Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thiết kế một số tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng tron...

Tài liệu Thiết kế một số tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường trung học phổ thông

.PDF
129
132
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ THU THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ THU THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Danh Nam THÁI NGUYÊN - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các kết quả trình bày trong luận văn này là không bị trùng lặp với các luận văn trước đây. Nguồn tài liệu sử dụng cho việc hoàn thành luận văn là các nguồn tài liệu mở. Các thông tin, tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. T c gi u n 4 ăm 2019 n Phạm Thị Thu X c nh n của Khoa chuyên môn X c nh n của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Danh Nam i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Thiết kế một số tình huống đ nh gi thực trong dạy học chủ đề hệ thức ượng trong tam gi c ở trường THPT”, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Em xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Danh Nam, người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Toán, Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các GV tổ Toán, HS khối 10 trường THPT Quế Võ Số 3, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình làm thực nghiệm tại trường. Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn. T c gi 4 ăm 2019 u n n Phạm Thị Thu ii MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cam ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................5 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................5 4. Giả thiết khoa học ......................................................................................................5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................6 7. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................6 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................7 1.1. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ..........................................7 1.1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp đánh giá học sinh .................................................7 1.1.2. Đổi mới hình thức đánh giá học sinh ...................................................................8 1.2. Lý luận về đánh giá thực......................................................................................11 1.2.1. Khái niệm, hình thức, kỹ năng đánh giá ............................................................11 1.2.2. Khái niệm, chức năng của đánh giá thực trong quá trình dạy học ....................14 1.2.3. Cơ sở và nguyên tắc đánh giá thực ....................................................................17 1.2.4. Các yêu cầu sư phạm khi đánh giá thực kết quả học tập của học sinh ..............22 1.2.5. Các hình thức, phương thức đánh giá thực ........................................................23 1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá môn học theo rubrics ................................................25 1.3.1. Khái niệm Rubrics .............................................................................................25 1.3.2. Vai trò của Rubrics ............................................................................................26 1.3.3. Các hình thức trình bày Rubrics ........................................................................27 iii 1.3.4. Quy trình đánh giá môn học theo Rubrics .........................................................28 1.3.5. Áp dụng Rubrics trong dạy học .........................................................................29 1.4. Thực trạng vận dụng đánh giá thực trong dạy học môn Toán ..............................29 1.4.1. Thực trạng xây dựng đề kiểm tra và đánh giá thực ở trường THPT .................29 1.4.2. Những khó khăn khi thực hiện đánh giá thực kết quả học tập của học sinh THPT ...................................................................................................................36 1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................................37 Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Ở TRƯỜNG THPT ........................................................................................................39 2.1. Nội dung chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT ..........................39 2.1.1. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ về chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT .....................................................................................................39 2.1.2. Những mạch kiến thức cơ bản ...........................................................................39 2.2. Định hướng thiết kế hệ thống tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT .............................................................44 2.2.1. Định hướng 1: Đảm bảo tính chính xác, khoa học ............................................44 2.2.2. Định hướng 2: Đảm bảo tính thực tiễn ..............................................................44 2.2.3. Định hướng 3: Đảm bảo tính trọng tâm ............. Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Định hướng 4: Đảm bảo tính logic, ngắn gọn ...................................................44 2.2.5. Định hướng 5: Đảm bảo tính giáo dục .............. Error! Bookmark not defined. 2.2.6. Định hướng 6: Đảm bảo tính sư phạm............... Error! Bookmark not defined. 2.2.7. Định hướng 7: Kích thích hứng thú, khả năng sáng tạo của người học ............44 2.3. Quy trình thiết kế tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT ..........................................................................44 2.4. Thiết kế một số tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT ....................................................................................47 2.4.1. Tình huống 1: Đo chiều dài của cây cột điện ....................................................47 2.4.2. Tình huống 2: Bài toán hồ nước ........................................................................50 2.4.3. Tình huống 3: Đo khoảng cách hai chiếc thuyền trên biển ...............................53 iv 2.4.4. Tình huống 4 : Đo chiều cao của thân tháp trên núi ..........................................57 2.4.5. Tình huống 5: Bài toán bể bơi ...........................................................................61 2.4.6. Tình huống 6: Bóng rổ .......................................................................................65 2.5. Một số tình huống tương tự ..................................................................................68 2.5.1. Tình huống 1: Khung thành bóng rổ..................................................................68 2.5.2. Tình huống 2: Chiều cao của đường dốc ...........................................................68 2.5.3. Tình huống 3: Độ cao của thùng xe ...................................................................69 2.5.4. Tình huống 4: Tàu con thoi ...............................................................................70 2.5.5. Tình huống 5: Bài toán lượng giác và vòng bi ..................................................70 2.5.6. Tình huống 6: Tình huống cửa kính ..................................................................72 2.5.7. Tình huống 7: Tháp Pisa ....................................................................................72 2.5.8. Tình huống 8: Giải quyết một số vấn đề thực ...................................................73 2.6. Sử dụng hệ thống tình huống đã thiết kế ..............................................................74 2.6.1. Nguyên tắc sử dụng ...........................................................................................74 2.6.2. Quy trình sử dụng ..............................................................................................75 2.6.3. Tiến trình dạy học bằng tình huống ...................................................................75 2.7. Kết luận chương 2 .................................................................................................76 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................77 3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................77 3.2. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................77 3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................................77 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................77 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................77 3.2.4. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................78 3.3. Kết luận chương 3 .................................................................................................85 KẾT LUẬN .................................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................88 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm Tr Trang iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số trước khi thực nghiệm ...........................................78 Bảng 3.2. Thống kê kết quả học tập của học sinh lớp TN và ĐC trước khi TNSP .....79 Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm sau khi thực nghiệm ...................................................79 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất ..............................................................................80 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số .........................................................................80 Bảng 3.6. Số lượng phiếu thăm dò sau khi thực ngiệm ...............................................82 Bảng 3.7. Ý kiến học sinh về sự cần thiết của việc thiết kế tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng .................................................83 Bảng 3.8. Ý kiến học sinh về tác dụng của thiết kế tình huống đánh giá thực trong dạy học ............................................................................................83 Bảng 3.9. Ý kiến học sinh về khó khăn khi tiếp thu kiến thức bằng tình huống đánh giá thực ............................................................................................84 Bảng 3.10. Đánh giá của học sinh về mức độ đạt được của các kĩ năng học tập ........84 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả học tập của học sinh lớp TN và ĐC trước khi TNSP ...79 Biểu đồ 3.2. Đồ thị đường lũy tích sau TN..................................................................80 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả sau TN ...........................................................................81 vi MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong kỉ nguyên kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế Giáo dục và Đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục và đào tạo được xem là chính sách, quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia và trong đó có Việt Nam. Theo Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu: “V ệc dục đào ạo cầ ừ ế ớ bước eo c c cậ và cô ậ p ố đ c ố kỳ c ố ăm ọc đ đ của vớ đ à rườ c í k ểm ra và đ kế q ả ế được xã ộ và cộ ợp sử dụ kế q ả đ của của a đì ro đồ q ườ dạ vớ đ o dục rì của o ọc và ườ ọc và của xã ộ ” [23]. Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nêu rõ: “ rì o dục p ổ và cô ậ ố và đ ô kế q ả ọc ập của ọc s p ù ợp vớ lộ rì ệp r ọc p ổ ố kém c o xã ộ mà vẫ bảo đảm độ ọc s c cấp dữ l ệ c o v ệc ực ô cậ ể s ệ Đề . Đổ mớ p ươ eo ướ r o dục dựa vào c ươ ọ ực đ ề ẹ ức ảm p lực và đú ệp và ă lực o dục đạ ọc” [24]. Quyết định số 404/QĐ-TTg chỉ ra chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; bảo đảm trung thực, khách quan, thiết thực, tiết kiệm, giảm áp lực cho xã hội và khắc phục bệnh thành tích hình thức, cục bộ [25]. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý quá trình giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông được ban hành đã góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT [1]. 1 Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, chuyên đề học tập và môn học tự chọn [1]. Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã quy định “ ro k â câ s rọ q rì đào ạo ấ ế c ỉ được ế ỏ rắc ệm k kể à c ỉ đò v vậ dụ à c q a ỏ ọc s ữ kế v ệc k ểm ra - đ ô q a oặc rắc m ả lạ ữ kế q ả ọc ập - mộ ì ức r ề ệm ự l ậ . ữ sự k ệ r ức đã ọc vào mộ ì ữ ố ưc c bà k ểm ra - đ rẽ ố ếm k ực ro cầ c ộc số ” [19]. Trong chương trình giáo dục quốc dân phổ thông, môn Toán giữ một vai trò quan trọng. Môn Toán được coi là môn học công cụ, cung cấp các tri thức để người học có thể học tập các môn học khác. Trong phạm vi môn học của mình, môn Toán trang bị các tri thức toán học, tri thức phương pháp được coi là cách thức học tập, nghiên cứu toán học, nghiên cứu sự vật hiện tượng, nghiên cứu thế giới quan. Thông qua học toán, người học được hình thành, rèn luyện và phát triển tư duy. Trên thế giới, để đánh giá thực kết quả của học sinh các nhà giáo dục đã áp dụng công nghệ thông tin như học qua trực tuyến, các trang website, hộp công cụ đánh giá thực được tạo ra, đánh giá bằng văn bản, chấm điểm, thuyết trình… Cần vận dụng kết hợp một cách đa dạng nhiều hình thức đánh giá đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết , nhiều phương pháp đánh giá quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn, tự đánh giá, đánh giá đồng đ ng,... và vào những thời điểm thích 2 hợp. Việc đánh giá thường xuyên đánh giá quá trình đi liền với tiến trình hoạt động học tập của học sinh, tránh tình trạng tách rời giữa quá trình dạy học và quá trình đánh giá. Việc đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của người học. Theo Jon Muller nghiên cứu thì đánh giá thực “Là đánh giá mà người học yêu cầu thể hiện những nhiệm vụ mang tính thực tiễn, thể hiện sự ứng dụng có ý nghĩa các kiến thức và kỹ năng cần thiết”. Ông đã xây dựng hộp công cụ đánh giá thực, đối với Thomars. Guskey (2003) trong tác phẩm How classrom Assessments improve learning.Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra một số hạn chế đánh giá lớp học rồi từ đó đưa ra phương pháp đánh giá hiệu quả hơn. Các giáo viên phát triển các đánh giá hữu ích, cung cấp hướng dẫn khắc phục và cho sinh viên cơ hội thứ hai để chứng minh thành công có thể cải thiện hướng dẫn của họ và giúp học sinh học. James H. MCMillan 2001 chỉ ra rằng đánh giá lớp học các nguyên tắc và thực hành tăng cường học tập và động lực học sinh. Ông cho rằng đánh giá của sinh viên là một phần không thể thiếu trong dạy học, văn bản này được thiết kế để cung cấp cho giáo viên một bài thuyết trình ngắn gọn về các nguyên tắc đánh giá cụ thể liên quan đến giảng dạy và tổng quan về nghiên cứu hiện tại và hướng đi mới trong lĩnh vực đánh giá. Trong nghiên cứu “Becoming a teacher eight innovations that work” của Giselle O. Martin-kniep (2000) tác giả nghiên cứu sáng tạo trong lớp học dựa trên nghiên cứu nhằm thúc đẩy các môi trường lớp học tập trung vào học sinh có giá trị thực hiện vào các môi trường học đường. Mỗi một cải tiến, một câu hỏi thiết yếu, tích hợp chương trình giảng dạy, thiết kế đánh giá và dựa trên tiêu chuẩn đánh giá xác thực, đánh giá điểm số, phản ánh danh mục đầu tư và nghiên cứu hành động được minh chứng qua giải thích chi tiết, cách thực hiện nó vào lớp học. Cuốn “Applying Norm- Referenced Measuremen in education” của tác giả allyn và bacon, xuất bản năm 1977 của tác giả victo R.Martuda, trường đại học Delaware đã đề cập tới 18 nội dung chính của việc trắc nghiệm theo tiêu chuẩn và theo tiêu chí trong việc đo lường giáo dục. Trong nước đánh giá thực cũng là một vấn đề được quan tâm theo Nguyễn Đức Thành nêu rõ xây dựng hệ thống bài tập đánh giá năng lực Toán học của học 3 sinh lớp 10 theo định hướng của chương trình học sinh quốc tế PISA. Tác giả đã xây dựng được hệ thống bài tập đánh giá năng lực Toán học của học sinh lớp 10 theo chương trình PISA. Tác giả Nguyễn Thị Minh Khoa trong nghiên cứu hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường tiểu học Lê Văn Tám - Hải Phòng. Nói lên được thực trạng hoạt động, kiểm tra đánh giá kết quả học sinh ở tiểu học từ đó chỉ ra phương pháp dạy học. Năm 2004, tác giả Nguyễn Công Khanh đã viết cuốn đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội. Nội dung nói về phương pháp luận, quy trình các nguyên tắc và thiết kế công cụ đo lường. Các phương pháp phân tích item, chọn mẫu, đánh giá độ tin cậy. Ngoài ra, cuốn sách còn đưa ra các mô hình xử lí dữ liệu, bảng hỏi để người đọc tham khảo. Đây là cuốn sách bổ ích cho sinh viên và giáo viên có được kĩ năng thực hành nghiên cứu khi muốn thiết kế phép đo về đánh giá thực trạng, kĩ năng thích nghi và chuẩn hóa một bài trắc nghiệm. PGS.TS Lê Đức Ngọc viết tiếp cuốn “Đo lường và đánh giá thành quả học tập”, tác giả nhấn mạnh phương pháp đo lường, các loại câu hỏi trắc nghiệm, cấu trúc đề thi. Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thìn nêu “Kết hợp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tạo động lực thúc đẩy sinh viên học tập” tác giả đưa ra số liệu chứng minh rằng kết hợp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập và đổi mới phương pháp giảng dạy tạo động lực học tập mạnh mẽ. Ngoài ra, còn có các tác giả Đặng xuân Cương 2011 , Hồ sỹ Anh 2011 , Bùi thị hạnh Lâm 2010 ,.... Học tập và đánh giá thực nhấn mạnh nhu cầu học tập của học sinh và sau đó chứng minh khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng trong bối cảnh thực. Đánh giá thực là loại đánh giá trực tiếp khả năng thực hiện các nhiệm vụ thực tiễn, bao gồm mọi hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá được thực hiện với mục đích kiểm tra các năng lực cần có trong cuộc sống hàng ngày và được thực hiện trong bối cảnh thực tế. Việc đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của người học. Điều quan trọng là giáo viên cần thiết kế, tổ chức các tình huống có vấn đề, để thông qua việc xử lý, 4 giải quyết các tình huống có vấn đề đó mà người học bộc lộ, thể hiện năng lực của mình. Ngoài ra, cần lưu ý lựa chọn các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp. Hệ thức lượng trong tam giác là một chủ đề quan trọng trong chương trình môn Toán THPT. Chủ đề này hay xuất hiện ở các bài kiểm tra và các kì thi quốc gia. Ngoài ra hệ thức lượng trong tam giác có tính ứng dụng với thực tiễn rất cao giúp giải quyết một số khó khăn trong cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, cần có một biện pháp, một phương pháp đánh giá học sinh. Để tìm ra được phương pháp dạy thích hợp trước hết ta thiết kế một số tình huống đánh giá thực để quan sát, đánh giá đúng năng lực học sinh từ đó tìm ra được phương pháp dạy thích hợp. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thiết kế một số tình huống đ nh gi thực trong dạy học chủ đề hệ thức ượng trong tam gi c ở trường trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm thiết kế một số tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT. Tìm ra được bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh. 3. Kh ch thể, đối tượng à phạm i nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đánh giá kết quả học sinh trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT. 4. Gi thiết khoa học Nếu thiết kế được các tình huống đánh giá thực và sử dụng các tình huống trong đánh giá năng lực học sinh thì góp phần đổi mới phương pháp đánh giá học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường THPT. 5. Nhiệm ụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp đánh giá học sinh. 5.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá thực trong dạy học môn Toán. 5 5.3. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tình huống dạy học. 5.4. Nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc và quy trình thiết kế tình huống đánh giá thực. 5.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa học. 6. Phương ph p nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn. 6.2. Phương pháp điều tra - quan sát: Nghiên cứu thực trạng dạy và học nội dung toán học tại một số trường THPT thông qua các hình thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát hoặc phỏng vấn trực tiếp GV ở trường THPT. 6.3. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường THPT để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất. 6.4. Phương pháp thống kê toán học: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm. 7. Cấu trúc của u n n Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận”, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Thiết kế và sử dụng tình huống đánh giá thực trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác ở trường THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Định hướng đổi mới chương trình gi o dục phổ thông 1.1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp đánh giá học sinh Hiện nay, mục tiêu của đất nước là đào tạo ra những người có năng lực, có đức, trí, thể, mỹ, có khả năng thích ứng trong mọi môi trường, điều kiện khó khăn của cuộc sống. Trong Nghị quyết về đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới chương trình phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 được coi là bước ngoặt quan trọng trong việc đổi mới căn bản và toàn diện. Những nội dung của đổi mới cần được nghiên cứu sâu, đồng bộ, có sức thuyết phục cả về cơ sở lí luận khoa học và thực tiễn. Có thể nói rằng quá trình đổi mới liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nước của dân tộc bước sang giai đoạn mới, đất nước ta đứng trước những cơ hội lớn và thách thức đều rất lớn. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, xã hội và bản thân người học, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học [23]. Chương trình phổ thông đang tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực của người học tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển con người Việt Nam. Chương trình mới, sách giáo khoa phổ thông mới sẽ tạo thuận lợi và góp phần tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Đánh giá giáo dục phải phản ánh mức độ đạt chuẩn chương trình, cung cấp thông tin khách quan, chính xác, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao năng lực học sinh. Thực hiện đa dạng phương pháp đánh giá như quan sát, kiểm tra viết trên giấy, vấn đáp, trình bày 7 báo cáo, dự án học tập,... Kết hợp với sử dụng kết quả cuối kì và cả trong quá trình học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một phần rất quan trọng trong quá trình dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học. Có nhiều hình thức đánh giá như đánh giá theo năng lực, đánh giá theo chuẩn, đánh giá kết quả học tập,... Đa số các trường THPT hiện nay đánh giá học sinh chủ yếu dựa trên kết quả học tập. Không hiểu rõ đánh giá để làm gì, thường dập khuôn máy móc, áp đặt, thường chỉ đánh giá kết quả học sinh để xếp loại. Thay đổi hình thức từ đánh giá nội dung sang đánh giá theo năng lực. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau mỗi cấp học là chủ yếu nhằm xác định mục tiêu dạy học. Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa [9]. 1.1.2. Đổi mới hình thức đánh giá học sinh Các trường THPT cần chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá. Cần coi trọng, chặt chẽ, nghiêm túc trong khâu kiểm tra, đánh giá khách quan, công bằng. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá: đánh giá qua các hoạt động trên lớp, đánh giá qua hồ sơ học tập, đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, đánh giá qua bài thuyết trình,... Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh bám sát với điều kiện thực tiễn theo định hướng lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm. Tích cực đổi mới cách thức các hoạt động nhằm phát huy tính chủ động của học sinh. Vấn đề đổi mới phương pháp thi, kiểm tra đánh giá phải khách quan, trung thực theo hướng phát triển năng lực học sinh, phẩm chất của học sinh. Đánh giá phải diễn ra trong quá trình dạy học, giúp học sinh liên tục được phản hồi để biết mình mắc lỗi hoặc yếu ở điểm nào để giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, phải nâng cao năng lực của người học giúp các em hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau để nâng cao năng lực tự học [6]. 8 Để chứng minh học sinh có năng lực ở mức nào đấy, phải tạo cơ hội cho học sinh giải quyết vấn đề trong tình huống thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng kiến thức kĩ năng đã được học trong nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm bên ngoài nhà trường. Như vậy, để hoàn thành một công việc trong bối cảnh thực người ta có thể đồng thời đánh giá kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện những giá trị, tình cảm của con người. Đánh giá năng lực không hoàn toàn dựa vào giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức [11]. Đổi mới kiểm tra đánh giá là bám sát vào mục tiêu từng bài và chương trình môn học. Đổi mới phương pháp đánh giá học sinh theo hướng vận dụng sáng tạo, tích hợp kiến thức nhiều môn học. Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng mà là đánh giá cả quá trình học tập của học sinh. Không chỉ đánh giá kết quả học tập mà đánh giá cả hành động, thái độ của học sinh trong quá trình học tập, năng lực vận dụng vào thực tiễn của học sinh, khả năng ứng xử, giao tiếp. Các bài kiểm tra nên ra đề mở mà khả năng áp dụng vào thực tiễn để phát triển óc tư duy, sáng tạo, hiểu bản chất không học máy móc, thụ động. Đổi mới kiểm tra đánh giá là đổi mới cả hình thức đánh giá, chú trọng đánh giá quá trình. Các hình thức đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực học sinh. Đánh giá đúng bản chất giáo viên sẽ tìm ra được phương pháp dạy tốt. Phương pháp đánh giá tốt là phương pháp không chỉ biết học sinh thuộc lí thuyết mà là biết học sinh có vận dụng được hay không. Thực hiện nghiêm túc xây dựng bài. Một trong những hình thức đánh giá mới đó chính là đánh giá trong PISA không chỉ đánh giá đến nội dung, kiến thức mà học sinh tiếp thu được mà còn chú ý đánh giá năng lực, kĩ năng cho HS. PISA đánh giá 8 kĩ năng đặc trưng của toán học đó là: kỹ năng tư duy và lập luận; kỹ năng tranh luận về các nội dung toán học; kỹ năng giao tiếp toán học; kỹ năng mô hình hóa; kỹ năng đặt và giải quyết vấn đề; kỹ năng biểu diễn; kỹ năng sử dụng kí hiệu, thuật ngữ chuyên môn và các phép toán hình thức; kỹ năng sử dụng phương tiện và công cụ tính toán [27, tr.13,14]. 9 Ví dụ 1.1: Chiều cao của học sinh [27, tr.43, 44]. Trong một giờ Toán học, các HS đều được đo chiều cao của mình. Chiều cao trung bình của các HS nam là 160 cm, còn của các HS nữ là 150 cm. Duyên là người cao nhất - cô cao 180 cm. Hưng là người thấp nhất - cậu cao 130 cm. Hai HS vắng mặt trong giờ hôm đó, nhưng họ cũng được đo chiều cao khi đến lớp trong giờ học hôm sau và mức trung bình được tính toán lại. Thật kỳ lạ là chiều cao trung bình của HS nữ và chiều cao trung bình của HS nam đều không thay đổi. Từ thông tin này, có thể rút ra những kết luận nào dưới đây? Hãy khoanh tròn vào "Có" hoặc "Không" đối với mỗi kết luận. Kết u n Có thể rút ra kết u n này hay không? Cả hai học sinh đều là nữ Có/ không Có một học sinh nam và một học sinh nữ Có/ không Cả hai học sinh đều cao bằng nhau Có/ không Chiều cao trung bình của tất cả các học Có/ không sinh đều không thay đổi Hưng vẫn là người thấp nhất Có/ không Đáp án: Tất cả đều là "Không". Yêu cầu của bài tập này là HS cần tư duy, lập luận và xem xét các thông tin trong giải thiết để đưa ra 3 khả năng có thể xảy ra: 1 Hai HS vắng mặt đều là nữ chiều cao trung bình của 2 HS này bằng chiều cao trung bình của các HS nữ không vắng mặt . 2 Hai HS vắng mặt đều là nam chiều cao trung bình của 2 HS này bằng chiều cao trung bình của các HS nam không vắng mặt . 3 Vắng mặt một HS nữ và một HS nam chiều cao HS nữ vắng mặt bằng chiều cao trung bình của các HS nữ không vắng mặt; chiều cao HS nam vắng mặt bằng chiều cao trung bình của các HS nam không vắng mặt . Mục đích của bài tập này đánh giá năng lực tư duy lôgic của HS về các quan hệ số lượng đồng thời kiểm tra khả năng lưu trữ thông tin toán học về các số liệu đánh giá của một mẫu số liệu trong thống kê số trung bình . 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan