2.2.3 Sự biến động việc làm ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ ĐẾN KINH TẾ HỘ 2.3 NÔNG DÂN ĐƯỢC ĐIỀU TRA 2.3.1 Tình hình cơ bản của hộ 2.3.2 Tình hình biến động đất đai của hộ 2.3.3 Tình hình lao động việc làm của hộ 2.3.4 Tình hình sử dụng tiền đền bù đất đai của hộ 2.3.5 Thu nhập của hộ 2.3.6 Tác động của đô thị hóa đến sản xuất của hộ điều tra Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đô thị hóa thông qua các 2.3.7 câu hỏi định tính 2.3.8 Đánh giá chung Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở XÃ ĐẾN 3.1 NĂM 2010 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 3.2.1 Giải pháp từ chính quyền địa phương 3.2.2 Giải pháp từ hộ nông dân 32 33 35 35 37 38 39 43 45 49 50 50 55 Phần III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. 2. 56 57 59 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Phan Thị Diệp  Đề tài thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - o-O-o ĐTH CNH HĐH UBND TNMT BHXN BHYT SL ĐVT NN NT, NĐ MNCD DT THPT THCS ĐVT SVTH: Phan Đô thị hoá Công nghiệp hoá Hiện đại hoá Uỷ ban nhân dân Tài nguyên môi trường Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Số lượng Đơn vị tính Nông nghiệp Nghĩa trang, nghiã địa Mặt nước chuyên dùng Diện tích Trung học phổ thông Trung học cơ sở Đơn vị tính Thị Diệp  Đề tài thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - o-O-o Số hiệu Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Bảng 9 Bảng 10 Bảng 11 Bảng 12 Bảng 13 Bảng 14 Bảng 15 NỘI DUNG Tình hình biến động đất đai của xã Phú Thượng trong giai đoạn Tình hình lao động của xã Phú Thượng Thông tin cơ bản của hộ đều tra Nguồn lực cơ bản của hộ đều tra Tình hình biến động đất đai của hộ Tình hình lao động việc làm của hộ Tình hình sử dụng tiền đền bù của hộ Quy mô cơ cấu thu nhập của hộ Cơ cấu nghề nghiệp của hộ Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập do tác động của đô thị hoá Đánh giá của hộ về nguyên nhân thay đổi hoạt động sản xuất Đánh giá chả hộ về mức độ tác động của đô thị hoá đến đời sống Ma trận SWOT đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá SVTH: Phan Thị Diệp  Trang 28 32 33 34 35 36 37 38 40 41 42 43 43 44 46 Đề tài thực tập tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đô thị hoá là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển, những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với những sắc thái khác nhau, làn sóng đô thị hoá lan rộng. Ở Việt Nam, thập kỷ cuối thế kỷ XX mở ra bước phát triển mới của đô thị. Đặc biệt là sau khi Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp (năm 2000), Luật Đất đai(năm 2003), Luật Đầu tư (năm 2005)…Nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng vọt, gắn theo đó là sự hình thành trên diện rộng với số lượng lớn, tốc độ nhanh các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới và sự cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng ở cả thành thị và nông thôn. Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, kết cấu hạ tầng ở nông thôn – xưa nay vốn yếu kém, đã có sự cải thiện đáng kể. Các làng nghề được chấn hưng, mở mang góp phần làm sôi động thêm quá trình đô thị ở nông thôn. Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới …đã nâng giá trị sử dụng đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ…Đô thị hoá kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của nhười lao động được cải thiện – đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hoá. Bên cạnh đó, trong quá trình đô thị hoá các nhà đầu tư, các chủ dự án chưa quan tâm đầy đủ đối với nông dân. Các dự án phát triển khu công nghiệp, khu đô thị đã tác động mạnh mẽ đến sản xuất và đời sống của người dân nông thôn cả về khía cạnh tích cực lẫn tiêu cực. Cũng theo xu hướng phát triển chung của đất nước, hiện nay quá trình đô thị hoá ở Thừa Thiên Huế nói chung và xã Phú Thượng huyện Phú Vang nói riêng đang diễn ra rất mạnh mẽ. Sự hình thành khu đô thị mới Mỹ Thượng, các tuyến đường giao thông quan trọng (Quốc lộ 49), các công trình phúc lợi, trường học, các công ty lần lượt được quy SVTH: Phan Thị Diệp  1 Đề tài thực tập tốt nghiệp hoạch và xây dựng. Một bộ phận lớn các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, nhiều cơ hội cũng như thách thức mà các hộ nông dân phải đối mặt. Xuất phát từ thực tế đó để nghiên cứu những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến hoạt động xản xuất, việc làm, thu nhập và đời sống của người dân ở đây. Tôi chọ đề tài “Tác động đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hóa và ảnh hưởng của nó tới kinh tế hộ nông dân - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa và ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân ở xã Phú Thượng, huyện Phú Vang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống kinh tế của các hộ nông dân ở xã Phú Thượng 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp thu thập số liệu +Số liệu thứ cấp: thu thập các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Tình hình thu hồi đất, phát triển các khu dân cư, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp…từ UBND xã Phú Thượng, Phòng TNMT, phòng No – PTNT, Phòng Công Thương, Ban Đầu tư Xây dựng…huyện Phú Vang. Các thông tin về tình hình đô thị hoá ở Việt Nam trên các trang web… +Số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân ở xã Phú Thượng theo phiếu điều tra được thiết kế sẵn. Phiếu điều tra bao gồm các nội dung liên quan đến các nguồn lực của hộ, tình hình thu hồi đất, biến động việc làm thu nhập, cơ cấu ngành nghề trước và sau đô thị hoá, những ảnh hưởng của đô thị hoá đến đời sống của hộ nông dân ở đây. -Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Phỏng vấn những người có kinh nghiệm, những cán bộ sở TNMT, cán bộ dịa phương về những vấn đề liên quan đến đô thị hoá và kinh tế hộ nông dân. SVTH: Phan Thị Diệp  2 Đề tài thực tập tốt nghiệp -Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích số tương đối, số tuyệt đối, tốc độ phát triển, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp… được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến đề tài. -Phương pháp sử lý số liệu: số liệu được sử lý trên phần mềm Spss. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thời gian: Quá trình đô thị hoã ở xã Phú Thượng từ năm 2006- 2010. - Không gian: xã Phú Thượng, huyện Phú Vang. 5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Do phạm vi của đề tài rộng, liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp, thời gian nghiên cứu ngắn và những hạn chế của bản thân nên đề tài chưa đánh giá được một cách toàn diện nhất những tác động của quá trình đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân. SVTH: Phan Thị Diệp  3 Đề tài thực tập tốt nghiệp PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1.1 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khái niệm hộ nông dân được định nghĩa như sau: Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một tốc độ hoàn chỉnh không cao. Kinh tế hộ nông dân là khái niệm gắn liền với hoạt động kinh tế của hộ, bao gồm tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ việc cung cấp các yếu tố và dịch vụ đầu vào của sản xuất tới quá trình kết hợp các yếu tố để sản xuất kinh doanh, cũng như việc phân phối và tiêu dùng kết quả làm ra. Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là: Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất là chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân trước những thiên tai. Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp. SVTH: Phan Thị Diệp  4 Đề tài thực tập tốt nghiệp Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần tuý” (Woly,1966) nó khác với đặc điểm của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư và tích luỹ cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận. 1.1.2 Đô thị và vai trò của đô thị trong quá trình phát triển 1.1.2.1 Đô Thị Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện. Ở Việt Nam đô thị được nhà nước quy định là các thành phố, thị xã, thị trấn có số dân từ 4000 người trở lên, trong đó có 65% lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Hiện nay quan điểm đựơc các nhà quản lý bổ sung thêm một tiêu chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ cở hạ tầng kỹ thuật đô thị có thể hoàng chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng phải có quy hoạch chung cho tương lai. Từ các quan điểm trên đây, và trong điều kiện hiện nay, quan niệm về đô thị cần có sự đổi mới. Quan niệm chung về đô thị như sau: Đô thị là một không gian cư trú của con người, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ cao, lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, khinh tế, xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của một lãnh thổ nhất định 1.1.2.2 Phân loại đô thị Ngày 5/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng( nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ra quyết định về phân cấp, phân loại đô thị. Đô thị nước ta được chia làm 5 loại: - Đô thị loại 1: là loại đô thị rất lớn, dân số từ 1 triệu người trở lên, mật độ 15.000 người/km2. - Đô thị loại 2: là loại đô thị lớn, dân số từ 35 vạn đến 1 triệu người, mật độ 12.000 người/km2. - Đô thị loại 3: là loại đô thị trung bình lớn, dân số từ 10 vạn đến 35 vạn người, mậy độ 10000 người/km2. SVTH: Phan Thị Diệp  5 Đề tài thực tập tốt nghiệp - Đô thị loại 4: là loại đô thị trung bình nhỏ, dân số từ 3 vạn đến 10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn), mật độ 8000 người/km2. - Đô thị loại 5: là loại đô thị nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã hội, hoặc trung tâm chuyên ngành tiểu thủ công nghiệp…có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện, dân số từ 4 nghìn đến 3 vạn (vùng miền núi có thể thấp hơn). 1.1.2.3 Vai trò của đô thị Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hoá. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước. Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh. 1.1.3 Đô thị hóa và tính tất yếu của đô thị hóa 1.1.3.1 Đô thị hoá Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình ĐTH và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này. “Đô thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị [3, 28]. Theo khái niệm này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị. Đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia. Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên thì sẽ SVTH: Phan Thị Diệp  6 Đề tài thực tập tốt nghiệp không thể nào giải thích được toàn bộ tầm quan trọng và vai trò của ĐTH cũng như ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các nhà khoa học ngày càng ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh quá trình chuyển hoá và chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị. Đây là một quá trình song song với sự phát triển CNH và cách mạng khoa học công nghệ. Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số 1.1.3.2 Phân loại quá trình đô thị hoá Quá trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại : - Quá trình ĐTH ở các nước đã phát triển: đặc trưng cho sự phát triển này là nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hưởng xấu của quá trình ĐTH. ĐTH diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển, mang tính tự nhiên. - Quá trình ĐTH ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH không đi đôi với CNH (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu sắc về chất lượng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn. * Đô thị hoá diễn ra theo hai xu hướng - ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các nguồn lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công nghiệp tập trung cao độ, những thành phố toàn cầu như Tokyo, Seoul,... Điều này sẽ dẫn đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị trung tâm là nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp, trong khi các lĩnh vực vẫn chỉ là nông thôn và sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo tạo ra sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời gây ra mất cân bằng sinh thái. - ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và hoạt động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại vi, tạo nên hiệu ứng lan SVTH: Phan Thị Diệp  7 Đề tài thực tập tốt nghiệp toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ tinh công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình “CNH lan toả”, các hoạt động công nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch chuyển ra ngoại vi để chuyển sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn, hay chuyên môn hoá các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng này sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân đô thị và nông thôn. 1.1.3.3 Tính tất yếu của quá trình đô thị hoá Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường CNH, đều gắn liền với ĐTH. Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại hoá: tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển. Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm tình hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới. 1.1. 4 Quan điểm đô thị hóa nông thôn Công nghiệp hoá và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của mọi quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của đô thị hoá, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình đô thị hoá phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”. Theo Burger (1998) thì một xã hội phát triển bền vững phải thoả mãn nhu cầu con người không chỉ trong giai đoạn hiện tại (kể cả trong quá khứ) mà còn cho cả tương lai, ngoài ra xã hội đó còn đáp ứng đồng thời cả yêu cầu phát triển kinh tế lẫn bảo vệ môi trường . Khái niệm này có thể minh hoạ qua sơ đồ sau: SVTH: Phan Thị Diệp  8 Đề tài thực tập tốt nghiệp Thương mại Xã hội Môi trường Kinh tế Quá khứ Sơ đồ 1.1 Phát triển bền vững Như vậy, ĐTH phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá trình ĐTH song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô thị lấy con người làm trọng tâm. 1.1. 5 Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa Đô thị hoá là một quá trình song song với sự phát triển CNH và cách mạng khoa học kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH, HĐH trong nền kinh tế thị trường. Không ai phủ nhận rằng một quốc gia được coi là CNH thành công lại không có tỷ lệ cư dân đô thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so với cư dân nông thôn. Đó cũng là lý do mà kinh tế học phát triển đã coi sự gia tăng tỷ lệ cư dân đô thị như một trong những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình trạng “có phát triển” của nền kinh tế chậm phát triển đang tiến hành CNH hiện nay. ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và sau này là hệ quả của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng HĐH: tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ĐTH giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. ĐTH xúc tiến tối đa CNH SVTH: Phan Thị Diệp  9 Đề tài thực tập tốt nghiệp - HĐH đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH muốn thực hiện thành công cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi cơ cấu lao động. Trước hết có sự tập trung cao các điểm dân cư, kết hợp với xây dựng đồng bộ và khoa học các cơ qua và các xí nghiệp trung tâm... Quá trình này là bước chuẩn bị lực lượng ban đầu cho CNH - HĐH đất nước. Khi đó máy móc hiện đại được đưa vào sản xuất nhiều hơn kéo theo việc nâng cao trình độ tay nghề công nhân, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. ĐTH sẽ đánh dấu giai đoạn phát triển mới của tiến trình CNH, trong đó, công nghiệp và dịch vụ trở thành lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế, không chỉ xét về phương diện đóng góp tỷ trọng trong GDP mà còn cả về phương diện phân bố nguồn lao động xã hội. 1.1. 6 Tác động của quá trình đô thị hóa ĐTH là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ biến trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh, đồng thời cũng đặt ra không ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững. * Mặt tích cực Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước. Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, ĐTH góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất. Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang SVTH: Phan Thị Diệp  10 Đề tài thực tập tốt nghiệp được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản xuất công nghiệp và thương mại, đòi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó mà hệ thống giao thông vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thông và cấp thoát nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng. Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân. Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước. Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đô thị có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/ tháng tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy ĐTH làm mức sống của dân cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tăng tỷ lệ dân SVTH: Phan Thị Diệp  11 Đề tài thực tập tốt nghiệp cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,... * Mặc tiêu cực: Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là: Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ô vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống. Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn. Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống, điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực lượng lao động ở nông thôn chỉ còn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng. Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy thoái khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn. Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đô thị hay của cả quá trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn hóa truyền thống bị mai một, không lành mạnh lại đang ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ SVTH: Phan Thị Diệp  12 Đề tài thực tập tốt nghiệp nạn xã hội phổ biến nhất hiện nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đô thị lớn. Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày càng gia tăng... Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển lành mạnh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm. 1.1.7 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất. + Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là tổng thu của hộ: GO = ∑PiQi Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i Qi là khối lượng sản phẩm thứ i - Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như các khoản chi phí giống, phân bón, dụng cụ reư tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất… IC = ∑Ci Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i. - Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. VA = GO – IC - Lợi nhuận (TP): TP = GO – TC Trong đó: TC là tổng chi phí (toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sử dụng cho sản xuất). * Chỉ tiêu đánh giá thu nhập bình quân của hộ. Như ta đã biết thu nhập bình quân của hộ được cấu thành bởi thu nhập bình quân của các lao động trong hộ gia đình. Vì vậy ta xác định thu nhập của hộ chính là tổng thu nhập của các lao động trong gia đình. Ta tính thu nhập của hộ theo công thức: SVTH: Phan Thị Diệp  13 Đề tài thực tập tốt nghiệp Thu nhập = Thu từ tiền lương, + Tiền công Thu từ sản xuất nông, lâm,ngư thu từ + sản xuất KD,DV Trong đó: thu từ tiền lương bao gồm + Tiền lương, tiền công ( không kể BHXH). + Phụ cấp thêm giờ, ăn trưa, nghĩ trưa, ăn giữa ca, phụ cấp. + Phụ cấp độc hại. + Thưởng và các khoản khác. - Thu nhập từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệpbao gồm. Thu nhập từ Sản xuất nông, Lâm, ngư nghiệp Chi phí Sản suất nông, Lâm, ngư nghiệp = = Tổng thu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Chi phí vật + chất Tổng chi từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp - Chi phí dịch vụ Các khoản chi phí + khác + các khoản đã nộp - Thu từ sản xuất kinh doanh ngành nghề dịch vụ. Thu nhập Từ xản xuất KD, DV = tổng thu từ các hoạt động sản xuất KD, DV chi phí từ sản xuất KD, DV và thuế phí + - Các khoản thu được tính vào thu nhập phi nông nghiệp: + Giá trị hiện vật và tiền của người gửi về cho, biếu, mừng, giúp. + Lương, hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần. 1.2 THỰC TIỂN QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.2.1 Quá trình đô thị hoá tại một số nước trên thế giới Đô thị hoá là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng CNH- HĐH ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nó đã trở thành xu thế chung của quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Đầu thế kỷ XX cả thế giới chỉ có khoản 10% dân sối là cư dân đô thị, đến nay là hơn 50% và sẽ tiếp tục gia tăng trong tiến trình đô thị hoá, đặt biệt là ở nước ta đang phát triển. Vào năm 1950, dân cư đô thị SVTH: Phan Thị Diệp  14 Đề tài thực tập tốt nghiệp chiếm 16% dân số ở các nước này đến năm 1985 tăng lên 30%. Và theo ước tính của Liên Hợp Quốc số dân cư đô thị tại các nước đang phát triển là hơn 2 tỷ người, còn số đô thị có hơn 1 Tỷ người đã tăng vọt từ 31 đô thị vào năm 1950lên 150 đô thị vào năm 1991 và năm 2000 là 297 đô thị. Tốc độ đô thị hoá của mổi quốc gia, mỗi vùng miền khác nhau là khác nhau. Trên thế giới, có những vùng, quốc gia bắt đầu đô thị hoá rất sớm và tốc độ đô thị hoá rất nhanh. Chẳng hạn như các thành phố Seoul của Hàn Quốc được hình thành từ 600 năm trước đay. Song từ những năm 1990 trở lại đay đã phát triển nhanh chóng, năm 1990 chỉ có 10 triệu dân chiếm 25% dâo số cả nước, đến năm 1995 đã có 24,4 triệu dân chiếm 45% dân số cả nước. Tokyo của Nhật Bản, từ năm 1960 đô thị hoá đã diến ra rất mạnh mẽ với diện tích 2187 Km2, số dân là 12 triệu người chiếm 50% các hoạt động kinh tế xã hội của nước. Và hiện tại là một trong những thành phố có số dân đông nhất thế giới(với trên 30 triệu dân). Hay là thủ đô Băngkok ở Thái Lan, đô thị hoá phát triển mạnh từ những năm 1970, với diện tích 2400Km2, dân số 7 triệu người. Bắc Kinh của Trung Quốc, đô thị hoá phát triển mạnh và những năm 1977 từ 17,6% dân số đô thị lên 29,04% năm 1995 với diện tích 17000Km2, dân số 7 triệu người. Những số liệu trên cho thấy, đô thị hoa ở các nước châu Á diễn ra rất mạnh mẽ trong vòng mấy thập kỷ gần đây. Đồng thời với quá trình đô thị hoá là quá trình suy giảm quỹ đất nông nghiệp, sự gia tăng dân số đô thị cùng với sự phát triển kinh tế của các ngành phi nông nghiệp, vấn đề về môi trương trở nên bức súc… Để giảm bớt áp lực dân số đô thị và ô nhiễm môi trường, các quốc gia điều đã quy hoạch mở rộng các thành phố: Tokyo mở rộng 7 tỉnh xung quanh, lập vành đai xanh, hạn chế các phương tiện các nhân đi lại để giảm bớt ô nhiễm: Trung Quốc đã quy hoạch vành đai xanh và mở rộng 12 thành phố vệ tinh cách điều xung quanh Bắc Kinh 40 Km 1.2.2 Kinh nghiệm đô thị hóa của một số nước trên thế giới 1.2.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc Trung Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Nếu vào năm 1949, Trung Quốc có 136 thành phố với số dân khoảng 54 triệu người, chiếm khoảng 10,6% dân số cả nước thì đến năm 2005, dân số đô thị nước này đã đạt tới 800 triệu người sống ở trên 700 thành phố, tỷ lệ bằng 37%. Có những dự SVTH: Phan Thị Diệp  15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan