Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết càng c12...

Tài liệu Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết càng c12

.DOC
34
144
76

Mô tả:

Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM Lời nói đầu Công nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của ngành là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của ngành kinh tế quốc dân. Vì vậy việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy luôn là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta. Việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học, đặc biệt. đối với trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên thì khoa cơ khí là một khoa truyền thống của trường với hơn 40 năm xây dựng và phát triển. Qua một thời gian được học tập, rèn luyện tại khoa cơ khí, em đã được giao đề tài: “Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết càng C12”. Trong quá trình làm đồ án, em đã thấy rõ tầm quan trọng của đồ án công nghệ đối với bản thân em cũng như các bạn sinh viên khác. Em đã tổng hợp được các kiến thức có liên quan đến các môn chuyên ngành và cơ sở ngành: Công nghệ chế tạo máy, đồ gá, nguyên lý cắt, máy cắt, sức bền vật liệu… Đồ án cũng là sự cụ thể hóa kiến thức lý thuyết vào một công việc cụ thể- công việc của một người kỹ sư cơ khí thực sự. Dưới sự hướng dẫn của cô Vũ Thị Quy cùng sự cố gắng của bản thân, đến nay em đã hoàn thành đồ án của mình. Vì kiến thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên đồ án của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em xin cảm ơn các thầy cô thuộc khoa cơ khí đặc biệt là cô Vũ Thị Quy đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này! Hưng Yên, tháng … năm 2010 Sinh viên Bùi Quang Trung Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 1 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM I. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết - Đây là chi tiết dạng càng có chức năng truyền chuyển động thẳng của chi tiết này thành chuyển động quay của chi tiết khác. - Các chi tiết dạng càng được dùng rất phổ biến trong các hộp tốc độ và trong các máy công cụ. - Các bề mặt quan trọng của chi tiết càng này là các bề mặt trụ trong của các lỗ Ф20 và Ф12, chi tiết được lắp trên một trục đỡ, trục này làm việc trong trạng thái tĩnh và nó được lắp trên thân hộp: - Các kích thước quan trọng bao gồm: + Kích thước đường kính lỗ Φ20, 2 lỗ Φ12. - Điều kiện kỹ thuật của chi tiết: + Các lỗ cơ bản được gia công đạt độ chính xác cấp 7 – 8, độ nhám bề mặt Rz = 40 µm. + Gia công các lỗ đảm bảo dung sai: lỗ Φ20+0,033, lỗ Φ12+0,027. + Dung sai khoảng cách giữa các lỗ đạt ±0,1. II. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết Từ bản vẽ ta thấy: - Chi tiết có kết cấu đủ độ cứng vững để khi gia công không bị biến dạng có thể dùng chế độ cắt cao, đạt năng suất cao. - Các bề mặt làm chuẩn có đủ diện tích nhất định đủ cho phép thực hiện nhiều nguyên công khi dùng bề mặt đó làm chuẩn và đảm bảo thực hiện gá đặt nhanh. Đó là mặt phẳng đáy và ba lỗ vuông góc với nó. - Chi tiết càng không có bề mặt nào không vuông góc với tâm lỗ ở hành trình vào cũng như ra của dụng cụ gia công lỗ. Các kích thước ren lại tiêu chuẩn nên dễ dàng gia công bằng các dụng cụ đã được tiêu chuẩn hóa. - Phôi được chế tạo bằng phương pháp đúc. Kết cấu tương đối đơn giản. Trong chi tiết dạng càng, tính công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và độ chính xác gia công. Với chi tiết gia công ta thấy kết cấu của chi tiết phù hợp về Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 2 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM độ cứng vững, mặt đầu song song, kết cấu đối xứng và thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô cũng như chọn chuẩn tinh thống nhất III. Xác định dạng sản xuất Muốn xác định được dạng sản xuất, trước hết ta phải biết sản lượng hàng năm của chi tiết gia công. Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức: N = N1.m.(1+   100 ) Trong đó: N: số chi tiết được sản xuất trong một năm N1: số sản phẩm được sản xuất trong một năm (20000 sp/năm) m : số chi tiết trong một sản phẩm α : phế phẩm trong xưởng đúc α = (3÷6)% , chọn α = 4% β : số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ β = (5÷7)%, chọn β = 6%. Vậy N = 20000.1.(1+ 46 ) 100 = 22000 (chi tiết/năm) - Trọng lượng của chi tiết: Q1=V.γ (kg) Trong đó: Q1 : Trọng lượng của chi tiết (kg) V : Thể tích của chi tiết (dm 3 ) γ : Trọng lượng riêng của vật liệu γthép = 7,852 (kg/dm 3 ) - Xác định thể tích của chi tiết. Ta chia thể tích của chi tiết thành các thể tích V1, V2, V3, V4, V5 như hình vẽ: Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 3 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí  Đồ án CNCTM Thể tích V1= V1’ + V1” + V1”’ : V1’ = 17  12.90 .14 2 = 18270 (mm3) = 0,01827 (dm3) V1” = V1’ = 0,01827 (dm3) V1”’= 12.150.14 = 25200 (mm3) = 0,0252 (dm3) => V1 = V1’ + V1” + V1”’= 0,01827 + 0,01827 + 0,0252 = 0,06174 (dm3)  Thể tích V2= V2’ + V2” + V2”’: V2’ = ” 2 V = 3,14.17 2.73,483 .14 360 = 2593,2 (mm3) = 0,0025932 (dm3) 3,14.12 2.143,25 .14 = 360 2518,9 (mm3) = 0,0025189 (dm3) V2”’= V2” = 0,0025189 (dm3) => V2 = V2’ + V2” + V2”’= 0,0025932 + 0,0025189 + 0,0025189 = 0,007631 (dm3) Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 4 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM  Thể tích V3= V3’ + V3” + V3”’: V3’ ≈ 3,14.12 2.8.2 ≈ 7234,56 (mm3) ≈ 0,00723456 (dm3) V3” ≈ 3,14.17 2.8.2 ≈ 14519,36 (mm3) ≈ 0,01451936 (dm3) V3”’= V3’ = 0,00723456 (dm3) =>V3 ≈ V3’ + V3” + V3”’ = 0,00723456 + 0,01451936 + 0,00723456 = 0,029 (dm3)  Thể tích V4 = 75.49,75.14 = 52237,5 (mm3) = 0,0522375 (dm3)  Thể tích V5 = V5’ + V5” + V5”’: V5’ = 3,14.6 2.30 = 3391,2 (mm3) = 0,0033912 (dm3) V5” = 3,14.10 2.30 = 9420 (mm3) = 0,00942 (dm3) V5”’= V5’ = 0,0033912 (dm3) => V5 ≈ V5’ + V5” + V5”’ ≈ 0,0033912 + 0,00942 + 0,0033912 ≈ 0,0162024 (dm3) Vậy thể tích của chi tiết là: V ≈ V 1 + V2 + V3 + V4 - V5 = 0,06174 + 0,007631 + 0,029 + 0,0522375 - 0,0162024 ≈ 0,1344061 (dm3) - Trọng lượng của chi tiết: Q1 ≈ 0,1344061.7,852 ≈ 1,055 (kg) Dựa vào bảng 2 (trang 13-[1]) ta chọn dạng sản xuất là: hàng loạt lớn. Dạng sản xuất Q – Khối lượng của chi tiết > 200 kg 4 – 200 kg < 4 kg Sản lượng hàng năm của chi tiết (chiếc) Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 5 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đơn chiếc Hàng loạt nhỏ Hàng loạt vừa Hàng loạt lớn Hàng khối <5 55 – 100 100 – 300 300 – 1000 > 1000 Đồ án CNCTM < 10 10 – 200 200 – 500 500 – 1000 > 5000 < 100 100 – 500 500 – 5000 5000 – 50000 > 50000 IV. Xác định phương pháp chế tạo phôi Loại phôi được xác định theo kết cấu của chi tiết, vật liệu, điều kiện, dạng sản xuất và điều kiện cụ thể của từng nhà máy, xí nghiệp, địa phương. Chọn phôi tức là chọn phương pháp chế tạo phôi, xác định lượng dư, kích thước và dung sai của phôi. Sau đây là một số phương pháp chế tạo phôi thường dùng trong chế tạo máy là:  Phôi dập: thường dùng cho các loại chi tiết sau đây: trục răng côn, trục răng thẳng, các loại bánh răng khác, các chi tiết dạng càng, trục chữ thập, trục khuỷu…Các chi tiết này được dập trên máy búa nằm ngang hoặc máy dập đứng. Đối với các chi tiết đơn giản thì khi dập không có bavia, còn chi tiết phức tạp sẽ có bavia (lượng bavia khoảng 0,5% - 1% trọng lượng của phôi)  Phôi rèn tự do: Thường được dùng trong sản xuất hang loạt nhỏ và sản xuất đơn chiếc. Ưu điểm chính của phôi rèn tự do trong điều kiện sản xuất nhỏ là giá thành hạ (không phải chế tạo khuôn dập).  Phôi đúc: Được dùng cho các loại chi tiết như: Các gối đỡ, các chi tiết dạng hộp, các loại càng phức tạp, các loại trục chữ thập… Vật liệu dùng cho phôi đúc là gang, thép, đồng, nhôm và các loại hợp kim khác. Có một số phương pháp đúc sau: - Đúc trong khuôn cát: + Ưu điểm: Đúc được tất cả các kim loại và hợp kim khác nhau.Có thể đúc được các vật có khối lượng nhỏ hoặc rất lớn. Đúc được các vật có hình dạng phức tạp mà các phương pháp khác khó thực hiện. Nhiều Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 6 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM phương pháp đúc hiện đại có độ chính xác và năng suất rất cao, góp phần hạ giá thành sản phẩm. + Nhược điểm: Có thể có khuyết tật như rỗ khí, rỗ xỉ, không điền đầy hết các lòng khuôn, vật đúc bị nứt. - Đúc trong khuôn kim loại: + Ưu điểm: Tốc độ nguội lớn, cơ tính vật đúc đảm bảo. Độ bóng, độ nhẵn bề mặt, độ chính xác lòng khuôn cao nên chất lượng vật đúc tốt. Tiết kiệm thời gian làm khuôn nên giá thành rẻ + Nhược điểm: Độ thoát khí kém, không có tính lún nên gây khó khăn trong công nghệ đúc. Không đúc được những vật có kết cấu phức tạp, thành mỏng, khối lượng lớn. Giá thành chế tạo khuôn cao. Đúc trong khuôn mẫu chảy: Vật đúc có độ chính xác cao nhờ có lòng khuôn không phải lắp ráp theo mặt phân cách, không cần chế tạo lõi riêng. Độ nhẵn bề mặt đảm bảo. Tuy nhiên năng suất đúc thấp, chỉ áp dụng cho đúc những kim loại quý hiếm như vàng, bạc… - Đúc áp lực: + Ưu điểm: Đúc được các vật phức tạp, thành mỏng (1-5mm). Đúc được các loại lỗ có kích thước nhỏ. Độ bóng và độ chính xác cao. Cơ tính của vật đúc cao nhờ mật độ của hạt đúc lớn. Năng suất cao, khả năng cơ khí hóa thuận lợi + Nhược điểm: Không dùng được lõi cát, hình dáng của lỗ phải đơn giản. Khuôn chóng mòn do dòng chảy áp lực của hợp kim ở nhiệt độ cao. => Kết luận: Dựa vào: kết cấu của chi tiết càng Vật liệu: thép 45 . Khối lượng chi tiết: 1,055 kg Dạng sản xuất: sản xuất hàng loạt lớn Đồng thời, dựa vào đặc điểm cũng như ưu, nhược điểm của từng phương pháp chế tạo phôi, em chọn phương pháp đúc trong khuôn kim loại là phương pháp Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 7 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM chế tạo phôi tối ưu nhất cho chi tiết. Sau khi đúc cần có nguyên công làm sạch phôi và ba via.Chi tiết đúc đạt độ chính xác cấp I. V. Lập thứ tự các nguyên công. Chọn phương pháp gia công  Gia công mặt phẳng A đạt độ bóng Rz40 bằng phương pháp phay, dùng dao phay mặt đầu. Đầu tiên là phay thô, sau đó phay tinh.  Gia công mặt phẳng B đạt độ bóng Rz40 bằng phương pháp phay, dùng dao phay mặt đầu. Đầu tiên là phay thô, sau đó phay tinh.  Gia công lỗ Φ20 đạt độ bóng R a = 2,5 bằng phương pháp khoan – doa.  Gia công 2 lỗ Φ12 đạt độ bóng Ra = 2,5 bằng phương pháp khoan – doa.  Gia công mặt đầu của 2 vấu Φ8 bằng phương pháp phay.  Gia công mặt đầu của vấu Φ6 bằng phương pháp phay.  Gia công lỗ Φ4 bằng phương pháp khoan.  Gia công 2 lỗ Φ3,5 (mm) để tarô M4. Lập tiến trình công nghệ Sau nguyên công chuẩn bị phôi, tiến trình công nghệ gia công chi tiết gồm 6 nguyên công, thứ tự các nguyên công như sau:  Nguyên công 1: Phay mặt phẳng A.  Nguyên công 2: Phay mặt phẳng B.  Nguyên công 3: Khoan – khoét – doa lỗ Φ20.  Nguyên công 4: Khoan – doa 2 lỗ Φ12.  Nguyên công 5: Phay mặt đầu 2 vấu Φ8.  Nguyên công 6: Phay mặt đầu vấu Φ6.  Nguyên công 7: Khoan lỗ Φ4.  Nguyên công 8: Khoan và tarô M4.  Nguyên công 9: Kiểm tra. Thiết kế nguyên công Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 8 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM Nguyên công 1: Phay mặt phẳng A. * Sơ đồ gá đặt: - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng B thông qua các phiến tỳ và khối V khống chế 5 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 9 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM - Chi tiết được kẹp chặt bằng vít thông qua miếng đệm. Phương của lực kẹp song song với bề mặt định vị chính và hướng vào khối V. * Chọn máy: Máy phay vạn năng 6H12 (Phần phụ lục trang221-[2]) Mặt làm việc của bàn máy: 320 × 1250 mm Công suất động cơ: N = 7 kw Hiệu suất máy: η = 0.75 Số vòng quay trục chính: 30; 37.5; 47.5; 60; 75; 95; 118; 150; 190; 235; 300; 375; 475; 600; 750; 950; 1180; 1500 * Chọn dao: Ta chọn dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng có thông số : 100 x 50 x 32 x 10 – BK6. * Bước công nghệ : - Bước 1: Phay thô - Bước 2: Phay tinh Nguyên công 2: Phay mặt phẳng B * Sơ đồ định vị và kẹp chặt Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 10 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng A thông qua các phiến tỳ và khối V khống chế 5 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy. - Chi tiết được kẹp chặt bằng vít thông qua miếng đệm. Phương của lực kẹp song song với bề mặt định vị chính và hướng vào khối V. * Chọn máy: Máy phay vạn năng 6H12 (Phần phụ lục trang221-[2]) Mặt làm việc của bàn máy: 320 × 1250 mm Công suất động cơ: N = 7 kw Hiệu suất máy: η = 0.75 Số vòng quay trục chính: 30; 37.5; 47.5; 60; 75; 95; 118; 150; 190; 235; 300; 375; 475; 600; 750; 950; 1180; 1500 * Chọn dao: Ta chọn dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng có thông số: 100 x 50 x 32 x 10 – BK6. * Bước công nghệ : - Bước 1: Phay thô - Bước 2: Phay tinh đảm bảo kích thước 30±0,05. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 11 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM Nguyên công 3: Khoan – khoét – doa lỗ Φ20 * Sơ đồ định vị và kẹp chặt - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng đáy thông qua các phiến tỳ và khối V khống chế 5 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy. - Chi tiết được kẹp chặt bằng vít thông qua miếng đệm. Phương của lực kẹp song song với bề mặt định vị chính và hướng vào khối V. * Chọn máy: Chọn máy khoan 2A135 (Phần phụ lục trang220-[2]) Công suất máy: Nm = 6 kw Số cấp tốc độ: 9 cấp. Giới hạn số vòng quay trục chính: 68 ÷ 1100 vòng/phút. Số cấp chạy dao: 11 cấp. Đường kính lớn nhất có thể gia công được: 35mm * Chọn dao: - Chọn mũi khoan Ф18 (Bảng 4-42 trang 328-[3]) + Chiều dài là: 228 mm + Chiều dài phần cắt là: 130 mm Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 12 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM - Chọn mũi khoét Ф19,8 x P18 - Chọn mũi doa Ф20 có gắn mảnh hợp kim cứng chuôi côn có: D = 24, L = 140, l = 18 (Bảng 4-49 trang 336-[3]) Nguyên công 4: Khoan – doa 2 lỗ Φ12 * Sơ đồ định vị và kẹp chặt - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng đáy thông qua các phiến tỳ và chốt trụ ngắn khống chế 5 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy. - Chi tiết được kẹp chặt bằng đòn kẹp. Phương của lực kẹp vuông góc với bề mặt định vị chính và hướng vào bề mặt định vị chính. * Chọn máy: Chọn máy khoan 2A125 (Phần phụ lục trang 220-[2]) Công suất máy: Nm = 2,8 kw Số cấp tốc độ: 9 cấp. Giới hạn số vòng quay trục chính: 97 ÷ 1360 vòng/phút. Số cấp chạy dao: 9 cấp. Đường kính lớn nhất có thể gia công được: 25mm * Chọn dao: - Chọn mũi khoan Ф11,8 (Bảng 4-42 trang 327- [3]) + Chiều dài là: 175 mm + Chiều dài phần cắt là: 94 mm Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 13 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM - Chọn mũi doa Ф12 có gắn mảnh hợp kim cứng chuôi côn có: D = 12, L = 140, l = 16 (Bảng 4-49 trang 336-[3]) Nguyên công 5: Phay mặt đầu 2 vấu Φ8 *Sơ đồ định vị và kẹp chặt - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng đáy thông qua các phiến tỳ, chốt trụ ngắn và chốt trám khống chế 6 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy, oz. - Chi tiết được kẹp chặt bằng vít thông qua miếng đệm. Phương của lực kẹp vuông góc và hướng vào bề mặt định vị chính. * Chọn máy: Máy phay vạn năng 6H12 (Phần phụ lục trang 221 - [2]) Mặt làm việc của bàn máy: 320 × 1250 mm Công suất động cơ: N = 7 kw Hiệu suất máy: η = 0.75 Số vòng quay trục chính: 30; 37.5; 47.5; 60; 75; 95; 118; 150; 190; 235; 300; 375; 475; 600; 750; 950; 1180; 1500 *Chọn dụng cụ cắt: Chọn dao phay đĩa răng chắp. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 14 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM Nguyên công 6: Phay mặt đầu vấu Φ6. *Sơ đồ định vị và kẹp chặt - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng đáy thông qua các phiến tỳ, chốt trụ ngắn và chốt trám khống chế 6 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy, oz. - Chi tiết được kẹp chặt bằng vít thông qua miếng đệm. Phương của lực kẹp vuông góc và hướng vào bề mặt định vị chính. * Chọn máy: Máy phay vạn năng 6H12 (Phần phụ lục trang 221 - [2]) Mặt làm việc của bàn máy: 320 × 1250 mm Công suất động cơ: N = 7 kw Hiệu suất máy: η = 0.75 Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 15 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM Số vòng quay trục chính: 30; 37.5; 47.5; 60; 75; 95; 118; 150; 190; 235; 300; 375; 475; 600; 750; 950; 1180; 1500 *Chọn dụng cụ cắt: Chọn dao phay trụ. Nguyên công 7: Khoan lỗ Φ4. *Sơ đồ định vị và kẹp chặt - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng đáy thông qua các phiến tỳ, chốt trụ ngắn và chốt trám khống chế 6 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy, oz. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 16 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM - Chi tiết được kẹp chặt bằng vít thông qua miếng đệm. Phương của lực kẹp vuông góc và hướng vào bề mặt định vị chính. *Chọn máy: Chọn máy khoan 2A125 (Phần phụ lục trang 220 - [2]) Công suất máy: Nm = 2,8 kw Số cấp tốc độ: 9 cấp. Giới hạn số vòng quay trục chính: 97 ÷ 1360 vòng/phút. Số cấp chạy dao: 9 cấp. Đường kính lớn nhất có thể gia công được: 25mm *Chọn dụng cụ cắt: Mũi khoan Φ4. L = 75, l = 43 (mm). Nguyên công 8: Khoan và tarô M4. *Sơ đồ định vị và kẹp chặt - Chi tiết được định vị ở mặt phẳng đáy thông qua các phiến tỳ, chốt trụ ngắn và chốt trám khống chế 6 bậc tự do: tịnh tiến theo ox, oy, oz và quay quanh ox, oy, oz. - Chi tiết được kẹp chặt bằng đòn kẹp. Phương của lực kẹp vuông góc và hướng vào bề mặt định vị chính. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 17 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM *Chọn máy: Chọn máy khoan 2A125 (Phần phụ lục trang 220 - [2]) Công suất máy: Nm = 2,8 kw Số cấp tốc độ: 9 cấp. Giới hạn số vòng quay trục chính: 97 ÷ 1360 vòng/phút. Số cấp chạy dao: 9 cấp. Đường kính lớn nhất có thể gia công được: 25mm *Chọn dụng cụ cắt Mũi khoan Φ3,5. L = 70, l = 39 (mm). Mũi tarô M4. Nguyên công 9: Kiểm tra - Kiểm tra độ vuông góc của đường tâm các lỗ với hai mặt. - Kiểm tra độ song song của đường tâm các lỗ. - Kiểm tra độ song song của hai mặt. Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 18 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM IV. Tính lượng dư cho một bề mặt và tra lượng dư cho các bề mặt còn lại Lượng dư gia công được xác định hợp lý về trị số và dung sai sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất vì: Lượng dư quá lớn sẽ tốn nguyên vật liệu, mất nhiều thời gian gia công, đi kèm với nó là những tổn hao về máy móc, dụng cụ cắt, lao động… dẫn đến giá thành sản phẩm tăng Nếu lượng dư quá nhỏ sẽ không đủ để hớt đi sai lệch phôi. Trong công nghệ chế tạo máy, người ta sử dụng 2 phương pháp sau đây để xác định lượng dư gia công:  Phương pháp thống kê kinh nghiệm  Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp thống kê kinh nghiệm xác định lượng dư gia công bằng kinh nghiệm. Nhược điểm của phương pháp này là không xét đến những điều kiện gia công cụ thể nên giá trị lượng dư thường lớn hơn giá trị cần thiết. Phương pháp tính toán phân tích tổng hợp dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố tạo ra lớp kim loại cần phải cắt gọt để tạo ra chi tiết hoàn chỉnh. Trong đồ án này chỉ tính lượng dư theo phương pháp tính toán phân tích cho nguyên công III và IV: gia công lỗ Ф20 và 2 lỗ Ф12. Các nguyên công còn lại thống kê theo kinh nghiệm. Tính lượng dư cho nguyên công khoan lỗ Ф20: Ta thấy vật liệu của chi tiết là thép, khối lượng của chi tiết là 1,055 kg độ chính xác cấp II. Quy trình công nghệ gia công chi tiết gồm 2 bước: phay thô, phay tinh. Tra bảng 10 trang 39-[1] chất lượng bề mặt của các loại phôi khác nhau ta có:  Rz = 250 (μm)  Ta = 350 (μm) Sau bước gia công thô ta có Rz = 50 (μm) Ta = 0 (Vì vật liệu làm bằng thép) * Sai lệch không gian tổng cộng (ρp) được tính theo công thức: ρp = 2  c2   cm Trong đó: ρc – Sai số do độ cong vênh của chi tiết sau khi đúc ρc = ∆k.l Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 19 Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Cơ Khí Đồ án CNCTM Tra bảng 15 (hdtk) ta có đối với phôi đúc thì  k 2 (μm) Vậy: ρc = 0,002.30 = 0,06 (mm) = 60 (μm) ρcm = 700 μm Vậy ρp = 60 2  700 2 = 702,6 (μm) Sai số không gian còn lại sau khi phay thô là: ρ1 = 0,05. ρp = 0,05.702,6 ≈ 35 (μm) Sai số gá đặt khi phay thô là:  gd 1   c2   kc2 Trong trường hợp này: εc = 0 vì gốc kích thước trùng với chuẩn định vị. Vậy: εgd1 = εkc Tra bảng 24 trang48-[1] được εkc = 60 (μm) → εgd1 = 60 (μm) Vậy sai số gá đặt khi phay thô là: εgd1 = 60 (μm) Khi phay tinh không thay đổi gá đặt nên sai số gá đặt còn lại là: εgđ2 = 0,05. εgd1 = 0,05.60 = 3 (μm) * Xác định lượng dư nhỏ nhất theo công thức: 2 Z i min 2( R zi  1  Ti  1   i  1   i ) Lượng dư nhỏ nhất khi phay thô là: 2 Z min 1 2(250  350  702,6  60) = 2725,2 (μm) = 2,7252 (mm) Lượng dư nhỏ nhất khi phay tinh là: 2Z min 1 2(50  50  35  3) = 276 (μm) = 0,276(mm) * Kích thước tính toán: - Phay tinh: l2 = 30,05 (mm) - Phay thô : l1 = 30,05 + 0,276 = 30,326 (mm) - Phôi : lp = 30,326 + 2,7252 = 33,0512 (mm) * Kích thước giới hạn lớn nhất: - Phay tinh: l2 = 30,05 (mm) - Phay thô : l1 = 30,33 (mm) - Phôi : lp = 33,05 (mm) *Dung sai của các bước là: 1 = 100 (μm); 2 = 300 (μm); ph = 800 (μm) * Kích thước giới hạn nhỏ nhất: - Phay tinh: l2 = 30,05 - 0,1 = 29,95(mm) Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Quy Sinh viên thực hiện: Bùi Quang Trung 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan